Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh lào cai trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.65 KB, 21 trang )

Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước

MỞ ĐẦU
Cán bộ, công chức có vai trò đặc biệc quan trọng trong việc quản lý và
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, bảo đảm cho tiến trình quản lý hành chính
được diễn ra liên tục. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay ở nước ta.
Từ khi tiến hành đổi mới đến nay, diện mạo nước ta không ngừng khởi
sắc, đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng. Sự chuyển biến và phát triển to lớn đó không tách
rời sự tham gia, đóng góp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Bởi vậy,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngày càng được quan tâm phát
triển.
Tuy nhiên, trên thực tế, đội ngũ cán bộ, công chức nước ta vẫn còn yếu và
thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, do
đó, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trên địa bàn cả nước.
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là yêu cầu bức
thiết được đặt ra cho cả nước nói chung và đối với từng địa phương nói riêng.
Do đó, em lựa chọn đề tài: “nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài hết môn.
Số lượng các công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay còn hạn chế, chủ yếu là các công
trình nghiên cứu nhỏ về từng mảng đề tài như: chất lượng đào tạo cán bộ quản
lý, chất lượng đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý… chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức của từng địa phương, đặc biệt là về chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh Lào Cai.
Do đó, với việc lựa chọn đề tài: “nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay”, em
muốn nâng cao nhận thức của bản thân về vị trí, vai trò của cán bộ, công chức


trong nền hành chính của cũng như thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức nước nhà nói chung và trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng, đồng thời đưa


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của các huyện, xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn 2004-2010.
Nội dung đề tài bao gồm các chương:
Chương I:
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - những vấn
đề lý luận chung.
Chương II:
Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Lào cai hiện
nay - thực trạng, nguyên nhân.
Chương III:
Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của tỉnh Lào Cai.

Chương I:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
1.1.1. Khái niệm


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
1.1.1.1. Cán bộ, công chức

Theo luật cán bộ, công chức được Quốc Hội ban hành ngày 13/1/2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh , trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Ngoài ra, cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Luật cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010 có các Điều
25, 47, 48, 49, 63 quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trong đó
nêu rõ:
Đào tạo, bồi dưỡng chính là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta
học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường
năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là cán bộ,

công chức. Đào tạo, bồi dưỡng, tác động đến con người trong tổ chức, làm cho


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có,
phát huy hết năng lực làm việc của mình.
Hiện nay có nhiều cách giải thích khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức. Chung quy lại có hai cách hiểu cơ bản như sau:
Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm 2 nội dung: đào tạo và
bồi dưỡng. Trong cách hiểu này thì đào tạo, bồi dưỡng vừa thực hiện những
nhiệm vụ của giáo dục quốc dân - tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao
đẳng, đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng,
phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức.
Trong cách hiểu thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách
rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công
chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc... cho
cán bộ, công chức.
1.1.2. Đặc điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
1.1.2.1. Ưu điểm:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng ở nước ta ngày càng được cải
tiến, đã hình thành nên diện mạo mới của đội ngũ cán bộ công chức trong thời
kỳ mới, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, toàn diện.
Những năm qua chúng ta đã xây dựng được một phong trào học tập rộng
lớn trong đội ngũ cán bộ công chức.
Đội ngũ cán bộ công chức nước ta được hình thành, phát triển và tôi luyện
trong suốt quá trình đấu tranh xây dựng và bảo vệ đất nước đã tỏ rõ sự trung
thành và tận tụy với Nhà nước, luôn rèn luyện, vươn lên, nắm vững khoa học,
kỹ thuật và làm chủ công việc, năng động, sáng tạo.
Đội ngũ cán bộ công chức nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ về cả số
lượng và chất lượng. Từ một đội ngũ mỏng và yếu, ít được đào tạo trong thời kỳ

chiến tranh đến một đội ngũ lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Trình độ đào tạo
ngày càng được nâng cao, kỹ năng làm việc được tăng cường đã tạo ra sự tự tin
của cán bộ công chức trong việc chiếm lĩnh các đỉnh cao trong các hoạt động
của nền công vụ, tạo ra những điểm sáng về tính chuyên nghiệp trong một số
hoạt động nghề nghiệp chuyên môn.
1.1.2.2. Nhược điểm:


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Quá trình vận động và phát triển của đội ngũ cán bộ công chức cũng bộc
lộ một số yếu, kém cần khắc phục, đó là:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ công chức được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, đảm trách những công việc khác nhau, chưa xuất phát từ chuyên ngành
được đào tạo. Do đó, kiến thức chuyên môn ít phù hợp với công việc, nên phải
đào tạo, bồi dưỡng thêm nhiều, gây tốn kém về thời gian và tiền của, vì thế mà
hiệu quả không cao.
Thứ hai, phần nhiều cán bộ công chức học cách làm việc của người đi
trước, truyền lại cho người đi sau những kinh nghiệm, cách thức làm việc. Cách
làm này dễ học, ít tốn kém, nhưng chỉ có thể làm nảy sinh những sáng kiến kinh
nghiệm để cải tiến cách thức thực hiện công việc, khó có thể tạo ra những đổi
mới, những đột phá trong thực hiện nhiệm vụ.
Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa được đổi
mới, dẫn đến sự nhàm chán, lạc hậu, không sát với yêu cầu thực tế.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng có tính hệ thống, tính khoa học chưa cao, dẫn
đến tình trạng các kế hoạch, đề án đào tạo, bồi dưỡng chồng chéo.
1.2. Quan điểm của Mác - Lênin về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin bất cứ giai cấp và chính đảng nào muốn giành
và giữ được chính quyền nhà nước thì trước hết phải có được một đội ngũ những
con người làm đầu tầu, nòng cốt. Giai cấp vô sản và chính đảng của mình cũng

vậy, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ trung thành, đáp ứng được nhiệm vụ cách
mạng; đó là đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, như Mác đã khẳng định: “Muốn
thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn”1
Lênin, người kế thừa và phát triển sáng tạo học thuyết Mác đã đặc biệt
coi trọng việc xây dựng một đội ngũ những nhà cách mạng chuyên nghiệp cho
phong trào vô sản, những người giúp Đảng “đảo ngược nước Nga lên” những
nhà chính trị của giai cấp thực sự của mình, những nhà chính trị vô sản và không
thua kém các nhà chính trị của giai cấp tư sản. Lê nin đã chỉ ra: “ Trong lịch sử
chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu không đào tạo ra
được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền
1

C.Mác-Ph.Ăngghen , Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, HN 1995 tr181


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”2 vì thế, bất kỳ đảng cầm
quyền nào đều có hai vấn đề hệ trọng là đường lối chính trị và vấn đề cán bộ,
trong đó mấu chốt là vấn đề con người, vấn đề lựa chọn con người.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng khái niệm huấn luyện cán bộ.
Người cho rằng “huấn luyện phải thiết thực, sao cho những người đến học, học
rồi, về địa phương họ có thể thực hành ngay”, bởi vì “học cốt để mà làm. Học
mà không làm được, học mấy cũng vô ích”.3
1.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Căn cứ quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ
"Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước";
Căn cứ vào luật cán bộ công chức được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13-11-2008.
Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công
chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu

chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. trong đó, những
nội dung cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng phẩm
chất, tư tưởng tốt...
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước, kiến thức về quản
lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN nhằm tăng
cường khả năng thích ứng của cán bộ, công chức trước yêu cầu nhiệm vụ mới
Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ cán bộ Chuyên gia giỏi về
năng lực xây dựng và hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách,
quản lý các Chương trình Dự án của Nhà nước có hiệu quả đáp ứng các mục tiêu
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng
cường khả năng giao dịch, nghiên cứu Tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực
2

3

V.I Lênin Toàn tập, Nxb Tiến bộ Mat-xcơ-va , tr. 473
Sửa đổi lối làm việc. X.Y.Z, ST Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HN 2002, tr.104


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
chuyên môn. Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin
học từng bước hiện đại hóa quản lý nền hành chính Nhà nước.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu cho cán bộ xã, phường, thị trấn là:
Lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, những
kiến thức cơ bản về Pháp luật và hành chính Nhà nước.

1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đó là những dấu hiệu, tính chất để dựa vào đó nhận biết, đánh giá được
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có đáp ứng được những yêu
cầu mục tiêu phát triển của các cơ quan nhà nước hay không.
Căn cứ để đánh giá chất lượng đào tạo cán bộ, công chức đó chính là nội
dung, tích chất, hình thức, nguyên tắc, phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức…Điều đó được thể hiện ở những nội dung sau:
1.4.1.Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Yêu cầu nội dung đề ra phải cụ thể, thiết thực, sát với tiêu chuẩn chức
danh, ngạch bậc, song cũng cần có trọng tâm, trọng điểm tùy theo yêu cầu và
đặc điểm của từng khối, từng ngành, từng bộ phận, từng cấp để có chương tình,
nội dung, hình thức hợp lý.
Để đảm bảo cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt chất lượng, đòi
hỏi phải lựa chọn đúng nội dung, cần xác định đúng vấn đề trọng tâm, trọng
điểm cho từng thời kỳ để đề ra những đề án, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức. Nội dung nếu ra không phù hợp, không trúng, không thiết thực
thì việc thảo luận sẽ gặp khó khăn, do đó việc đào tạo, bồi dưỡng sẽ kém hiệu
quả.
1.4.2.Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng là phương thức, cách thức để thể hiện nội
dung công tác đào tạo, bồi dưỡng. Có thể lựa chọn hình thức đào tạo tại chỗ
hoặc đào tạo bên ngoài. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng chỉ được quán triệt đầy đủ,
kích thích tính tích cực và biến thành động lực của cán bộ, công chức khi nó
được thể hiện với những hình thức phù hợp. Ngược lại, hình thức đơn giản, khô
khan, nhàm chán, thiếu tính đổi mới sẽ làm cho cán bộ, công chức nhàm chán,
tiếp thu kiến thức kém hiệu quả. Do đó khi đánh giá chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng bên cạnh yếu tố nội dung cần phải xem xét hình thức đào tạo, bồi dưỡng.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước

1.4.3. Các tiêu chí khác
Bên cạnh đó để đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng còn phải đánh giá
thông qua các tiêu chí sau: đảm bảo đào tạo lý luận gắn với thực tiễn. Cần đảm
bảo tính hệ thống, tính hoa học, tính thực tiễn trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cần phù hợp với nội dung,
bảo đảm, yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực, hiệu quả. Ngoài việc tổ chức
nghe giảng, cần phát triển các hình thức: thảo luận, đối thoại, thực hành, thao
giảng, Tham quan thực tế.

Chương II:
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA
TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
2.1.Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng trung du và miền núi
phía Bắc của Việt Nam, giáp ranh giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc. Phía
bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên giới, phía Tây giáp
tỉnh Lai Châu, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái. Diện
tích tự nhiên: 6.383,88 km2 .

Hiện nay tỉnh Lào Cai có 1 thành phố trực thuộc

và 8 huyện, chia thành 165 đơn vị cấp xã gồm 12 phường, 9 thị trấn và 144 xã.
Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 dân số tỉnh là 613.075
người.
Lào Cai có 27 dân tộc anh em sinh sống. Bao gồm : dân tộc kinh,
H’Mông, Tày, Dao, Thái, Giáy, Nùng, Phù Lá, Hà Nhì, Lào, Kháng, LaHa,
Mường, Bố Y, Hoa ...
Lào Cai có số dân tộc chiếm 50% tổng số dân tộc toàn quốc nên đặc điểm
nổi bật trong văn hóa các dân tộc Lào Cai là văn hoá đa dân tộc, giàu bản sắc.
Tính đa dạng, phong phú của văn hoá thể hiện cả ở văn hoá vật thể và phi vật

thể.
Mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội trong tỉnh đều phát triển nhanh theo
hướng tích cực, để có được điều này thì vai trò của cán bộ, công chức nhà nước


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
có vị trí đặc biệt quan trọng trong đó có công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12%; tổng sản lượng lương thực có
hạt đạt 216 nghìn tấn, tăng 8,5 % so với cùng kỳ; giá trị sản xuất công nghiệp trên
địa bàn tăng 23%; tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa, doanh thu và dịch vụ
xã hội tăng 25,8%; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 11% so với
năm 2008. Do ảnh hưởng suy giảm kinh tế, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu
trên địa bàn bằng 82,34% so với năm 2008. Hoạt động dịch vụ vận tải, Bưu
chính viễn thông và công nghệ thông tin tiếp tục phát triển, bình quân đạt 62,8
máy điện thoại /100 dân (gồm cả cố định và di động).
Lĩnh vực văn hóa- xã hội có nhiều tiến bộ; năm học 2008-2009, tỷ lệ trẻ
em trong độ tuổi đến trường đạt 99,4%, tỷ lệ học sinh THPT đỗ tốt nghiệp
82,15%. Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm đầu tư, tỷ lệ xã,
phường đạt chuẩn quốc gia về y tế là 66%. Năm 2009 có khoảng 695 nghìn lượt
khách đến Lào Cai, tăng 0,7% so cùng kỳ. Các hoạt động đối ngoại tiếp tục
được mở rộng. Công tác xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh,các chính sách, dự
án được tích cực triển khai đồng bộ, các chương trình lồng nghép có tác động
trực tiếp, mạnh mẽ đối với xã nghèo; đặc biệt với Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh, bền vững đối với 03 huyện nghèo của tỉnh theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP và Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg đã góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo của tỉnh (năm
2009 toàn tỉnh đã khởi công xây dựng được 85/104 công trình từ nguồn hỗ trợ
30a và khởi công làm 4.284 /3994 ngôi nhà cho hộ nghèo, trong đó 03 huyện
nghèo (Bắc Hà, Si Ma Cai và Mường Khương) đã hoàn thành mục tiêu hỗ trợ 1654

nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 167/TTg, đạt 100%KH. Năm 2009 ước tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 20,43%.
Quốc phòng an ninh được giữ vững và ổn định, trật tự an toàn xã hội
được duy trì, tai nạn giao thông được kiềm chế. Công tác cải cách hành chính,
phòng chống tham nhũng được quan tâm đẩy mạnh.
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Lào Cai - thực trạng, nguyên
nhân
2.2.1. Thành tựu đạt được


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nội dung quan trọng trong
công tác cán bộ; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa X về
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà
nước xác định: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên nghiệp của
bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt kỹ năng hành chính”; Luật cán
bộ, công chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua cũng đã nhấn
mạnh “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và
công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức”.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn
nhân lực, theo đó lực lượng công chức, viên chức trẻ có trình độ, được đào tạo cơ
bản ngày càng được tăng cường, bổ sung, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức; đặc biệt, tỉnh đã chú trọng xây dựng hệ thống thể chế về công
tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo ra hành lang pháp lý và làm cơ sở cho hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Kết quả của hoạt động này là nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành, nhiều cơ
chế, chính sách mới được ban hành như chính sách thu hút nguồn nhân lực, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở trong nước và ở nước ngoài, chính

sách hỗ trợ đào tạo bậc đại học cho học sinh các trường trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh, chính sách đào tạo cán bộ nguồn cho các chức danh chủ chốt ở
phường, xã, chính sách thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý...
Theo thống kê năm 2008, toàn tỉnh Lào Cai đã thực hiện được trên 34.755
chỉ tiêu về đào tạo, bồi dưỡng, (trong đó: đào tạo là: 17.775 người, bồi dưỡng
được: 16.980 lượt người) đạt 84% so với kế hoạch. Kết quả (bao gồm số đào tạo
chuyển tiếp từ năm trước sang và số tuyển mới trong năm). Đào tạo, bồi dưỡng
về lý luận chính trị 7.544 lượt người ; Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà
nước 4.523 lượt người; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: 18.353
lượt người; đào tạo các kiến thức bổ trợ 132 người; đào tạo nghề cho tổng số
3.962 người, bao gồm lao động nông thôn, lao động trong vùng giải phóng mặt
bằng, lao động là người dân tộc thiểu số; đào tạo năng khiếu văn nghệ, thể thao
được 241 người.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Với 27 dân tộc cùng sinh sống; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh
có tổng số 3.071 người (cán bộ chuyên trách: 1.691 người, công chức: 1.380
người) trong đó: cán bộ, công chức có trình độ học vấn bậc trung học cơ sở trở
lên là 2.744/3071 ( tỷ lệ 89,35%); cán bộ chuyên trách có trình độ lý luận chính
trị từ trung cấp trở lên 891/1.691 ( tỷ lệ 53%); cán bộ chuyên trách có trình độ
quản lý hành chính nhà nước từ trung cấp trở lên 154/1.691 (tỷ lệ 9%). Đa số là
người dân tộc thiểu số. Họ phải quản lý trên địa bàn rộng, hiểm trở, dân cư thưa
thớt, trình độ chính trị thấp và thường xuyên phải giải quết những vấn đề liên
quan đến an ninh chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia. Trên thực tế, trình độ
của họ lại rất kém, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ và thấp hơn nhiều so
với mặt bằng chung. Theo thống kê, số cán bộ công chức có trình độ sau đại học
(tiến sỹ: 04 người, thạc sỹ: 127 người, bác sỹ chuyên khoa từ sơ bộ trở lên: 87
người); cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 44,89%; trung cấp chiếm
44,73%.

Nhìn chung, nguồn nhân lực của tỉnh ngày càng được tăng cường, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ, công chức đã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được
đào tạo chính quy, hệ thống, song cần bồi dưỡng, nâng cao hơn nữa để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ công việc trước mắt và lâu dài của thời kỳ đổi mới đất nước.
Việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được cụ
thể hóa qua việc triển khai tiến hành đề án 28 và 29 ( giai đoạn 2006 - 2010 )
của tỉnh.
Qua đó, công tác quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức của Lào
Cai đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Với mục
tiêu xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức có năng lực và trình độ chuyên
môn cao, tỉnh đã có nhiều đổi mới về chủ trương và định hướng trong công tác
đào tạo để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tếvăn hóa- xã hội của tỉnh giai đoạn 2006-2010.
Công tác sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số cũng được chú trọng. Đến nay, cán bộ là người dân tộc thiểu số chiếm
18% tổng số cán bộ, công chức của toàn tỉnh.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở được nâng lên rõ
rệt (cán bộ, công chức: cấp tỉnh, huyện có trình độ cao đẳng trở lên đạt gần 45%,
cấp xã có trình độ văn hoá phổ thông từ THCS trở lên trên 80%.v.v). Công tác


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo,
quản lý được đổi mới, đảm bảo đúng quy trình, quy định.
Song song với việc thiết lập hệ thống thể chế, kết quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức cũng đã có những chuyển biến tích cực, số lượng
cán bộ, công chức, viên chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng hằng năm có khoảng 30 50 nghìn lượt cán bộ, công chức.
Cùng với việc tăng dần số lượng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cũng
được nâng lên, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng được triển khai toàn
diện, chú trọng đào tạo theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, bồi dưỡng kỹ
năng thực thi công vụ, việc đào tạo, bồi dưỡng. Đối tượng cử đi đào tạo, bồi

dưỡng ngày càng mở rộng cho cả công chức hành chính, viên chức sự nghiệp,
cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công chức phường, xã, thôn, bản, tổ dân
phố.
Chúng ta có thể khẳng định rằng diện mạo của tỉnh Lào Cai hôm nay, từ nông
thôn đến thành thị, từ miền núi đến đồng bằng đã có những chuyển biến rất tích cực.
Sự chuyển biến và phát triển to lớn đó không tách rời sự tham gia, đóng góp của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Trong thời gian tới với sự quan tâm của lãnh đạo
các cấp, các ngành của tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ, công chức; tin
tưởng rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ đạt được nhiều kết quả
khả quan hơn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
toàn tỉnh trong thời kỳ mới.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm chưa sát thực tế,
chưa thực sự khoa học; Nội dung giáo trình chưa phản ánh đầy đủ yêu cầu cấp
bách của nền hành chính Nhà nước; kết quả sau đào tạo chưa được đánh giá một
cách đầy đủ, khách quan, nhất là đối với cán bộ chính quyền, Đảng và đoàn thể
cấp xã; các cơ sở đào tạo chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Tổ chức bộ
máy và phân cấp quản lý chưa thống nhất. Đội ngũ giảng dạy chưa đủ vả về số
lượng và trình độ; nguồn tài chính đảm bảo cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn
hạn hẹp và phân tán. Các ngành, các địa phương chưa huy động được sức mạnh
tổng hợp.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu
kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế.
Có thể nhìn nhận vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu vẫn là
đối phó, học cho qua để chuẩn hóa bằng cấp chuyên môn theo tiêu chuẩn chức

danh công chức hoặc để được đề đạt, bổ nhiệm, được chuyển ngạch cao hơn,
thậm chí học để “đánh bóng” tên tuổi của mình chứ chưa thực sự có mục đích
học để nâng cao trình độ, phục vụ cho công việc chuyên môn.
Đối với cơ quan cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng có xem xét,
lựa chọn nhưng chủ yếu dựa vào thâm niên công tác, ngạch bậc lương, các mối
quan

hệ.
Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn

nặng về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, liên kết, kế thừa, còn trùng lặp về
nội dung, thiếu tính thiết thực, chưa đi sâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ
công tác cho cán bộ, công chức. Do đó, một số cán bộ, công chức mặc dù đã
được đào tạo, bồi dưỡng qua nhiều trường, lớp nhưng vẫn còn lúng túng trong
việc thực hiện nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, giải quyết
những vấn đề thực tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới.
Ngoài ra, thực tế đang tồn đọng mâu thuẫn giữa một bên là những cán bộ
có thâm niên, kinh nghiệm công tác nhưng lại chưa được đào tạo hoặc chưa đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, với một bên là
những cán bộ trẻ đã được đào tạo, trang bị kiến thức chuyên ngành và đạt chuẩn
về trình độ nhưng lại thiếu trải nghiệm thực tế. Phần lớn các cơ quan, đơn vị
chưa xác định rõ ràng nhiệm vụ cụ thể đối với từng vị trí công việc nên khó đưa
ra được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng tương ứng với các nhiệm vụ phải thực
hiện đối với cán bộ, công chức. Mặt khác, một số cơ quan, đơn vị tuyển dụng,
điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức có trình độ, chuyên ngành đào tạo không
phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của từng vị trí công tác cụ thể nên không
tránh khỏi phải đào tạo lại, gây lãng phí.
Nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực
hiện không đồng bộ và chưa thực sự phù hợp.



Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước

Chương III:
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỦA TỈNH LÀO CAI

3.1. Phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh Lào Cai
Từ những hạn chế nêu trên, cần có những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo để xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức có trình độ đạt chuẩn
về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, kỹ năng và các
kiến thức bổ trợ khác, tỉnh chủ trương đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu đầu
ngành, cán bộ chuyên sâu cho tương lai.
Trước mắt, tập trung nâng cao về số lượng, chất lượng và đặc biệt là cơ
cấu hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trong hệ thống các
cơ quan Đảng, đoàn thể, ban, ngành từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
Quan tâm và tạo điều kiện đối với cán bộ quản lý, đào tạo trình độ lý luận chính
trị cho người là lãnh đạo đương nhiệm và cán bộ công chức trong diện quy hoạch dự
nguồn kế cận.
Đào tạo dự nguồn kế cận các chức danh lãnh đạo, quản lý trước khi đề
bạt, bổ nhiệm cán bộ nằm trong diện quy hoạch. Khuyến khích, giúp đỡ công
chức là lãnh đạo, công chức chuyên môn từ ngạch chuyên viên chính (tương
đương chuyên viên chính) trở lên và công chức dự nguồn được đi đào tạo ở
nước ngoài. Trong đó chủ yếu tập trung vào các nội dung:
Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý; xây
dương, hoạch định chính sách; tổ chức, kinh tế, giáo dục, y tế … và kiến thức
hội nhập kinh tế quốc tế, những lĩnh vực này sẽ được đào tạo theo chỉ tiêu và
nhu cầu thực tế hàng năm.
Đối với cán bộ chuyên môn, kỹ thuật cao, chú trọng vào các ngành trọng

yếu của tỉnh như nông- lâm nghiệp, giáo dục- đào tạo, công nghiệp (khai
khoáng, điện, chế biến, hóa chất), y tế, thương mại- du lịch, xây dựng (quy
hoạch, kiến trúc), giao thông…


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Điểm mới trong công tác đào tạo của tỉnh đó là đào tạo cán bộ, công chức
chuyên sâu cho tương lai dành cho đối tượng là cán bộ, công chức trẻ dưới 35
tuổi và học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc trong công tác và học tập (đào
tạo thạc sỹ, tiến sỹ đối với cán bộ, công chức; đào tạo đại học đối với học sinh).
Hàng năm sẽ lựa chọn những học sinh xuất sắc tốt nghiệp trung học phổ
thông loại giỏi và đạt lực học giỏi liên tục trong 3 năm để cử đi đào tạo đại học
tại các trường đại học ở nước ngoài.
Đối với cán bộ là người dân tộc thiểu số, chú trọng đào tạo kiến thức về lý
luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ
khác theo tiêu chuẩn của từng chức danh.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tỉnh
Lào Cai
3.2.1. Giải pháp chung
Trước hết phải đổi mới về vai trò, vị trí của công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, từ việc đổi mới quan niệm về cán bộ, công chức và để làm
tốt công việc nhất thiết phải được đào tạo một cách cơ bản và hệ thống. Cần xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở chiến lược và
quy hoạch tổng thể xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó, từng khu vực,
từng cấp, từng ngành xây dựng kế hoạch của mình theo hướng mọi kế hoạch
phải gắn với nhu cầu thực tiễn của nhiệm vụ.
Tiếp theo là phải đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo
theo hướng thiết thực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế. Đào tạo cần theo sát
tiêu chuẩn và chức danh, ngạch, bậc công chức, song cũng cần có trọng tâm,
trọng điểm tùy theo yêu cầu và đặc điểm của từng khối ngành, từng bộ phận,

từng cấp để có nội dung chương trình, hình thức đào tạo thích hợp. Tránh đào
tạo tràn lan không theo nhu cầu sử dụng.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng để phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của cán bộ, công chức tỉnh Lào Cai. Đào tạo cần kết hợp các
hình thức: chính quy, tại chức, dài hạn, ngắn hạn, tại chỗ và đào tạo từ xa, đào
tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài. khuyến khích các hình thức tự học, tự
đào tạo. Đặc biệt cần quan tâm phát hiện, tạo nguồn cán bộ quản lý, chuyên gia
từ những cán bộ trẻ.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Cuối cùng là việc tăng cường, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị đào
tạo, bồi dưỡng tương thích với việc áp dụng, sử dụng các phương pháp trao đổi
tích cực trong đào tạo, bồi dưỡng. số lượng học viên cho từng lớp học cũng cần
được xem xét giới hạn đến con số thích hợp. Phải đổi mới, kiện toàn hệ thống
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thống nhất nội dung, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng.
Cần tiến hành rà soát lại những nhiệm vụ được giao để thực hiện đúng,
đủ kế hoạch, nhiệm vụ đã đề ra.xây dựng và thực hiện chương trình, giáo trình
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học, hành chính, kiến thức quản lý
kinh tế; xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đổi mới và hoàn thiện
hệ thống chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kiến thức
quản lý nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Đẩy nhanh tiến độ đào tạo trình độ đại học về chuyên môn và tăng
cường đào tạo lý luận trung cấp chính trị trở lên cho cán bộ chủ chốt và các chức
danh chuyên môn cấp xã. đảm bảo tính chiến lược trong đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở ngoài nước theo hướng bổ khuyết các nội dung mà đào tạo
trong nước chưa thực hiện được; đào tạo xây dựng cán bộ nguồn và cán bộ
chiến lược.

Trên cơ sở sơ kết các công tác đã thực hiện, quyết định của Chính phủ về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, các sở, ban, ngành địa phương
chủ động kiểm điểm tiến độ thực hiện các nội dung, chỉ tiêu đã được chính phủ
giao, qua đó điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới.
Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng. Công tác này
cần thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình đào tạo, nhất là việc đánh giá sau
đào tạo. Đánh giá cần tiến hành theo kế hoạch, áp dụng những tiến bộ khoa học
và những phương pháp khác nhau, cần tiến hành để thấy được kết quả đối với
từng cá nhân và tổ chức.
Đảm bảo kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở vật chất cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở.
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Đề án để chủ động
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch tạo nguồn cán bộ và tổ chức
triển khai thực hiện tại địa phương.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
3.2.2. Giải pháp cụ thể
Sớm tiến hành điều tra, khảo sát, thống kê chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức câp tỉnh, huyện, xã trong phạm vi toàn tỉnh.
Xây dựng cơ cấu, cán bộ, công chức hợp lý trong các sở, ban, ngành,
huyện, xã, thành phố. Tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức đúng chuyên
môn.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn phù
hợp với địa phương mình. Chấm dứt tình trạng tràn lan, gắn liền công tác đào
tạo với chiến lược cán bộ; Huy động sức mạnh tổng hợp từ ba nguồn kinh phí
(nhà nước, các cơ quan đơn vị và cá nhân) để đầu tư cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc triển khai các hạng mục đầu tư và
sử dụng kinh phí của của các cơ sở đào tạo để nguồn kinh phí được sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Gắn trách nhiệm vật chất của người đi

học với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; củng cố và sắp xếp lại
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Hiện nay ở tỉnh có Trung tâm giáo dục thường
xuyên, Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trường trung học kinh tế kỹ thuật,
trường trung cấp y, trường trung học văn hóa nghệ thuật, trường chính trị tỉnh.
Tăng cường nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ
sở đào tạo trong tỉnh. Thường xuyên nghiên cứu, đổi mới nội dung, phương
pháp tuyển sinh, giảng dạy, thi cử, rèn luyện, đào tạo nâng cao chất lượng giảng
viên. Thường xuyên kiểm tra các cơ sở đào tạo, kịp thời phát hiện những vướng
mắc, những tồn tại để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện
pháp khắc phục. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ bản của một số trường, trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc tỉnh để sớm đưa những cơ sở này vào hoạt
động. Đầu tư mới, nâng cấp trang thiết bị dạy và học đã hư hỏng, xuống cấp cho
các cơ sở đào tạo.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở đào tạo, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung một số chính sách hỗ trợ dào tạo và thu hút cán bộ khoa học kỹ
thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao về công tác tại Lào Cai cho
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo đối với các đối tượng đào tạo
là cán bộ quản lý, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ dự nguồn.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Có chính sách ưu tiên con em các dân tộc thiểu số tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp về công tác ở địa phương; ưu tiên bố
trí giáo viên cho các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông ở các
xã vùng cao, vùng biên giới, Xã đặc biệt khó khăn. xây dựng chính sách tăng chỉ
tiêu ưu tiên học sinh là người dân tộc thiểu số hàng năm được cử tuyển vào các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Ban Dân tộc: Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu
số của tỉnh, phối hợp cùng Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Giáo dục Đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng đội

ngũ cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số.
Mở rộng quy mô đào tạo theo hướng xã hội hóa công tác đào tạo trên địa
bàn toàn tỉnh. Chú trọng việc mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên
cứu, đào tạo, bồi dưỡng với một số nước có nền công vụ phát triển, có điều kiện
tương đồng và phù hợp với Việt Nam, đặc biệt là ở Châu Á và trong khu
vực(Singapore, Trung Quốc, australia..). Tranh thủ các chỉ tiêu đào tạo, bồi
dưỡng của các tổ chưc nước ngoài, sự tài trợ không hoàn lại của các nước dành
cho Chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và các chỉ
tiêu đào tạo do các Viện khoa học của Việt Nam và các bộ ngành ở Trung ương
phân bổ. Mở rộng liên kết với các trường đại học trong nước để đào tạo cán bộ
thuộc các lĩnh vực tỉnh đang cần và đang thiếu cán bộ.
Tiếp tục gắn đào tạo với sử dụng cán bộ theo địa chỉ và bố trí công việc
theo trình độ chuyên môn.
Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, học sinh, sinh viên đi đào tạo ở nước
ngoài. Tránh tình trạng chảy máu chất xám. Ban Tổ chức Tỉnh uỷ: Rà soát, đánh
giá lại chất lượng, năng lực đội ngũ giảng viên Trường Chính trị và Trung tâm
bồi dưỡng Chính trị các huyện, thành phố. Kiện toàn, bổ sung đảm bảo đội ngũ
giảng viên đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng.

Sở Nội vụ: Phối hợp

với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh và các
huyện uỷ, thành uỷ - Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
thực hiện từng nội dung đào tạo, bồi dưỡng của Đề án cụ thể theo từng năm
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
Tham mưu giúp Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các cơ quan,

đơn vị tổ chức thuộc khối Đảng, đoàn thể, chính quyền và các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong 5 năm. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực
hiện kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo việc triển khai các nội dung của Đề
án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tiến hành sơ kết, đánh giá tình
hình, rút kinh nghiệm thực hiện Đề án sau khi kết thúc mỗi giai đoạn của Đề án.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, góp phần tích cực trong
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của Lào Cai trong thời kỳ mới, các
cấp ủy Đảng, chính quyền cần hết sức quan tâm triển khai thực hiện theo đúng
Nghị quyết của Tỉnh ủy và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời cùng
với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh

KẾT LUẬN
Để thực sự trở thành điểm sáng về kinh tế - văn hóa trên vùng Tây Bắc
của Tổ quốc, trước mắt Lào Cai còn nhiều việc phải làm, trong đó công tác xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn được coi là nhiệm
vụ quan trọng có tính chiến lược. Đảng bộ tỉnh Lào Cai tập trung tâm sức và
kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ và tổ chức chính trị
cơ sở ngang tầm với nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Qua một vài phản ánh, tổng kết như trên có thể thấy được tình hình đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Lào Cai hiện nay đã đạt được những


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước
kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào những kết quả tăng trưởng kinh tế
và ổn định xã hộ mà toàn tỉnh Lào Cai đã đạt được trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn có những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Do đó, cần tổng hợp những thành tích đã đạt được, đồng thời nghiêm
chỉnh nhìn nhận những yếu kém, khuyết điểm trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, đề ra những phương hướng thực hiện cụ thể để tiếp tục phát huy những
thành tựu đã đạt được, đồng thời sửa chữa, tháo gỡ những sai lầm, vướng mắc
gặp phải nhằm đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đi vào thực
tiễn, phục vụ sự nghiệp phát triển mọi mặt đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc phòng của toàn tỉnh.
Đồng thời, cần có các chính sách ưu tiên cho công tác đào tạo ở những
huyện, xã vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về nguồn lực
đào tạo và những khu vực nhạy cảm.
Tiến hành thành công công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ là
một động lực chủ yếu quyết định thành công cho công cuộc đổi mới trên toàn
tỉnh Lào Cai.


Tiểu luận môn: Quản lý hành chính Nhà nước

Mục lục
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
Chương I:................................................................................................................................2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG................................................................................2
1.1. Khái niệm, đặc điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức...................................2
1.2. Quan điểm của Mác - Lênin về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức........................5
1.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức...........................................................6
1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...........................7
Chương II:...............................................................................................................................8
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH LÀO
CAI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN..........................................................8
2.1.Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai........................................................8
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Lào Cai - thực trạng, nguyên nhân..........9

Chương III:............................................................................................................................14
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỦA TỈNH LÀO CAI..................................................................14
3.1. Phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh Lào Cai........................14
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tỉnh Lào Cai..15
KẾT LUẬN...............................................................................................................................19



×