Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

SÁNG KIẾN đạt GIẢI TỈNH HƯNG yên ỨNG DỤNG lập TRÌNH VBA TRONG POWERPOINT để THIẾT kế bài GIẢNG môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.66 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT ĐỨC HỢP

- - - - - - - - -

SÁNG KIẾN

ỨNG DỤNG LẬP TRÌNH VBA TRONG POWERPOINT ĐỂ
THIẾT KẾ CÁC BÀI TẬP LUYỆN TẬP THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG MÔN VẬT LÝ

Lĩnh vực: Chuyên môn Vật lý
Tác giả: Lê Văn Quân
Chức vụ: Giáo viên môn Vật lý
Tài liệu kèm theo: 1 đĩa CD - ROOM.

Năm học : 2016 - 2017
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ

Họ và tên: LÊ VĂN QUÂN
Ngày sinh: 03/05/1986
Giáo viên môn Vật Lý
Đơn vị công tác: Trường THPT Đức Hợp
II. TÊN SÁNG KIẾN:



Tên sáng kiến: Ứng dụng lập trình VBA trong powerpoint để thiết kế các bài
tập luyện tập theo hướng phát triển năng lực trong môn vật lý.
III. NỘI DUNG CAM KẾT

Tôi xin cam kết sáng kiến này là của bản thân tôi viết, không sao chép nội
dung của người khác. Sáng kiến này đã áp dụng thành công trong giảng dạy tại
trường THPT Đức Hợp.
Đức Hợp, ngày 26 tháng 3 năm 2017
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lê Văn Quân

2


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đọc lập - Tự do - Hạnh phúc
********************

SƠ YẾU LÍ LỊCH

Họ và tên :

Lê Văn Quân

Năm sinh :

03/05/1986


Năm vào ngành :

2009

Năm vào Đảng :

2015

Dân Tộc :

Kinh

Đơn vị công tác :

Trường THPT Đức Hợp

Chức vụ :

Tổ viên Tổ Lý – Hoá - Công nghệ

Trình độ chuyên môn : Đại học Sư phạm
Bộ môn giảng dạy :

Vật lý

3


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................
6. Điểm mới của đề tài....................................................................................
NỘI DUNG.....................................................................................................
Chương I: Cơ sở lí luận...................................................................................
I. Lí luận về năng lực.......................................................................................
1. Khái niệm năng lực.....................................................................................
2. Đặc điểm của năng lực................................................................................
3. Cấu trúc của năng lực..................................................................................
4. Phân loại năng lực ......................................................................................
II. Lý luận về tiến trình tổ chức hoạt động học…………………………..
1. Hoạt động khởi động…………………………………………...........……
2. Hoạt động hình thành kiến thức..................................................................
3. Hoạt động luyện tập....................................................................................
4. Hoạt động vận dụng....................................................................................
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng…………………………………………….
III. Cơ sở lập trình VBA trong Powerpoint………………………………
1. Label/ Button……………………………………………………………...
2. Option box/Check box…………………………………………………..
3. Text box………………………………………………………………….
4. Image……………………………………………………………………
5. Spin button………………………………………………………………
CHƯƠNG II: Cơ sở thực tiễn……………………………………………….
I. Về điều kiện thực hiện dự án…………………………………………….
II. Thực trạng hoạt động dạy và học tại trường trước khi triển khai dự án
III. Giải pháp khắc phục..................................................................................

IV. Tiến hành nghiên cứu.................................................................................
1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................
2. Chuẩn bị của giáo viên................................................................................
3. Một số bài giảng được lập trình mẫu……………………………………
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.................................................................
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................
2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................................
3. Đo lường......................................................................................................
4. Phân tích dữ liệu và kết quả........................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................
1. Kết luận.......................................................................................................
2. Khuyến nghị................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................
4

Trang
6
6
6
7
7
7
8
9
9
9
9
9
9
10

12
12
12
13
13
13
14
14
14
15
15
16
17
17
17
18
19
19
22
22
30
30
30
30
32
34
34
34
36



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay, việc đổi mới phương pháp là
một nội dung quan trọng. Hoạt động tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát triển năng lực của học sinh được bộ Giáo dục, sở Giáo dục tổ chức
thường xuyên. Tại cấp trường, hoạt động đổi mới phương pháp cũng được triển
khai, áp dụng đối với từng tiết học.
Để phát triển năng lực của học sinh, giáo viên có thể áp dụng nhiều
phương pháp dạy học tích cực như: Phương pháp dạy học dự án, phương pháp
giải quyết vấn đề, phương pháp hoạt động nhóm, phương pháp đóng vai ...
Nhưng dù giáo viên dạy học theo phương pháp nào, giáo án cũng phải được thiết
kế theo 5 hoạt động: Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức mới;
Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng; Hoạt động tìm tòi mở rộng tiếp theo.
Trong 5 hoạt động đó, hoạt động luyện tập có vai trò giúp học sinh củng cố kiến

5


thức vừa học. Thông qua hoạt động luyện tập này học sinh sẽ hiểu bài sâu sắc
hơn. Các năng lực chuyên biệt cũng được hình thành trong hoạt động này.
Khi giáo viên thiết kế bài giảng phần luyện tập, thường mọi người sẽ thiết
kế trực tiếp trên slide. Bài giảng được thiết kế như vậy không có tính tương tác
trực tiếp với học sinh. Đặc biệt khi thiết kế trò chơi học tập, khi giáo viên làm
như vậy thì rất khó sửa chữa khi gặp lỗi, hoặc khi muốn có thay đổi... Để tránh
những điểm yếu đó, tôi đã tìm hiểu về kiến thức lập trình VBA trong powerpoint
và ứng dụng kiến thức này để lập trình (ở mức cơ bản) để thiết kế bài giảng điện
tử môn vật lý. Đặc biệt thiết kế phần hoạt động luyện tập, những kiến thức này
rất hữu ích. Tôi viết sáng kiến này nhằm mục đích chia sẻ, trao đổi với đồng
nghiệp về tiện ích đặc biệt này của Powerpoint, mong nhận được đóng góp của

các đồng chí để tôi phát triển sáng kiến này hơn nữa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản của lập trình VBA trong powerpoint
có thể sử dụng để thiết kế giáo án điện tử trong bộ môn vật lý.
Xây dựng một số bài giảng điện tử mẫu có sử dụng lập trình VBA trong
powerpoint làm ví dụ minh họa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện như
sau:
- Hệ thống lại những kiến thức cơ bản trong lập trình VBA dùng để thiết
kế giáo án, trò chơi học tập.
- Nghiên cứu vai trò của hoạt động luyện tập khi thiết kế bài giảng.
- Nghiên cứu cách thức tổ chức dạy học hoạt động luyện tập theo hướng
phát triển năng lực để thiết kế bài giảng phù hợp.
- Tiến hành nghiên cứu sư phạm để đánh giá kết quả thu được.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trường trung học phổ thông Đức Hợp - Kim Động - Hưng Yên.
6


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Do vấn đề thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu
việc ứng dụng lập trình VBA trong powerpoint vào hoạt động luyện tập của học
sinh trong mỗi bài giảng.
- Phạm vi về đối tượng: Việc thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm
được tiến hành ở các lớp 10A1 và 10A2 năm học 2016 - 2017.
- Phạm vi về thời gian: Trong năm học 2016 - 2017.
4. Giả thuyết khoa học

Việc ứng dụng lập trình VBA trong powerpoint để thiết kế bài giảng phần
luyện tập giúp bài giảng sinh động hơn, khả năng tương tác của học sinh với bài
giảng tốt hơn, qua đó giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu lí thuyết về lập trình VBA trong powerpoint, dạy
học phát triển năng lực.
- Điều tra, khảo sát để phân tích ảnh hưởng của dự án tới thái độ học tập,
khả năng hình thành năng lực của học sinh.
6. Điểm mới của đề tài
- Đề tài đưa ra được phương pháp lập trình VBA trong powerpoint với các
câu lệnh cụ thể, dễ hiểu, dễ áp dụng để giáo viên có thể áp dụng vào từng bài
giảng cụ thể.
- Đề tài đã chỉ rõ khả năng tương tác cao giữa học sinh và bài giảng nếu
giáo viên sử dụng lập trình khi thiết kế bài giảng.
- Đề tài chứng minh được tác dụng phát triển năng lực của học sinh khi
các em được luyện tập với các bài tập có tính tương tác ngay trên slide trình
chiếu.

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Lí luận về năng lực
1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống.
2. Đặc điểm của năng lực:
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến

thức, quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt
người này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực
chỉ tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy,
năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
8


- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể,
do một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực
tự quản lý bản thân, … Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
3. Cấu trúc của năng lực:
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn
một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được
tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng
nhận thức và tâm lý vận động.
- Năng lực phương pháp (Methodical competancy): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là
những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ, và trình bày tri thức. Nó
được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ
khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát
triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan

điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tư duy và
hành động tự chịu trách nhiệm.
4. Phân loại năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu
hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống
và lao động nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh trung học phổ
thông: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
9


tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ , năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết
cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt
động như Vật lí, Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…Một số năng
lực chuyên biệt môn vật lí: Năng lực sử dụng kiến thức vật lí, năng lực thực
nghiệm, năng lực mô hình hóa, năng lực trao đổi thông tin, năng lực cá nhân.
Bảng 1: Cấp độ năng lực chuyên biệt môn vật lí
Nhóm năng

Cấp độ
II

I
III
lực
Năng lực KI: Tái hiện kiến KII: Vận dụng kiến KIII: Liên kết và

sử

dụng thức:

kiến thức

thức:

truyền tải kiến thức:

- Tái hiện lại được - Xác định và sử - Vận dụng kiến
các kiến thức và đối dụng kiến thức vật thức
tượng vật lí cơ bản.

trong

tình

lí trong tình huống huống mới.
đơn giản.

- Lựa chọn được

- Sử dụng phép đặc tính phù hợp.
Năng

tương tự.
lực PI: Mô tả lại các PII: Sử dụng các PIII: Lựa chọn và

về phương phương


pháp phương

pháp vận

(tập chuyên biệt:

trung

vào - Áp dụng, mô tả - Sử dụng các chiến chuyên biệt để giải

năng

lực các phương pháp lược giải bài tập.


hóa)

pháp

quyết vấn đề:

vật lí, đặc biệt là - Lập kế hoạch và - Lựa chọn và áp

nghiệm và phương pháp thực tiến
năng

phương

các


pháp

thực

chuyên biệt:

dụng

lực nghiệm.
hình

hành

nghiệm đơn giản.

thí dụng một cách có
mục đích và liên kết

- Mở rộng kiến thức các phương pháp
theo hướng dẫn.

chuyên môn, bao
gồm cả thí nghiệm

10


đơn giản và toán
học hóa.

- Tự chiếm lĩnh kiến
Năng

thức.
lực XI: Làm theo mẫu XII: Sử dụng hình XIII: Tự lựa chọn

trao

đổi diễn tả cho trước:

thông tin

thức diễn tả phù cách diễn tả và sử

- Diễn tả một đối hợp:
tượng

đơn

dụng:

giản - Diễn tả một đối - Lựa chọn, vận

bằng nói và viết tượng bằng ngôn dụng và phản hồi
hoặc theo mẫu cho ngữ vật lí và có cấu các hình thức diễn
trước theo hướng trúc:
dẫn.

tả một cách có tính


- Biện giải về một toán và hợp lí.

- Đặt câu hỏi về đối đối tượng.
tượng.

- Lí giải các nhận độ giới hạn phù hợp
định.

Năng
cá thể

lực

- Thảo luận về mức

CI

CII

của một chủ đề.
CIII

- Áp dụng sự đánh - Bình luận những - Tự đưa ra những
giá có sẵn.

đánh giá đã có.

đánh giá của bản

- Nhận thấy tác - Đưa ra những thân.

động của kiến thức quyết định theo các - Đánh giá ý nghĩa
vật lí.

khía cạnh đặc trưng của các kiến thức

- Phát biểu được bối của vật lí.

vật lí.

cảnh công nghệ đơn - Phân biệt giữa các - Sử dụng các kiến
giản dưới nhãn quan bộ phận vật lí và thức vật lí như nền
vật lí.

các bộ phận khác tảng của quá trình
của việc đánh giá.

đánh giá các đối
tượng.
- Sắp xếp các hiện
tượng vào một bối
cảnh vật lí.

II. Lý luận về tiến trình tổ chức hoạt động học
11


1. Hoạt động khởi động
Hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới.
Giáo viên nêu các câu hỏi gợi mở hoặc yêu cầu học sinh đưa ra ý kiến nhận xét

về các vấn đề liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ đề. Giáo viên cần
hướng dẫn tiến trình hoạt động khởi động của học sinh thông qua hoạt động cá
nhân hoặc nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp các em huy động kiến
thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh
thần học tập lẫn nhau trong học sinh. Việc trao đổi với giáo viên có thể thực hiện
sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động này giúp học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn
luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho học sinh cơ sở khoa học của những kiến
thức được đề cập đến trong chủ đề. Có thể đặt các loại câu hỏi để học sinh tìm
hiểu kiến thức liên quan trực tiếp đến các nội dung trong chủ đề hoặc câu hỏi
sáng tạo khuyến khích các em tìm hiểu thêm kiến thức liên quan ngoài nội dung
trình bày trong chủ đề. Giáo viên cần nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn học
sinh hoạt động theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động, học sinh
phải trình bày kết quả thảo luận với giáo viên.
3. Hoạt động luyện tập
Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu
được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó giáo viên xem học sinh đã
nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. Đây là những hoạt
động như trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả
những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng. Hoạt động
luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân rồi đến hoạt động nhóm để các
em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả
hơn.
4. Hoạt động vận dụng

12


Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho học sinh vận dụng những kiến

thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia
đình, nhà trường và cộng đồng. Với hoạt động này, học sinh có thể thực hiện cá
nhân hoặc theo nhóm, có thể thực hiện với cha mẹ, bạn bè, thầy cô giáo hoặc xã
hội. Có những trường hợp hoạt động vận dụng được thực hiện ngay ở lớp học
hay trong nhà trường,…
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
Hoạt động này khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng
kiến thức, nhằm giúp học sinh hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà
trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá. Giáo viên giao
cho học sinh những nhiệm vụ nhằm bổ sung kiến thức và hướng dẫn các em tìm
những nguồn tài liệu khác, cung cấp cho học sinh nguồn sách tham khảo và
nguồn tài liệu trên mạng để học sinh tìm đọc thêm. Phương thức hoạt động là
làm việc cá nhân (hoặc theo nhóm), chủ yếu làm ở nhà, đồng thời yêu cầu học
sinh làm các bài tập đánh giá năng lực.
III. Cơ sở lập trình VBA trong Powerpoint
Dung lượng kiến thức về cơ sở lập trình VBA thì rất lớn, ở đây tôi chỉ giới
thiệu những kiến thức liên quan tới những đối tượng cơ bản mà tôi sử dụng để
lập trình trong quá trình thiết kế bài giảng. Các đối tượng đó là: Label, Button,
Option Box, Check Box, Text Box, Image, Spin Button.
1. LABLE/ BUTTON
Label/Button thông thường được dùng để hiển thị thông tin text đơn giản.
Cho phép người dùng tác động lên thông qua các sự kiện như click, click đúp.
Thuộc tính
Caption
Enable

Mô tả
Nội dung hiển thị trên label/button
Kích hoạt hay không kích hoạt. Nếu mang giá trị Falsengười


Visible
WordWrap

dùng không thể tác động lên label/button.
Ân nếu mang giá trị False, hiện nếu mang giá trị True
Cho phép text nằm trên nhiều dòng nếu mang giá trị True,
ngược lại text nằm trên 1 dòng
Bảng 2.2: Các thuộc tính cơ bản của Label
13


Sự kiện cơ bản của label/button là Click nghĩa là ta sẽ viết những hoạt
động xảy ra khi người dùng click chuột vào chúng.
2. OPTION BOX/CHECK BOX
Thuộc tính Mô tả
Value
Giá trị của đối tượng, True nếu được check ngược lại mang giá
trị False.
GroupName Phân nhóm. Những đối tượng cùng GroupName sẽ thuộc cùng 1
nhóm. Ví dụ có 2 câu hỏi nhiều lựa chọn nằm trên cùng 1 trang thì
bốn lựa chọn a-b-c-d của câu một sẽ thuộc 1 nhóm, a-b-c-d của
câu 2 sẽ thuộc 1 nhóm. Tên nhóm do người dùng tự đặt.
Bảng 2.3: Những thuộc tính cơ bản của Option Box/Check Box
Option Box/Check Box thông thường được dùng để cung cấp cho người
dùng những lựa chọn. Option Box chỉ cho phép người dùng chọn 1 trong số
nhiều lựa chọn (thường dùng trong trắc nghiệm nhiều lựa chọn). Check Box cho
phép người dùng chọn nhiều lựa chọn (dùng để thu thập thông tin người dùng
như sở thích chẳng hạn). Ngoài những thuộc tính như Label/Button hai thành
phần này có một số thuộc tính quan trọng như trong bảng 2.3.
3. TEXT BOX

TextBox được sử dụng để người dùng nhập dữ liệu vào. TextBox KHÔNG có
thuộc tính Caption như các thành phần trên. Thuộc tính quan trọng nhất của Text
Box là Text. Dưới đây là các thuộc tính hay dùng.
Thuộc tính Mô tả
Text/Value Nội dung có trong Text Box. Text và Value thường có giá trị
giống nhau. Tuy nhiên khi thực hiện phép tính trên số ta thường
dùng value, khi thực hiện các phép trên chuỗi ta dùng thuộc
MultiLine

tính Text.
Nếu True sẽ cho phép người dùng nhập trên nhiều dòng. Để

ScrollBars

xuống dòng trong Text Box ta nhấn SHIFT + ENTER.
Hiển thị thanh cuộn trong trường hợp nội dung trong Text Box
quá dài
Bảng 2.4: Các thuộc tính hay dùng của Text Box
14


Sự kiện mặc định của Text Box là change xảy ra khi người dung thay đổi
nội dung trong Text Box.
4. IMAGE
Image thường được dùng để chứa hình. Thuộc tính cơ bản là Picture. Khi
thay đổi thuộc tính này sẽ dẫn đến thay đổi hình chứa bên trong Image.
Thuộc tính
Mô tả
Picture
Hình chứa bên trong Pictrue Box.

PictureSize Có 3 giá trị tương ứng với giữ nguyên kích thước hình, dãn kích
Mode

thước cho bằng với khung hình (fmPictureSizeModeStretch-hay
dùng), phóng to nội dung bên trong.
Bảng 2.5: Các thuộc tính cơ bản của Image

Sự kiện cơ bản trên Image vẫn là Click. Để hiển thị hình từ bên ngoài ta
dùng hàm LoadPicture với tham số là đường dẫn đến hình. Khi load hình ta nên
xét vị trí tương đối giữa hình với file Powerpoint đang trình chiếu.
ActivePresentation.Path trả về vị trí của file Powerpoint đang trình chiếu.
5. SPIN BUTTON
Spin Button thường được dùng để thay đổi giá trị của những đối tượng
khác theo giá trị của nó. Spin Button bao gồm 2 nút theo chiều ngang hoặc dọc
để người dùng thăng hoặc giảm giá trị, khi người dùng click vào mỗi nút giá trị
sẽ thay đổi tùy thuộc vào thuộc tính SmallChange. Giá trị của Spin chỉ được
nằm trong đoạn từ thuộc tính Min đến Max.
Thuộc tính
Value
Min/Max
Orientation
SmallChange

Mô tả
Giá trị hiện thời của Spin.
Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của Spin.
Hướng của Spin. Dọc hoặc ngang.
Độ chênh lệnh mỗi lần thay đổi giá trị.
Bảng 2.6: Các thuộc tính cơ bản của Spin Button


Sự kiện mặc định của Spin là Change. Có nghĩa là sự kiện xảy ra khi
người dùng thay đổi giá trị Spin thông qua các nút bấm.

15


CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. Về điều kiện thực hiện dự án
1. Về cơ sở vật chất nhà trường
Nhờ sự quan tâm của Sở giáo dục tỉnh Hưng Yên, cùng với sự sát sao của
Ban giám hiệu trường THPT Đức Hợp đã có cơ sở vật chất tương đối đồng bộ,
đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra của việc thực hiện đề án. Cụ thể, trường THPT Đức
Hợp có 23 lớp thì đã có 25 máy chiếu. Mỗi lớp được lắp cố định một máy chiếu,
2 máy di động. Ngoài ra, nhà trường còn phủ rộng hệ thống Wi-Fi trong khuôn
viên nhà trường. Về máy tính, toàn trường có 100 máy tính cố định: Trong đó có
90 máy được lắp đặt tại 2 phòng tin học, 10 máy được lắp đặt tại các phòng tổ
bộ môn và các phòng chuyên môn khác.
2. Về học sinh
Học sinh các khối 10, 11, 12 đều đã được học môn tin học. Các kiến thức
cơ bản về máy tính, sử dụng trình chiều powerpoint học sinh có thể thực hiện
thành thạo.
3. Về giáo viên
Trong chương trình đào tạo tại các trường sư phạm, sinh viên sư phạm
đều được học môn lập trình PASCAL, một số nghành còn được học một số ngôn
ngữ lập trình khác như MATLAB, hay C… Nói chung, với những kiến thức cơ
bản về lập trình PASCAL thì giáo viên hoàn toàn có thể viết được các câu lệnh
lập trình trong POWERPOINT.
16



II. Thực trạng hoạt động dạy và học tại trường trước khi triển khai dự án
Trong khí đổi mới giáo dục toàn ngành, các đồng chí giáo viên trường
THPT Đức Hợp cũng rất tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đi kèm với
hoạt động đổi mới soạn, giảng. Nhiều phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học
mới được giáo viên trong trường áp dụng như: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học nhóm, dự án, kĩ thuật khăn trải bàn, bàn tay lặn bột…Về phía học sinh, đa
số các em cũng rất tích cực học tập, rèn luyện theo hướng dẫn của giáo viên.
Nhưng sau gần 1 năm triển khai mạnh mẽ ở nhà trường, tôi nhận thấy hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường vẫn còn một số hạn chế sau:
- Thứ nhất: Bài giảng đã được soạn theo hướng đổi mới, phát huy năng
lực học sinh. Tuy nhiên, hoạt động khởi động giáo viên chưa thật sự quan tâm
tới việc gây hứng thú cho học sinh. Hoạt động chuyển giao kiến thức giáo viên
quan tâm quá nhiều. Hoạt động luyện tập, giáo viên chỉ dừng ở việc đưa ra bài
tập và yêu cầu nhóm học sinh cùng thảo luận mà chưa có thiết kế khoa học để
thu hút học sinh tham gia. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì ít được quan tâm.
- Thứ hai: Hoạt động nhóm của học sinh nhiều lớp vẫn mang tính hình
thức, chưa có sự phối hợp nhóm, kĩ năng tư duy, thuyết trình chưa được giáo
viên quan tâm hướng dẫn nhiều.

Để khắc phục những hạn chế này cần sự tham gia của nhiều bộ phận liên
quan. Do hạn chế về mặt thời gian và quy mô, tôi xin đưa ra một giải pháp nhằm
khắc phục hạn chế ở hoạt động luyện tập trong quá trình giảng dạy của giáo
viên.
III. Giải pháp khắc phục
Một là, giáo viên cần phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lí để trong
mỗi bài giảng học sinh có thời gian luyện tập kiến thức mình vừa học.
Hai là, giáo viên nên tổ chức hoạt động luyện tập dưới dạng các cuộc thi
giữa các nhóm trong lớp. Để kích thích được nhiều học sinh tham gia, giáo viên
cần cho điểm cho mỗi câu hỏi. Nhưng vì số lượng câu hỏi có thể nhiều, nên giáo
viên có thể cho điểm mỗi câu dưới dạng mã hóa như: Điểm A, điểm B, điểm C,

17


điểm D … rồi sau đó tổng kết chuyển thành dạng điểm cơ số 10.
Ba là, các câu hỏi luyện tập phải được thiết kế với cả 4 cấp độ nhận thức.
Câu hỏi, bài tập phải ngắn gắn liền kiến thức bài học và sát thực tế. Câu hỏi
không được thiết kế để đánh đố học sinh.
Bốn là, các câu hỏi phải được thiết kế trên POWERPOINT phải có tính
tương tác cao với học sinh. Như vậy đòi hỏi giáo viên phải sử dụng lập trình
VBA trong POWERPOINT khi thiết kế bài giảng.
Năm là, giáo viên có thể đưa các bài tập đã được thiết kế lên mạng xã hội
để học sinh có thể làm bài trực tiếp trên mạng tại nhà. Giáo viên có thể thống kê
ngay trên trang mạng đó về số lượng lượt học sinh tham gia, phổ điểm các em
đạt được … để có đánh giá chính xác về kiến thức đạt được của học sinh.
IV. Tiến hành nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Kiểm tra trước

Tác động

Kiểm tra sau tác

tác động
Thực nghiệm

O1

động

Tổ chức hoạt động O3
luyện tập với bài tập
được thiết kế nhờ lập
trình

Đối chứng

O2

VBA

trong

POWERPOINT.
Tổ chức hoạt động O4
luyện tập với bài tập
thông thường.

Để kiểm tra tính đúng đắn của luận điểm khoa học , tôi tiến hành khảo sát
tại hai lớp 10A1 và 10A2, khóa học 2016 - 2017. Tôi dùng bài kiểm tra 1 tiết
môn vật lý ở học kì I làm bài kiểm tra trước tác động.
Sau khi chấm bài tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng điểm 10A1
STT
1

HỌ VÀ TÊN

ĐIỂM


NGUYỄN THẾ ANH

3
18


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

NGUYỄN TIẾN TUẤN ANH
PHẠM THỊ ANH
PHẠM THỊ ANH
TRẦN THỊ AN
TRẦN TUẤN ANH
HOÀNG THỊ CHINH
LƯU VĂN DŨNG
HOÀNG THÁI DƯƠNG
VƯƠNG VĂN DƯƠNG
TRƯƠNG KHÁNH DUY
VƯƠNG TUẤN ĐẠT
PHẠM THỊ THÚY HẰNG
PHẠM THỊ THU HẢO
TRẦN ĐÌNH HÀO

NGUYỄN VĂN HÙNG
ĐOÀN THỊ THU HƯỜNG
BÙI HOÀNG HIỆP
NGUYỄN TRUNG HIẾU
NGUYỄN NGỌC KHÁNH
NGUYỄN NGỌC KHÁNH
NGUYỄN VĂN NAM
NGUYỄN THỊ THÚY NGA
HOÀNG VĂN NHẬT
PHẠM HỒNG NHUNG
BÙI THỊ NHUNG
VƯƠNG VŨ NHẬT MINH
TRẦN VĂN PHÚC
HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG
ĐỖ XUÂN QUANG
LÊ MINH QUYẾT
LÊ THỊ THÚY QUỲNH
TẠ THỊ NHƯ QUỲNH
ĐÀO THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐỖ NGỌC THẢO
TRỊNH THÔNG THẢO
TRẦN NGỌC THIỆN
TRẦN THỊ THƯƠNG
ĐỖ THỊ THÙY
VŨ THỊ THU THỦY

5
6
4
5

4
5
4
5
4
8
6
6
3
4
4
5
5
4
4
2
5
8
3
5
6
5
7
5
5
4
4
5
5
4

4
4
3
5
6

Bảng 2: Bảng điểm 10A2

19


STT

HỌ VÀ TÊN

ĐIỂM

20


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

PHẠM XUÂN ANH

VƯƠNG THỊ VÂN ANH
HỒ SĨ CƯỜNG
TRẦN HỌC CƯỜNG
NGUYỄN ĐỨC CHÍNH
NGUYỄN ĐẮC DŨNG
NGUYỄN VĂN DUY
ĐỖ ĐÌNH ĐOÀN
VŨ THÀNH ĐẠT
NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
TRẦN ViỆT HÀ
ĐỖ XUÂN HÒA
LÊ THỊ MINH HÒA
NGUYỄN THỊ THU HiỀN
NGUYỄN ĐỨC HUY
VƯƠNG VĂN HUÂN
NGUYỄN THỊ LÀNH
TẠ THỊ LIÊN
TRẦN ĐỨC MẠNH
ĐẶNG VĂN NAM
TẠ VĂN NAM
NGUYỄN VĂN NGUYÊN
HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG
VŨ THỊ OANH
VŨ THỊ THU PHƯƠNG
NGUYỄN VĂN QUÂN
NGUYỄN VĂN QUANG
NGUYỄN ViỆT QUANG
VƯƠNG THỊ QuỲNH
VƯƠNG THỊ HUYỀN THANH
VƯƠNG HÀ THÀNH

BÙI VĂN TiẾN
TRẦN VĂN TiẾN
NGUYỄN VĂN TÚ
TRẦN VĂN TÚ
NGUYỄN VĂN TUYẾN
LÊ THỊ THANH THÙY
LÊ THỊ THÚY THƯỜNG

4
3
6
3
7
4
5
2
6
3
4
6
4
5
7
3
5
4
6
2
4
7

4
4
7
3
3
7
7
3
3
5
7
5
7
6
6
5

Như vậy do kết quả của 2 lớp là khác nhau, nên tôi đã tiến hành dùng
phép kiểm chứng T - TEST để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số của 2
nhóm trước khi tác động.
Kết quả thu được p = 0,607 > 0,05. Như vậy sự chênh lệch giữa nhóm đối
21


chứng và nhóm thực nghiệm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
2. Chuẩn bị của giáo viên:
Giáo viên chuẩn bị bài giảng, giáo án với bài tập được thiết kế nhờ lập
trình VBA trong POWERPOINT.
3. Một số bài giảng được lập trình mẫu.

3.1. Sử dụng Label để thiết kế bài tập điền khuyết.
Bước 1: Thiết kế slide: Tên trò chơi, các gói câu hỏi cho học sinh lựa chọn. Sau
đó ta tạo đường linh tới nội dung từng gói câu hỏi.

Bước 2: Tạo nội dung câu hỏi. Mỗi bộ câu hỏi được thiết kế từ 5 – 10 câu tùy độ
dễ hay khó, câu ngắn hay dài. Sau đó ta bắt đầu tạo các Labe, số lượng Label tùy
thuộc vào số lượng câu hỏi, nội dung câu hỏi và số lượng đáp án. Cần chú ý, ta
cần tạo số lượng đáp án nhiều hơn số lượng vị trí cần điền khuyết.

22


Slide 2: Bộ câu hỏi 1

Slide 3: Bộ câu hỏi 2
Bước 3: Viết code. Để chương trình chạy đúng như ý tưởng thiết kế, chúng ta
cần sử dụng đúng thuật toán. Sau đây là mã code cho bài tập mẫu sử dụng
Label:
'Khi nguoi dung click vao cum tu 1 (kgm/s)
Private Sub lblAnswer1_Click()
lblTemp.Caption = lblanswer1.Caption
23


End Sub
'Khi nguoi dung click vao cum tu 2 (bao toan)
Private Sub lblAnswer2_Click()
lblTemp.Caption = lblAnswer2.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao cum tu 3 (1000 J)

Private Sub lblAnswer3_Click()
lblTemp.Caption = lblAnswer3.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao cum tu 4 (2kgm/s)
Private Sub lblAnswer4_Click()
lblTemp.Caption = lblAnswer4.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao cum tu 5 (van toc)
Private Sub lblAnswer5_Click()
lblTemp.Caption = lblAnswer5.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao cum tu 6 (Nm/s)
Private Sub lblAnswer6_Click()
lblTemp.Caption = lblanswer6.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao cum tu 7 (luc)
Private Sub lblAnswer7_Click()
lblTemp.Caption = lblAnswer7.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao o trong 1 (kgm/s)
Private Sub lblO1_Click()
lblO1.Caption = lblTemp.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao o trong 2 (bao toan)
24


Private Sub lblO2_Click()
LblO2.Caption = lblTemp.Caption
End Sub

'Khi nguoi dung click vao o trong 3 (1000 J)
Private Sub lblO3_Click()
LblO3.Caption = lblTemp.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao o trong 4 (2kgm/s)
Private Sub lblO4_Click()
LblO4.Caption = lblTemp.Caption
End Sub
'Khi nguoi dung click vao o trong 5 (van toc)
Private Sub lblO5_Click()
LblO5.Caption = lblTemp.Caption
End Sub
Private Sub lblReset_Click()
lblO1.Caption = ""
LblO2.Caption = ""
LblO3.Caption = ""
LblO4.Caption = ""
LblO5.Caption = ""
lblDiem.Caption = ""
End Sub
Private Sub lblChamDiem_Click()
lblDiem.Caption = "0"
If lblO1.Caption = lblanswer1.Caption Then lblDiem.Caption =
lblDiem.Caption + 1
If LblO2.Caption = lblAnswer2.Caption Then lblDiem.Caption =
lblDiem.Caption + 1
If LblO3.Caption = lblAnswer3.Caption Then lblDiem.Caption =
25



×