Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 21 trang )

Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................................2
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................3
Chương 1...............................................................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG QUANG KHÔNG DÂY FSO..............................................4
1.1Giới thiệu............................................................................................................................................4
1.2Mô hình hệ thống FSO.......................................................................................................................5
1.2.1 Bộ phát.......................................................................................................................................5
1.2.2 Bộ thu.........................................................................................................................................5
1.2.3 Kênh vô tuyến............................................................................................................................6
Chương 2...............................................................................................................................................8
KỸ THUẬT ĐA TRUY NHẬP PHÂN CHIA THEO MÃ QUANG..................................................8
2.1Giới thiệu............................................................................................................................................8
2.2Kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mã quang...............................................................................8
2.3Các hệ thống CDMA quang...............................................................................................................9
2.3.1 Kiến trúc hệ thống OCDMA..................................................................................................10
2.4Mã sử dụng trong hệ thống CDMA quang......................................................................................10
2.5Nhiễu trong hệ thống CDMA quang................................................................................................10
2.4.1 Nhiễu bộ thu.............................................................................................................................10
Chương 3.............................................................................................................................................12
HỆ THỐNG CDMA QUANG KHÔNG DÂY..................................................................................12
3.1Giới thiệu..........................................................................................................................................12
3.2Mô hình kênh FSO...........................................................................................................................13
3.2.1 Mô hình kênh nhiễu loạn không khí........................................................................................13
3.2.2 Mô hình truyền lan xung..........................................................................................................14
3.3Điều chế vị trí xung đa bước sóng...................................................................................................15
3.4Hệ thống FSO/CDMA sử dụng L-M - MWPPM............................................................................15
3.5Phân tích hiệu năng hệ thống FSO/CDMA.....................................................................................17


3.6Kết quả khảo sát BER, nhận xét và đánh giá..................................................................................18
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................21

Phạm Công Thắng_CCVT06A

1


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ khối hệ thống FSO thông thường.............................................................................4
Hình 1.2: Sơ đồ khối của hệ thống FSO..............................................................................................5
Hình 2.1: Chia sẻ tài nguyên dựa trên kỹ thuật OCDM....................................................................9
Hình 2.2: Sơ đồ khối của hệ thống OCDMA....................................................................................10
Hình 3.1: Các phương pháp điều chế: 4-WSK, 4-PPM và 2-2-MWPPM.......................................13
Hình 3.2: Hệ thống FSO/CDMA sử dụng L-M-MWPPM...............................................................15
Hình 3.3: BER theo công suất phát trên bit với z = 2 km,...............................................................19
Hình 3.4: BER theo khoảng cách tuyến z với Ps = 0 dBm,..............................................................19
Hình 3.5: BER theo tốc độ bit trên người dùng với Ps = 0 dBm,....................................................20
Hình 3.6: BER theo độ lợi trung bình APD ( g ) với Ps = 0 dBm,...................................................20

Phạm Công Thắng_CCVT06A

2


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

MỞ ĐẦU

Truyền thông quang không dây (FSO) là công nghệ truyền dẫn tín hiệu quang
qua môi trường vô tuyến (không gian tự do). Trong những năm gần đây, truyền thông
quang không dây đang được xem như một giải pháp hứa hẹn thay thế cho các kết nối
vô tuyến băng rộng nhờ các ưu điểm mà nó có được bao gồm: tốc độ cao; chi phí hiệu
quả; không yêu cầu cấp phép tần số; triển khai nhanh và linh hoạt.
Nhằm triển khai kỹ thuật FSO trong mạng truy nhập, việc nghiên cứu giải pháp
đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA) trong truyền thông quang không dây đang
thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Hệ thống CDMA quang không dây
(FSO/CDMA) là hệ thống đa truy nhập phân chia theo mã quang sử dụng phương thức
truyền sóng ánh sáng qua không gian tự do để kết nối giữa các thiết bị phát và thu. Đa
truy nhập được thực hiện bằng cách gán các chuỗi mã khác nhau cho các người dùng
khác nhau. Nhờ đó, các hệ thống CDMA quang không dây có hiệu quả sử dụng tài
nguyên cao, khả năng truy nhập không đồng bộ và khả năng an ninh cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, hệ thống CDMA quang không dây cũng
gặp phải những thách thức cần phải vượt qua đó là ảnh hưởng mạnh của tạp âm, nhiễu
và các yếu tố tác động của môi trường truyền lan không gian như mưa, sương mù,
khói, bụi, tuyết… và đặc biệt là sự nhiễu loạn không khí. Do đó, việc tiến hành nghiên
cứu phân tích hiệu năng của hệ thống CDMA quang không dây nhằm đánh giá khả
năng triển khai của giải pháp CDMA trong truyền thông quang không dây là rất cần
thiết.
Mục đích nghiên cứu của bài báo cáo nhằm đưa ra giải pháp đa truy nhập phân
chia theo mã quang trong truyền thông quang không dây. Kết quả cụ thể của nghiên
cứu là đưa ra mô hình hệ thống FSO/CDMA và phân tích hiệu năng của hệ thống FSO
dưới sự ảnh hưởng của các loại nhiễu và nhiễu loạn không khí.

Phạm Công Thắng_CCVT06A

3



Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG QUANG KHÔNG
DÂY FSO
Chương này tập trung giới thiệu khái quát công nghệ truyền thông quang
không dây FSO, các đặc điểm của hệ thống cũng như mô hình của hệ thống FSO.
Các thách thức và ứng dụng của hệ thống FSO cũng được đề cập

1.1 Giới thiệu
FSO (hay truyền thông quang không dây) là công nghệ viễn thông sử dụng
sự truyền lan ánh sáng trong không gian để truyền tín hiệu giữa hai điểm [18]. Đây
là công nghệ truyền thông băng rộng tầm nhìn thẳng, trong đó tín hiệu quang, thay
vì truyền trong sợi quang, được phát đi trong một búp sóng quang qua không gian.
Một mạng truyền thông quang không dây bao gồm các bộ thu-phát quang (gồm
một khối thu và một khối phát) cung cấp khả năng thông tin hai chiều. Mỗi khối
phát quang sử dụng một nguồn quang và một thấu kính để phát tín hiệu quang qua
không gian tới khối thu. Tại phía thu, một thấu kính khác được sử dụng để thu tín
hiệu, thấu kính này được nối với khối thu có độ nhạy cao qua một sợi quang. Một
tuyến FSO bao gồm hai bộ thu-phát được đặt trong tầm nhìn thẳng. Thông thường,
các bộ thu phát được gắn trên nóc các tòa nhà hoặc sau các cửa sổ (Hình 1.1). Cự
ly hoạt động của một tuyến FSO từ vài trăm mét tới vài km.

Hình 1.1: Sơ đồ khối hệ thống FSO thông thường

Các đặc điểm cơ bản của hệ thống FSO như sau:
Băng thông điều chế rộng; Búp sóng hẹp; Không yêu cầu cấp phép phổ tần;
Rẻ; Triển khai nhanh chóng; Phụ thuộc vào thời tiết.
Ngoài các điểm trên, các đặc điểm khác của FSO bao gồm:
Lợi ích từ truyền thông sợi quang hiện tại; không bị ảnh hưởng của nhiễu

điện từ; không giống như hệ thống có dây, FSO là một hệ thống không cố định có
thể thu hồi tài sản; phát xạ phải nằm trong giới hạn an toàn quy định; trọng lượng
Phạm Công Thắng_CCVT06A

4


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

nhẹ và nhỏ gọn; tiêu thụ điện năng thấp; yêu cầu tầm nhìn thẳng và liên kết chặt
chẽ như là một kết quả của việc búp sóng hẹp.

1.2 Mô hình hệ thống FSO
Sơ đồ khổi của một tuyến FSO điển hình được thể hiện trên hình 1.2. Giống
như bất kỳ công nghệ truyền thông nào, hệ thống FSO gồm ba phần: Bộ phát,
kênh truyền và bộ thu.

Hình 1.2: Sơ đồ khối của hệ thống FSO

1.2.1 Bộ phát
Phần tử này có nhiệm vụ chính là điều chế dữ liệu gốc thành tín hiệu quang
sau đó truyền qua không gian tới bộ thu. Phương thức điều chế được sử dụng rộng
rãi tại bộ phát là điều chế cường độ (IM), trong đó cường độ phát xạ của nguồn
quang sẽ được điều chế bởi số liệu cần truyền đi. Việc điều chế được thực hiện
thông qua việc thay đổi trực tiếp cường độ của nguồn quang tại bộ phát hoặc thông
qua bộ điều chế ngoài như bộ giao thoa MZI. Việc sử dụng một bộ điều chế ngoài
nhằm đảm bảo tốc độ dữ liệu đạt được cao hơn so với bộ điều chế trực tiếp. Các
thuộc tính khác của trường bức xạ quang như pha, tần số và trạng thái phân cực
cũng có thể được sử dụng để điều chế với cùng với dữ liệu/thông tin thông qua
việc sử dụng bộ điều chế ngoài.


1.2.2 Bộ thu
Bộ thu hỗ trợ việc khôi phục các dữ liệu đã được phát đi từ phía phát. Bộ thu
bao gồm các thành phần sau:
a) Bộ thu tín hiệu quang – tập hợp và tập trung các phát xạ quang tới bộ tách
sóng quang. Khẩu độ (độ mở) của bộ thu lớn sẽ giúp tập hợp được nhiều phát xạ
quang vào bộ tách sóng quang.
Phạm Công Thắng_CCVT06A

5


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

b) Bộ lọc thông dải quang – bộ lọc thông dải làm giảm lượng bức xạ nền.
c) Bộ tách sóng quang – PIN hoặc APD chuyển đổi trường quang đến thành
tín hiệu điện. Các bộ tách sóng quang thường được dùng trong các hệ thống truyền
thông quang hiện nay được tóm tắt trong bảng 1.2.
d) Mạch xử lý tín hiệu – có chức năng khuếch đại, lọc và xử lý tín hiệu để
đảm bảo tính chính xác cao của dữ liệu được khôi phục.

1.2.3 Kênh vô tuyến
Kênh truyền dẫn quang khác so với kênh nhiễu Gauss thông thường, tín hiệu
đầu vào của kênh, x(t), thể hiện công suất chứ không phải là biên độ. Điều này dẫn
tới hai điều kiện ràng buộc trên tín hiệu được truyền: i) x(t) phải không âm và ii)
giá trị trung bình của x(t) không được vượt quá một giá trị quy định

1.2.3.1 Tổn thất công suất
Khi một bức xạ quang đi qua bầu khí quyển, một vài photon bị biến mất
(hấp thụ) do các thành phần như hơi nước, khí CO 2, sương mù, tầng Ozone… và

năng lượng chuyển thành nhiệt năng trong khi đó các thành phần khác đi qua
không mất mát năng lượng nhưng hướng truyền lan ban đầu của chúng bị thay đổi
(tán xạ). sự lan truyền của một trường quang thông qua bầu khí quyển được mô tả
bởi định luật luật Beer – Lambert. Chùm sáng còn bị trải rộng trong khi truyền do
đó kích thước chùm sáng nhận được là lớn hơn so với kích thước bộ thu.

1.2.3.2 Tổn thất kênh truyền không khí
a) Hấp thụ
b) Tán xạ
c) Ảnh hưởng của sự nhiễu loạn không - Sự nhiễu loạn không khí phụ thuộc
vào i) độ cao/áp suất khí quyển; ii) vận tốc gió; iii) sự khác nhau của các
chỉ số khúc xạ do sự không đồng nhất về nhiệt độ. Các ảnh hưởng của sự
nhiễu loạn không khí bao gồm:
Sự lệch chùm sáng; sự nhẩy ảnh; sự mở rộng của chùm sáng; sự nhấp nháy
của chùm sáng; sự suy giảm tính nhất quán trong không; sự biến động
phân.
d) Mô hình sự nhiễu loạn không khí

1.3 Các thách thức đối với hệ thống FSO
Sương mù; Sự nhấp nháy; Sự trôi búp; Giữ thẳng hướng phát-thu khi tòa nhà dao
động; Sự an toàn cho mắt
Phạm Công Thắng_CCVT06A

6


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

1.4 Các ứng dụng của hệ thống FSO
Truy nhập chặng cuối; Dự phòng tuyến sợi quang; Kết nối back-haul cho mạng tế

bào; Các tuyến tạm thời/ khắc phục sự cố;Mạng truyền thông nhiều vùng nhỏ; Các
vùng địa lý khó khăn.

Phạm Công Thắng_CCVT06A

7


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Chương 2
KỸ THUẬT ĐA TRUY NHẬP PHÂN CHIA THEO MÃ
QUANG
Chương này trình bày tổng quan về phương thức đa truy nhập phân chia
theo mã quang - OCDMA. Khái niệm về hệ thống OCDMA và phân loại các hệ
thống OCDMA khác nhau cũng đã được đề cập trong nội dung của chương. Nội
dung cuối cùng của chương trình bày về cấu trúc và tính chất của một số các loại
mã thường được sử dụng trong các hệ thống OCDMA các loại nhiễu trong hệ
thống OCDMA.

2.1 Giới thiệu
OCDMA là kĩ thuật đa truy nhập phân chia theo mã quang, theo đó, mỗi
người sử dụng sẽ được cấp một mã quang để truy nhập vào mạng thay vì khe thời
gian như trong kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA) hay bước
sóng như trong kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo bước sóng (WDMA).
OCDMA giúp nâng cao tốc độ truyền dẫn, tăng tính linh hoạt về số lượng người
sử dụng và tăng tính bảo mật của hệ thống [20]. OCDMA là công nghệ tiềm năng
cho phép thay thế các công nghệ hiện tại trong mạng truy nhập quang.
Trong chương này, đầu tiên chúng ta sẽ xem xét các công nghệ truy nhập
đang được sử dụng trong mạng quang, đặc biệt là mạng truy nhập quang thụ động

(PON). Tiếp theo, chúng ta tìm hiểu về một kĩ thuật đa truy nhập phân chia theo
mã (OCDMA), cách phân loại hệ thống OCDMA cũng như các loại mã hay được
sử dụng trong hệ thống CDMA quang. Cuối cùng, sơ đồ và nguyên lý một hệ
thống OCDMA tiêu biểu, 2-D λ-t OCDMA sẽ được giới thiệu.

2.2 Kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mã quang
Trong OCDMA, tài nguyên mạng được chia sẻ giữa người sử dụng bằng
cách gán cho mỗi người một mã thay vì khe thời gian như TDMA hoặc bước sóng
như WDMA. Do đó, người dùng có khả năng tiếp cận các tài nguyên cùng
một bước sóng, cùng một lúc, như thể hiện trong hình 2.1. OCDMA có thể thực
hiện ghép kênh chuyển mạch và xen/rẽ các tín hiệu đa kênh qua mạng đường trục
và mạng đô thị (MAN), hoặc kết hợp của TDM và WDM thông qua mã hóa và
giải mã tín hiệu quang trực tiếp.

Phạm Công Thắng_CCVT06A

8


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Bước sóng, λ
Người sử dụng 1

Người sử dụng 2

Người sử dụng 3
Thời gian, t

Mã, C


Hình 2.1: Chia sẻ tài nguyên dựa trên kỹ thuật OCDM

2.3 Các hệ thống CDMA quang
Nếu chúng ta phân loại dựa vào sự khác biệt của các phương pháp mã hóa
tín hiệu quang, ta có thể chia thành ba loại hệ thống OCDMA:
-

Hệ thống OCDMA mã hóa trong miền thời gian, trong đó bao gồm hệ
thống trải phổ truyền thống và hệ thống mã hóa pha theo thời gian.

-

Hệ thống OCDMA mã hóa trong miền tần số, bao gồm bước mã hóa
pha phổ (SPE) và hệ thống mã hóa biên độ phổ (SEA).

-

Hệ thống OCDMA mã hóa lai ghép sử dụng kết hợp các phương thức
mã hóa nêu trên. Ví dụ chúng ta có thể có được mã hóa 2-D bằng cách
kết hợp mã hóa trong miền thời gian và miền bước sóng, hệ thống
OCDMA trải thời gian/nhảy bước sóng (WH/TS). Nếu mã hóa theo
không gian được kết hợp với thời gian và bước sóng ta sẽ có được mã
hóa không gian/ thời gian/bước sóng.

Nếu chúng ta sắp xếp chúng theo số lượng tài nguyên (thời gian, không
gian, bước sóng) được sử dụng,
ta có thể được chia thành các hệ thống
OCDMA một chiều (1D OCDMA), các hệ thống OCDMA hai chiều (2D
OCDMA) và hệ thống OCDMA ba chiều (3D OCDMA). Nếu sự phân cực này

cũng đưa vào mã hóa, ta có thể đạt được các hệ thống bốn chiều (4D OCDMA).
Nếu chúng ta phân loại các hệ thống OCDMA theo số lượng các bước sóng
được sử dụng để mã hóa, chúng có thể được chia thành các hệ thống OCDMA đơn
bước sóng và các hệ thống OCDMA đa bước sóng.

Phạm Công Thắng_CCVT06A

9


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

2.3.1 Kiến trúc hệ thống OCDMA
Kiến trúc điển hình của một hệ thống OCDMA được minh họa trong Hình
2.2. Tín hiệu từ K bộ phát được kết hợp bằng một bộ kết hợp và phát đến tất cả các
bộ thu bằng một bộ chia quang. Một sợi quang được sử dụng để kết nối từ phía
phát đến phía thu và được chia sẻ giữa tất cả các người dùng.

Dữ liệu
nhị

Bộ mã
hóa

Bộ giải


Máy phát

Máy thu #1


.

Sợi quang

.

Bộ chia

Bộ kết hợp

.

.

.
Dữ liệu
nhị

Bộ phục
hồi dữ

.
Bộ mã
hóa

Bộ giải


Máy phát # K


Bộ phục
hồi dữ
Máy thu # K

Hình 2.2: Sơ đồ khối của hệ thống OCDMA

2.4 Mã sử dụng trong hệ thống CDMA quang
Chuỗi M; Mã Hadamard; Mã MQC; Mã nguyên tố; Mã nguyên tố 2-D
2.5 Nhiễu trong hệ thống CDMA quang
2.4.1 Nhiễu bộ thu
Hai loại nhiễu chính ở bộ thu là nhiễu lượng tử và nhiễu nhiệt. Hai loại
nhiễu này là nguyên nhân chính gây ra sự thăng giáng dòng tách quang tại bộ thu,
ngay cả khi công suất tín hiệu thu (Pin) không đổi.
Bản chất của nhiễu lượng tử là do dòng điện tách quang được tạo ra từ dòng
chuyển động của các điện tử mà các điện tử này lại được tạo ra một cách ngẫu
nhiên theo thời gian. Về mặt toán học, sự thăng giáng của dòng điện do nhiễu
lượng tử gây ra là một tiến tronh Poison dừng, và có thể xấp xỉ bởi thống kê
Gauss. Phương sai của nhiễu nhiệt có thể biểu diễn dưới dạng :

trong đó e là điện tích điện tử. ℜ là đáp ứng của bộ tách sóng quang. Be là băng

Phạm Công Thắng_CCVT06A

10


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

thông điện (nhiễu) hiệu dụng của bộ thu. Giá trị thực tế của Be phụ thuộc vào thiết

kế bộ thu.

2.5.1 Nhiễu đa truy nhập
Nhiễu đa truy nhập (MAI) là một trong những nguồn nhiễu chính trong các
hệ thống OCDMA, là nguyên nhân chính gây suy giảm chất lượng của hệ thống.
Như đã đề cập trong chương 1, MAI gây ra bởi các người sử dụng hoạt động đồng
thời trong mạng, các xung MAI là các xung quang xuất hiện đồng thời và có cùng
bước sóng với xung mong muốn. Mức độ ảnh hưởng của MAI được quyết định
bởi hai tham số chính: (1) số lượng người dùng cùng hoạt động trên mạng và (2)
giá trị tương quan chéo giữ các chuỗi mã phân bổ cho các người dùng trên mạng.
Để giảm bớt ảnh hưởng của MAI, các loại mã có giá trị tương quan chéo
nhỏ thường được sử dụng. Điều này đồng nghĩa với việc cần các chuỗi mã có độ
dài lớn, ví dụ mã nguyên tố. Giải pháp thứ hai là sử dụng phương thức điều chế vị
trí xung PPM [5]. Tuy nhiên, cả hai giải pháp nêu trên đều dẫn tới làm hẹp độ rộng
xung quang và hệ thống sẽ bị ảnh hưởng mạnh hơn bởi tán sắc.

Phạm Công Thắng_CCVT06A

11


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Chương 3
HỆ THỐNG CDMA QUANG KHÔNG DÂY
Chương 3 phân tích một cách toàn diện về các ảnh hưởng của nhiễu loạn
không khí bao gồm sự thăng giáng cường độ và ảnh hưởng của dãn xung lên hiệu
năng hệ thống FSO/CDMA sử dụng PPM và MWPPM. Kết quả thể hiện rẳng MPPM với M >16 không nên được sử dụng vì yêu cầu gửi xung hẹp, do đó bị ảnh
hưởng mạnh bởi dãn xung. Bằng việc sử dụng MWPPM, ảnh hưởng của cả thăng
giáng cường độ và dãn xung có thể được giảm nhẹ, do đó BER hệ thống giảm.

Ngoài ra, chúng ta nhận thấy rằng hiệu năng hệ thống được cải thiện đáng kể và
đạt được BER thấp bằng việc sử dụng APD với độ lợi trong khoảng từ 80 tới 100.

3.1 Giới thiệu
Ảnh hưởng chính lên hiệu năng hệ thống FSO là sự nhiễu loạn của không khí,
hiện tượng này xuất hiện như là một kết quả của các thay đổi trong chỉ số khúc xạ do
sự không đồng nhất về nhiệt độ và áp suất [9]. Những chỉ số không đồng nhất có thể
gây ra sự suy giảm chất lượng tín hiệu và có thể gây ra sự thay đổi cả về cường độ và
pha của tín hiệu thu. Những biến động này có thể dẫn tới sự gia tăng xác suất lỗi bit và
hạn chế hiệu năng của hệ thống FSO [10]. Hơn nữa, sự lan truyền của các xung có thể
bị ảnh hưởng bởi sự dãn rộng của xung do sự nhiễu loạn. Hai nguyên nhân gây ra sự
dãn rộng xung này là do tán xạ và tán sắc [11].
Để giảm thiểu ảnh hưởng của sự nhiễu loạn không khí, các nghiên cứu về hệ
thống FSO/CDMA trước đây thường sử dụng phương thức điều chế vị trí xung (MPPM) do đây là một phương pháp đạt hiệu suất cao về mặt năng lượng [3] – [7]. MPPM cũng giúp tránh được yêu cầu điều chỉnh ngưỡng thích nghi trong OOK. Những
nghiên cứu trước đây cho thấy rằng khi bỏ qua ảnh hưởng của dãn xung, M- PPM rất
hiệu quả trong việc làm giảm sự ảnh hưởng của thăng giáng cường độ tín hiệu. Tuy
nhiên, để có đựoc sự phân tích hiệu năng hệ thống FSO/CDMA một cách toàn diện
chúng ta nên đánh ra ảnh hưởng của sự dãn xung. Hơn nữa, ảnh hưởng của dãn xung
là đáng kể và không thể bỏ qua khi các hệ thống FSO truyền thông tin tốc độ cao và
đặc biệt các hệ thống FSO/CDMA sử dụng M-PPM yêu cầu gửi thông tin ở tốc độ chip
cao (xung ngắn) qua kênh nhiễu loạn không khí.
Trong luận văn này, tôi đề xuất sử dụng một mô hình lan truyền xung Gauss để
phân tích toàn diện những tác động của sự nhiễu loạn không khí lên hiệu năng của hệ
thống FSO/CDMA sử dụng PPM. Mô hình này sẽ có thể phân tích tất cả các ảnh
hưởng của sự nhiễu loạn không khí, bao gồm sự thay đổi của cường độ tín hiệu, sự dãn
xung và suy hao truyền dẫn. Ngoài ra, các loại nhiễu bao gồm nhiễu nổ, nhiễu nền,
Phạm Công Thắng_CCVT06A

12



Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

nhiễu nhiệt và nhiễu đa truy nhập (MAI) cũng sẽ được tính đến trong phân tích hiệu
năng.

Hình 3.1: Các phương pháp điều chế: 4-WSK, 4-PPM và 2-2-MWPPM

3.2 Mô hình kênh FSO
3.2.1 Mô hình kênh nhiễu loạn không khí
Môi trường khí quyển không phải là một kênh truyền thông lý tưởng. Sự không
đồng nhất về nhiệt độ và áp suất của khí quyển dẫn tới sự thay đổi chỉ số khúc xạ theo
tuyến truyền dẫn, mà thường được gọi là sự nhiễu loạn không khí. Nó tạo ra một loạt
các hiện tượng như suy hao lựa chọn tần số, hấp thụ, tán xạ và sự không ổn định (nhấp
nháy). Khi chùm tín hiệu quang lan truyền qua môi trường không khí, cường độ tín
hiệu quan sát được tại phía thu thay đổi một cách ngẫu nhiên. Điều này được gọi là
nhấp nháy, và nó cũng là nhược điểm chính của các hệ thống truyền thông FSO.
Rất khó để xác định hàm mật độ xác suất cho sự thay đổi cường độ tín hiệu theo
các điều kiện khí quyển tùy ý và các tham số của chùm tín hiệu. Tuy nhiên, dựa trên
số liệu thống kê hiện tượng nhấp nháy, các mô hình toán học khác nhau được đề xuất
như hàm Log-normal [13], phân bố Gama [14] hay Gama-Gama [15]. Trong chương
này chúng ta xem xét kịch bản về sự nhiễu loạn yếu dựa trên mô hình phân bố Log –
normal.
Một biến ngẫu nhiên B có một phân bố Log-normal nếu biến ngẫu nhiên A =
lnB có một phân bố chuẩn (ví dụ Gauss). Do đó, nếu biên độ của độ lợi tuyến ngẫu
2

nhiên B là I, cường độ quang I = B cũng được phân bố bởi hàm Log-normal trong
trường hợp này. Do đó, hệ số kênh fading đặc trưng cho mô hình kênh từ phía phát tới
phía thu, được cho bởi công thức:


Trong đó Im là cường độ tín hiệu ánh sáng thực tế tại bộ phát khi không có sự
Phạm Công Thắng_CCVT06A

13


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

nhiễu loạn; I là cường độ tín hiệu ánh sáng thực tế tại phía thu khi có sự nhiễu loạn.
LogX (X: biên độ) là biến ngẫu nhiên phân bố chuẩn với giá trị trung bình µξ và
phương sai σx có thể được biểu diễn như sau:

Để đảm bảo rằng fading không làm suy giảm hay khuếch đại công suất
trung bình của tín hiệu, thông thường chúng ta coi hệ số fading là E(h) = 1, điều đó
đòi hỏi phải lựa chọn

µξ2 = - σx . Thay thế công thức (3.1) vào công thức (3.2),

phân bố của fading cường độ ánh sáng bởi sự nhiễu loạn theo hàm Log-normal, có
thể được mô tả như:

2

Trong đó, σx trong điều kiện nhiễu loạn yếu được cho bởi [16]

Trong đó λ là bước sóng và z là khoảng cách tuyến.
trúc chỉ số khúc xạ.

làn viết tắt của hệ số cấu


3.2.2 Mô hình truyền lan xung
Để có được các biểu thức biểu diễn sự dãn rộng xung ánh sáng trong miền thời
gian khi xung truyền lan qua môi trường nhiễu loạn không khí, chúng ta giả thiết rằng
các dạng sóng đầu vào là xung Gauss. Biên độ của xung Gaussian được cho bởi:

Trong đó Pp và T0 tương ứng là công suất đỉnh và nửa độ rộng (tại điểm 1/e) của
xung đầu vào.
Xem xét các tổn thất gây ra bởi sự hấp thụ và tán xạ ánh sáng cũng như sự phân
kì chùm sáng, biên độ xung quang tại vị trí đầu thu nằm ở khoảng cách z (km) từ bộ
phát có thể được mô tả như sau:
Phạm Công Thắng_CCVT06A

14


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Trong đó A là độ mở của bộ thu. θ và β tương ứng là góc phân kỳ của chùm
2
tia và hệ số suy hao. Tb= T0 + 8α là một nửa độ rộng xung thu được. Tham số α

được cho bởi:

Trong đó α là tham số đặc trưng cho mức độ giãn xung khi xung quang truyền
qua môi trường khí quyển. L0 là quy mô bên ngoài của sự nhiễu loạn và c là vận tốc
ánh sáng, z (m) là khoảng cách tuyến.

3.3 Điều chế vị trí xung đa bước sóng
Như đã đề cập trong phần 3.1, L-M-PPM là sự kết hợp của L-WSK và M- PPM,

trong đó L là số bước sóng và M là số mức điều chế của PPM. Trong kỹ thuật điều chế
này, mỗi khối b = log2N bit số liệu được ánh xạ vào một trong số N ký hiệu (s0, s1, …,
sN-1). Trong mỗi khối b bit, log2L bit đầu tiên được sử dụng cho WSK, các bit còn lại
(log2M bit) được sử dụng cho PPM như minh họa trong hình 3.2.
Khoảng thời gian của một ký hiệu (Tw) được chia thành M khe thời gian. Tùy
thuộc vào ký hiệu phát, xung quang được phát đi tại một trong số M khe thời gian
trong khi các khe thời gian còn lại được bỏ trống. Đồng thời, xung quang này sẽ chiếm
một trong số L bước sóng. Kết quả là, nhờ sử dụng L bước sóng cho M-PPM, kích
thước của không gian tín hiệu sẽ tăng L lần so với M-PPM.

3.4 Hệ thống FSO/CDMA sử dụng L-M - MWPPM

Hình 3.2: Hệ thống FSO/CDMA sử dụng L-M-MWPPM
Phạm Công Thắng_CCVT06A

15


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Hệ thống FSO/CDMA sử dụng L-M-MWPPM được minh họa trong hình 3.3
bao gồm bộ phát, kênh truyền và bộ thu.
Ở phía bộ phát, dữ liệu đầu vào trước tiên được điều chế bởi một bộ điều chế
MWPPM. Mỗi khối bit dữ liệu b = log2N được ánh xạ tới một trong số N ký hiệu (s0, s1,
b

…, sN-1), trong đó N = LxM = 2 . Tiếp theo xung quang thể hiện cho một ký hiệu
MWPPM được mã hóa bởi một bộ mã hóa OCDMA, tại đó nó được mã hóa thành một
chuỗi chip “0” và “1”. Chip “1” được biểu diễn bởi một xung quang trong khi đó chip
“0” tương đương với việc không có xung quang nào được phát đi. Số lượng các chip

có trong một chuỗi mã bằng độ dài của từ mã được tạo ra bởi bộ tạo mã.
Giả sử rằng xung quang đại diện cho một chip “1” là xung Gauss có biên
độ được thể hiện như công thức 3.5, công suất đỉnh của xung là Pp có thể được
tính như sau:

Trong đó, Pc là công suất phát trung bình trên chip. Chi tiết về công thức 3.8
được thể hiện trong phụ lục 1.
Với tốc độ bit số liệu là Rb, độ rộng ký hiệu được tính như sau: Tw = log2 N/Rb,
và độ rộng của mỗi khe thời gian là Ts = Tw/M. Với F chip được phát trong mỗi khe
thời gian, độ rộng chip được thể hiện bởi Tc = Tw/F. Với T0 = Tc/(4ln2) [11], độ rộng
nửa xung (T0) có thể được biểu diễn như sau:

Hệ thống FSO/CDMA chịu ảnh hưởng bởi nhiễu đa truy nhập (MAI), nó là một
trong những nguồn nhiễu chính gây suy giảm chất lượng của hệ thống. MAI gây ra bởi
các người sử dụng hoạt động đồng thời trong mạng, các xung MAI là các xung quang
xuất hiện đồng thời và có cùng bước sóng với xung mong muốn. Mức độ ảnh hưởng
của MAI được quyết định bởi hai tham số chính: (1) số lượng người dùng cùng hoạt
động trên mạng và (2) giá trị tương quan chéo giữ các chuỗi mã phân bổ cho các người
dùng trên mạng. Hệ thống FSO/CDMA ở trên gồm có K người dùng, tham số h i ở trên
đặc trưng cho hệ số truyền đạt của kênh vô tuyến (kênh fading) do đó công suất tín
hiệu phát ra được nhân với hàm truyền đạt của kênh. Hàm truyền đạt này là biến ngẫu

Phạm Công Thắng_CCVT06A

16


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

nhiên gây ra sự thăng giáng cường độ tín nhiệu

Để giảm bớt ảnh hưởng của MAI, các loại mã có giá trị tương quan chéo nhỏ
thường được sử dụng. Điều này đồng nghĩa với việc cần các chuỗi mã có độ dài lớn, ví
dụ mã nguyên tố. Giải pháp thứ hai là sử dụng phương thức điều chế vị trí xung PPM.
Tuy nhiên, cả hai giải pháp nêu trên đều dẫn tới làm hẹp độ rộng xung quang và hệ
thống sẽ bị ảnh hưởng mạnh hơn bởi tán sắc. Do đó hệ thống trong hệ thống
FSO/CDMA được đề xuất sử dụng phương pháp điều chế vị trí xung đa bước sóng LM-MPPM, bằng việc sử dụng phương pháp này sự ảnh hưởng của việc thăng giáng
cường độ và giãn xung được giảm nhẹ.
Tại bộ thu, tín hiệu phát từ K người sử dụng khác nhau được kết hợp lại bởi
một bộ cộng sau đó được đưa tới một bộ giải mã OCDMA. Bộ giải mã này được điều
khiển bởi bộ tạo mã. Các tín hiệu thu được không chỉ bao gồm tín hiệu từ bộ phát
mong muốn mà còn có cả các tín hiệu từ các bộ phát gây nhiễu, nhiễu này là nhiễu đa
truy nhập (MAI). Tiếp theo, APD chuyển tín hiệu quang thu được sang dạng tín hiệu
điện. Dòng tách quang tỷ lệ thuận với cường độ tín hiệu thu được tại bộ thu bởi đáp
ứng R (A/W). Cuối cùng, tại bộ giải điều chế MWPPM, tập hợp các dòng quang điện
trên N đầu vào bộ giải điều chế, tương ứng với N ký hiệu, được so sánh với nhau. Đầu
vào với dòng điện cao nhất được lựa chọn để quyết định ký hiệu phát và từ đó dữ liệu
nhị phân sẽ được khôi phục.

3.5 Phân tích hiệu năng hệ thống FSO/CDMA
Trong phần này, chúng ta trình bày các phương pháp để tính toán tỷ lệ lỗi bit
(BER) của hệ thống FSO/CDMA sử dụng L-M-MWPPM và APD. Cần chú ý rằng MPPM là một trường hợp đặc biệt của L-M-MWPPM với L = 1. Với Pe là giá trị xác suất
lỗi ký hiệu, tỷ lệ lỗi bit của hệ thống có thể được tính như sau:

Chúng ta giả thiết rằng dữ liệu được truyền là đủ lớn để các ký hiệu có xác suất
truyền như nhau. Không mất tính tổng quát, chúng ta cũng giả sử rằng ký hiệu s0 được
truyền đi. Xác suất lỗi ký hiệu tức thời trong trường hợp hệ thống có K người sử dụng
có thể được mô tả như.

Phạm Công Thắng_CCVT06A


17


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Trong đó, s là ký hiệu được phát, k1 là tổng số xung gây nhiễu tới ký hiệu s1.
I0 và I1 là dòng tách quang đại diện tương ứng cho s0 và s1.
Các xung gây nhiễu là các xung từ các người sử dụng gây nhiễu có vị trí trùng
với một chip “1” của từ mã thu được. Do đó k1 có thể được mô hình hóa như là một
biến nhị phân ngẫu nhiên với xác suất λc/F, trong đó λc là tương quan chéo giữa hai từ
mã của người sử dụng. Do đó, thành phần thứ nhất trong công thức 3.11 có thể được
tính như sau:

3.6 Kết quả khảo sát BER, nhận xét và đánh giá
Trong phần này, chúng ta khảo sát tỉ lệ lỗi bit (BER) của hệ thống FSO/CDMA
sử dụng MWPPM và bộ thu APD. Để có được sự so sánh công bằng với các hệ thống
khác, phân tích được xem xét trên cơ sở công suất phát trung bình trên bit ký hiệu là
Ps. Mối quan hệ giữa Pc và Ps được đưa ra bởi Pc = M(log2N)Ps/w.
Chúng ta sử dụng mã nguyên tố (prime code) cho hệ thống FSO/CDMA vì đây
là loại mã đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong hệ thống CDMA quang. Mỗi từ mã
trong một tổ hợp mã, được cấu trúc từ mộ số nguyên tố (ps), có độ dài từ
2

mã F = ps , trọng lượng từ mã của w = ps, và tương quan chéo giữa hai mã bất kỳ λc
= 2 [17].
Hình 3.4 thể hiện BER của các hệ thống FSO/CDMA sử dụng M-PPM và L- MMWPPM theo công suất phát trên mỗi bit khi z = 2 km, K = 32 người sử dụng và Rb =
1 Gbps. Các kết quả nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng, BER giảm khi mức điều chế của
M-PPM tăng, tuy nhiên điều này không phải hoàn toàn đúng đối với hệ thống
FSO/CDMA sử dụng M-PPM. Thực tế, như thể hiện trên hình 3.2, BER chỉ giảm khi
M tăng từ 2 lên 8. Việc sử dụng 16-PPM và 32-PPM không giúp cải thiện hiệu năng

của hệ thống. BER của hệ thống FSO/CDMA sử dụng 32-PPM thậm chí còn xấu hơn
sử dụng 8-PPM. Điều này là do hệ thống sử dụng 32-PPM có tốc độ chip cao hơn và
do đó ảnh hưởng của dãn xung mạnh hơn so với ảnh hưởng của thăng giáng cường độ
tín hiệu.
Hạn chế của M-PPM có thể được khắc phục bằng cách sử dụng L-M- MWPPM
vì nó có khả năng làm giảm đồng thời ảnh hưởng của thăng giáng cường độ tín hiệu và
các ảnh hưởng của dãn xung..

Phạm Công Thắng_CCVT06A

18


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

Hình 3.3: BER theo công suất phát trên bit với z = 2 km,
g = 60 , K = 32 và Rb = 1 Gbps

Hình 3.5 thể hiện mối quan hệ giữa BER và khoảng cách tuyến khi Ps = 0
dBm, g = 60 và K = 32 người sử dụng. Mức điều chế được cố định bằng 16 và thay
đổi số lượng bước sóng trong MWPPM. Kết quả cho thấy, khoảng cách tuyến tăng
lên khi số lượng bước sóng tăng, hay số lượng vị trí xung giảm. Điều này được thể
hiện trong công thức 3.17, khi giảm số lượng vị trí xung (M) giúp làm tăng độ
rộng xung vì vậy ảnh hưởng của dãn xung tín hiệu.

Hình 3.4: BER theo khoảng cách tuyến z với Ps = 0 dBm,
g = 60 , K = 32, và Rb = 1 Gbps

Tiếp theo, trong hình 3.6, BER được khảo sát theo tốc độ bit trên người dùng
với z = 2 km, K = 32 người dùng và Ps = 0 dBm. Chúng ta có thể quan sát sự ảnh

hưởng của nhiễu loạn không khí ( C 2 ) đến tốc độ bit của người dùng. Khi
Phạm Công Thắng_CCVT06A

2

C tăng,
19


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

tốc độ bit sẽ giảm.
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy, hệ thống FSO/CDMA sử dụng L-M- MWPPM
có thể hỗ trợ tốc độ bít người dùng cao hơn so với việc sử dụng M-PPM. Cụ thể, khi C
2

-14

= 10 , tốc độ n bit người dùng của hệ thống FSO/CDMA sử dụng 16- PPM có thể
-6

được hỗ trợ (tại mức BER = 10 ) là khoảng 1.35 Gbps. Bằng việc sử dụng 4-4MWPPM, tốc độ bit người dùng tăng gấp đôi lên tới 2.7 Gbps. Khi
-6

Rb (tại mức BER = 10 ) của hệ thống sử dụng 16-PPM rớt xuống dưới 1 Gbps,

trong khi đó, Rb vẫn cao hơn 1 Gbps đối với hệ thống sử dụng 4-4- MWPPM.

Hình 3.5: BER theo tốc độ bit trên người dùng với Ps = 0 dBm,
g = 60 , z = 2 km, và K = 32


Cuối cùng, trong hình 3.7 thể hiện BER người dùng so với độ lợi APD trung
bình với Ps = 0 dBm. Có thể thấy rằng BER của hệ thống FSO/CDMA sử dụng APD
giảm đáng kể so với một hệ thống không sử dụng APD ( g = 1). Hệ thống đạt được
BER
nhỏ khi độ lợi APD nằm trong khoảng 80 tới 100. Khi độ lợi APD lớn hơn
100, nhiễu nổ của APD trở nên ảnh hưởng mạnh, do đó hiệu năng hệ thống bị giảm,
BER tăng.

Hình 3.6: BER theo độ lợi trung bình APD ( g ) với Ps = 0 dBm,
Phạm Công Thắng_CCVT06A

20


Nghiên cứu giải pháp đa truy nhập phân chia theo mã trong truyền thông quang không dây

z = 2km, K = 32, và Rb = 1 Gbps

KẾT LUẬN
Hệ thống CDMA quang không dây (FSO/CDMA) là hệ thống đa truy nhập
phân chia theo mã quang sử dụng phương thức truyền sóng ánh sáng qua không gian
tự do (FSO) để kết nối giữa các thiết bị phát và thu. Trong những năm gần đây, các hệ
thống FSO/CDMA đã và đang thu hút được nhiều quan tâm nghiên cứu do các ưu
điểm mà cả công nghệ FSO và CDMA quang đem lại.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, hệ thống FSO/CDMA cũng gặp phải
những thách thức cần phải vượt qua đó là ảnh hưởng mạnh của tạp âm, nhiễu và các
yếu tố tác động của môi trường truyền lan không gian như mưa, sương mù, khói, bụi,
tuyết… và đặc biệt là sự nhiễu loạn không khí. Những yếu tố nêu trên làm suy giảm
mạnh mẽ hiệu năng của các hệ thống FSO/CDMA.

Trong phạm vi của bài báo cáo tập trung trình bày các đặc điểm chính sau:
• Trình bày tổng quan công nghệ truyền thông quang không dây.
• Trình bày tổng quan các kỹ đa truy nhập phân chia theo mã quang.
• Nghiên cứu các ảnh hưởng của môi trường truyền dẫn và nhiễu tại phía thu lên
hiệu năng hệ thống CDMA quang không dây (FSO/CDMA).

Phạm Công Thắng_CCVT06A

21



×