Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Credit risk management for medium and long term loans at baoviet joint stock commercial bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HỮU ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẢO VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HỮU ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BẢO VIỆT
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

Hà Nội - 2017


CAM KẾT

Tôi xin cam kết:
1. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn trực tiếp của TS.Nguyễn Thị Hiền, Đại học Ngoại Thƣơng.
2. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Nếu có những sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay
gian trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng và pháp luật./.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đức


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy, các cô và sự động viên,
giúp đỡ từ gia đình, bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trƣờng
Đại học Kinh tế, các thầy giáo, cô giáo trong Tài chính – Ngân hàng đã giúp tôi
tích lũy thêm kiến thức trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin đƣợc cảm ơn chân thành tới TS.Nguyễn Thị Hiền, cô

đã luôn tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý
báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu Đề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin đƣợc cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo và cán bộ
Ngân hàng TMCP Bảo Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tôi
nguồn tài liệu tham khảo quý báu để tôi có thể hoàn thành đƣợc luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin dành sự biết ơn đến những ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè đã luôn khích ệl và động viên tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Đức


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................... 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .................................................................. 5
1.2. Lý luận chung về cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thƣơng mại ........... 8
1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn .......................................................... 8
1.2.2. Đặc diểm của cho vay trung và dài hạn .................................................... 9
1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn ................................................. 10
1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn .............................................. 12
1.3.1.Khái niệm .................................................................................................. 12
1.3.2.Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 14

1.3.3.Nguyên nhân của rủi ro tín dụng .............................................................. 15
1.3.4.Thiệt hại do rủi ro tín dụng....................................................................... 16
1.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn ................................. 19
1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn ........ 19
1.4.2. Ý nghĩa và mục đích ................................................................................. 19
1.4.3.Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn
tại các Ngân hàng thương mại .......................................................................... 20
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
trung và dài hạn ..................................................................................................... 34
1.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan .................................................................... 34
1.5.2. Các nhân tố khách quan .......................................................................... 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38


2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 38
2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................... 39
2.2.1 Phương pháp tìm kiếm tài liệu .................................................................. 39
2.2.2 Phương pháp phỏng vấn. .......................................................................... 39
2.3 Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp ....................................... 40
2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả .................................................................... 41
2.3.2 Phương pháp so sánh ............................................................................... 41
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu liên ngành ........................................................ 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT .................. 43
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT ....................................... 43
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bảo Việt .............. 43
3.1.2 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bảo Việt giai đoạn 2013-2016 46
3.1.3. Lợi thế của Ngân hàng Bảo Việt trong hoạt động kinh doanh. .................. 53
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT ........................... 54

3.2.1.Chính sách và quy trình tín dụng trong cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng TMCP Bảo Việt ............................................................................... 55
3.2.2.Nhận biết rủi ro trong cho vay trung và dài hạn ...................................... 64
3.2.3. Hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng của khách hàng. .................. 65
3.2.4. Kiểm soát rủi ro trong cho vay trung và dài hạn .................................... 70
3.2.5. Xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn .............................. 72
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG công tác quẢn tri RỦI RO tín dung trong CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT. ................. 73
3.3.1. Cơ cấu nợ và trích lập dự phòng rủi ro ...................................................... 73
3.3.2. Kết quả đạt được: ........................................................................................ 74
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 76


CHƢƠNG 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO
VIỆT .......................................................................................................................... 80
4.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUAN TRI RỦI RO TÍN DUNG TRONG CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (giai đoẠn
2015 – 2020). ............................................................................................................ 80
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO
VIỆT ......................................................................................................................... 82
4.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng ................................................................... 82
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng ............................... 83
4.2.3. Tăng cường giám sát hoạt động tín dụng .................................................... 84
4.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng ............................................... 86
4.2.5. Sử dụng các công cụ phái sinh .................................................................... 87
4.2.6. Áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào hệ thống thông tin nội bộ ........ 87
4.2.7. Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng khác và cơ quan hữu quan ... 90
4.3. KIẾN NGHỊ. ...................................................................................................... 89

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

3

TMCP

Thƣơng mại cổ phần


4

BVB

5

QHKH

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Bảo Việt
Quan hệ khách hàng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3


Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

Tình hình dƣ nợ trong giai đoạn 2013 – 2016

50

6

Bảng 3.5

Cơ cấu nợ theo kỳ hạn giai đoạn 2013- 2016

50

7

Bảng 3.6

8

9


Bảng 3.7
Bảng 3.8

Nội dung
Bảng xếp hạng khách hàng
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2013-2016
Tình hình huy động vốn giai đoạn 2013 – 2016
Phân loại nguồn vốn theo đối tƣợng huy động giai
đoạn 2013-2016

Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề của BVB giai
đoạn 2013-2015
Bảng các nhóm khách hàng
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi qua tại BVB giai đoạn
2013-2015

ii

Trang
24
46
47
48

51

66

73



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

Nội dung

1

Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu

38

2

Sơ đồ 3.1

Quá trình hình thành và phát triển của BVB

45

3

Sơ đồ 3.2

4


Sơ đồ 3.3

5

Biểu đồ 3.1

6

Biểu đồ 3.2

7

Biểu đồ 3.3

8

Biểu đồ 3.4

Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP
Bảo Việt
Quy trình chung của tín dụng chung BVB
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2013-2016
Tình hình tổng Nguồn vốn huy động đƣợc
giai đoạn 2013 – 2016
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối
tƣợng
Tổng dƣ nợ trong giai đoạn 2013 – 2016


iii

Trang

61
63
47

48

49
50


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Thƣơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh loại hàng
hóa đặc biệt trong nền kinh tế - đó là tiền tệ. Cũng bởi sự đặc biệt của nó mà loại
hình kinh doanh này luôn chứa đựng những rủi ro cao. Kinh doanh ngân hàng là
kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất của
ngân hàng. Cựu chủ tịch của FED P.Volker đã nói: “ Nếu ngân hàng không có
những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro phát sinh
ngay từ khi đƣa đồng tiền ra khỏi ngân hàng, hay nói cách khác, rủi ro là một bộ
phận hợp thành không thể loại bỏ trong cơ chế kinh doanh của các ngân hàng
thƣơng mại. Rủi ro đến từ phía khách quan nhƣ biến động của thị trƣờng, thay đổi
chính sách, do khách hàng…, hay cũng có thể đến từ chính các yếu tố nội bộ trong
ngân hàng. Trong các hoạt động kinh doanh của mình, thì tín dụng là hoạt động đã
và đang mang lại nguồn lợi lớn nhất trong cơ cấu của hầu hết các NHTM hiện nay.
Tuy nhiên, song hành cùng đó là rủi ro mà hoạt động này mang tới cũng là khó
lƣờng nhất. Bởi vậy mà việc hạn chế rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu

của các NHTM.
Tín dụng trong cho vay trung, dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng nƣớc ngoài. Tuy nhiên,
Hoạt động tín dụng trong cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro, nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Bất kỳ một sự tác động nào ảnh hƣởng đến tính khảthi và tính sinh lời của dự
án đều có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh
của các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho Ngân hàng cũng nhƣ ngƣời gửi tiền
và toàn bộ nền kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay.

1


Thực tiễn đã cho thấy, trong giai đoạn 3 năm vừa qua 2013-2015, quản trị rủi
ro yếu kém đã dẫn đến việc một số Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam có hoạt động
ngày càng đi xuống, vì vậy Ngân hàng Nhà nƣớc đã phải thực hiện một số chính
sách nhằm cơ cấu lại các Ngân hàng đó nhƣ mua bán, sáp nhập để bảo đảm an toàn
hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Hoạt động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn, đặt ra cho các ngân hàng thƣơng
mại phải tiến hành cơ cấu lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại hoạt động, cơ cấu lại các
chỉ số hoạt động theo các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và thực hiện chức năng quản
trị rủi ro tín dụng một cách bài bản, hiệu quả thì mới đảm bảo hoạt động của ngân
hàng an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BAOVIET Bank) là thành viên trẻ nhất của tập
đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt cũng là một ngân hàng thƣơng mại trẻ trong hệ
thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, với mục tiêu phát triển bền vững, hiệu quả
qua 9 năm hoạt động, BAOVIET Bank đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể. Tuy
nhiên từ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn
tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt thời gian qua cho thấy nợ xấu, nợ có khả năng mất

vốn vẫn còn cao, chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ, công tác quản trị rủi ro hiệu quả
chƣa tốt. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là phải quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay trung và dài hạn để nâng cao hiệu quả, chất lƣợng hoạt động, tăng uy tín và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian tới.
Từ những bức thiết đó trong thực tiễn, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt” làm đề
tài nghiên cứu luận văn.
- Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Chƣơng trình đào tạo Ths.Tài chính – Ngân hàng trang bị cho học viên kiến
thức chuyên sâu về Tài chính – Ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, có khả năng áp
dụng những kiến thức về tài chính, ngân hàng trong quá trình thực hiện công tác,
quản lý tài chính. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn là vấn đề
giảm thiểu các rủi ro có thể ảnh hƣởng tới hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy, đề tài

2


“Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bảo
Việt” là hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn nhằm đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động cho vay
trung và dài hạn và công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn
để từ đó nhằm đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay trung và dài hạn tại BAOVIET Bank.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu những lý luận chung về cho vay trung và dài hạn, rủi ro
và công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn. Luận văn nghiên
cứu, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn và công tác quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại BAOVIET Bank. Từ đó đề xuất một

số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay trung và dài
hạn tại BAOVIET Bank hiện nay.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để trả lời cho câu hỏi quản lý “Làm thế nào để quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay trung và dài hạn tại NH Bảo Việt…?”, một loạt những câu hỏi nghiên cứu
hình thành nhƣ:
(1)

Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn, rủi ro và công tác quản trị rủi ro tín

dụng trong cho vay trung và dài hạn?
(2)

Mô hình/phƣơng pháp nào đƣợc sử dụng chủ yếu để quản trị rủi ro tín dụng

các NHTM hiện nay? Tiêu chí nào đánh giá thành công trong công tác quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn?
(3)

Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt?

(4)

Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng?
Trả lời những câu hỏi nêu trên cũng chính là đã thực hiện đƣợc mục tiêu

nghiên cứu của đề tài, là kết quả cuối cùng mà luận văn cần đạt đƣợc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:


3


Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay trung và dài hạn và quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt, từ
đó nhằm đề ra các biện pháp khắc phục, hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp
và dự án trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản và đầu tƣ máy móc thiết bị
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay trung và dài hạn hiện tại đang đƣợc thực hiện tại Ngân hàng TMCP
Bảo Việt. Đồng thời có sự tham khảo mô hình quản trị rủi ro của các NHTM khác
tại Việt Nam, để từ đó có sự phân tích, đánh gia nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng và đề xuất biện pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung và
dài hạn tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và lý luận cơ bản về quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
trung và dài hạn tại BAOVIET Bank
Chương 4: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung
và dài hạn tại BAOVIET Bank

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI

CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những đề tài đƣợc nghiên cứu khá nhiều
trong các kỳ nghiên cứu khoa học trƣớc đây. Ở cấp nghiên cứa khoa học của hệ đào
tạo sau đại học tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội có một số đề
tài nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
 Nguyễn Thị Thu Phƣơng, đề tài nghiên cứu “Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc”(2015). Đề tài
đã thực hiện nghiên cứu đánh giá công tác quản lý rủi ro tại một trong những ngân
hàng lớn nhất Việt Nam, có cơ chế quản lý rủi ro tƣơng đối tốt và đã đạt đƣợc
những thành tích đáng kể. Tuy nhiên đề tai mới chỉ đề cập đến công tác quản lý rủi
ro tại một chi nhánh địa bàn là Vĩnh Phúc, công tác nghiên cứu thực hiện bao quát
toàn bộ các mảng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nên chƣa thực sự đi sâu vào
một lĩnh vực hoạt động cụ thể nào.
 Nguyễn Thị Hoa, đề tài nghiên cứu “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong” (2014). Ngân hàng Tiên Phong là một trong những ngân hàng
có mô hình quản trị rủi ro tập trung tại Hội sở chính. Đề tài đã thực hiện nghiên cứu
toàn bộ hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Tiên Phong, đã đƣa ra thực
trạng cũng nhƣ giải pháp quản trị rủi ro. Tuy nhiên đề tài cũng chƣa thực sự đi sâu
vào nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tại một lĩnh vực hay mảng kinh doanh cụ
thể, mặc dù mỗi lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng lại có những mức độ rủi ro
khác nhau.
 Trần Thị Lan Anh, đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Tây Hà Nội” (2014). Ngân hàng TMCP Quân
đội cũng là một ngân hàng có mô hình quản trị rủi ro tập trung tại Hội sở chính, tuy

5


nhiên đề tài lại tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tại Chi nhánh Tây Hà

Nội, vì vậy đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một phần công tác quản trị rủi
ro, chứ chƣa thực sự nghiên cứu sâu và đánh giá toàn bộ công tác quản trị rủi ro của
cả ngân hàng MB.
Đa số các công trình nghiên cứu trên đây phạm vi nghiên cứu đều khá rộng,
nghiên cứu toàn bộ công tác quản trị rủi ro tại toàn bộ các mảng hoạt động của
Ngân hàng, tuy nhiên với mỗi mảng hoạt động lại có các mức độ rủi ro khác nhau,
vì vậy việc đi sâu vào nghiên cứu một mảng hoạt động của ngân hàng còn khá ít
công trình nghiên cứu. Riêng tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt đến thời điểm hiện tại
vẫn chƣa có công trình nghiên cứu nào về quản trị rủi ro tín dụng cũng nhƣ quản trị
rủi ro trong cho vay trung và dài hạn.
Tại Việt Nam, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng cũng đƣợc các ngân hàng thƣơng
mại trong nƣớc rất chú trọng, bởi thực tế đã chứng minh khi một số NHTM yếu
kém trong quá trình kiểm soát rủi ro tín dụng dẫn đến phải thực hiện cơ cấu, sáp
nhập hoặc bị Ngân hàng nhà nƣớc mua lại. Nhƣng cũng có những ngân hàng có
công tác quản trị rủi ro tốt đảm bảo chất lƣợng tín dụng và đạt đƣợc nhiều kết quả
thành công. Tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB), theo ông Loic
Faussier, Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc Khối Quản trị rủi ro “Trên thực tế,
quản lý rủi ro tại Việt Nam thƣờng phải đối mặt với vấn đề có quá ít hoặc quá nhiều
dữ liệu nhƣng không phù hợp cho quá trình phân tích đánh giá cơ hội hoặc dự
phòng rủi ro. Để khắc phục vấn đề này, tại VIB, chúng tôi đã có những phòng ban
chuyên trách, mô hình đồng nhất, nhất quán từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận
hỗ trợ. Mô hình 3 tầng lớp bảo vệ ( Đợn vị kinh doanh – Đơn vị quản lý – Kiểm
toán nội bộ) giúp VIB tăng cƣờng vài trò quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn
vị kinh doanh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung, đồng thời phòng ngừa lỗ
hổng do các hình thức rủi ro gây ra nhƣ: chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố”.
Còn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (VietinBank), theo Ông
Phạm Huy Hùng – Cựu chủ tịch HĐQT VietinBank “Trong công tác QLRR cần
tăng cƣờng giám sát từ xa, có cơ chế cảnh báo sớm, phát hiện, khống chế và xử lý

6



dứt điểm, nghiêm khắc các sai phạm. Song song với đó là nâng cao chất lƣợng cán
bộ cả về đạo đức cũng nhƣ năng lực chuyên môn”.
Bên cạnh đó, thông qua nghiên cứu các luận văn khác đã đƣợc công bố, tác giả
nhận thấy hầu hết các công trình nghiên cứu đều đã nêu bật đƣợc tính cấp thiết của
đề tài, làm rõ những lý luận về hoạt động tín dụng cũng nhƣ quản trị rủi ro tín dụng,
phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thực hiện nghiên cứu, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và hạn chế rủi
ro tín dụng. Tuy nhiên, nếu xét trong những bối cảnh kinh tế cụ thể thì một số giải
pháp ấy thƣờng mang tính chung chung, việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều khó
khăn vì thế mà thiếu tính khả thi.
Tuy nhiên, với mỗi tác giả và đề tài nghiên cứu của mình đều có những phong
cách tiếp cận riêng về nội dung, hình thức thể hiện cũng nhƣ định hƣớng đề tài hoàn
toàn khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, tính
cấp thiết của đề tài với thực tế…Vì thế, mặc dù đề tài khá phổ biến, nhƣng trong bài
viết này, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài với định hƣớng cụ thể nhƣ sau:
Với đặc điểm của Ngân hàng TMCP Bảo Việt là một trong những ngân hàng
trẻ nhất trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, BAOVIET Bank cũng có những lợi
thế và bất lợi riêng trong việc xây dựng hệ thống cũng nhƣ quy trình quản trị rủi ro
tín dụng của mình, lợi thế đó là có thể kế thừa học hỏi kinh nghiệm quản trị tín dụng
của các Ngân hàng TMCP khác, tuy nhiên cũng có bất lợi là việc thiếu kinh nghiệm
dẫn đến việc quản trị còn nhiều thiếu sót dẫn đến những thiệt hại không mong
muốn.
Năm 2008-2009 là thời kỳ diễn ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và hậu quả
của nó vẫn còn đến tận thời điểm bây giờ, cũng chính trong thời gian đó thì
BAOVIET Bank đã đƣợc thành lập đối mặt với rất nhiều khó khăn. Những biến
động về kinh tế xã hội đã tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động tín dụng tại
ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó trong các năm gần đây, các ngân hàng TMCP trong nƣớc đã và

đang nỗ lực rất nhiều để chuẩn hóa hoạt động của mình theo chuẩn Hiệp định Basel

7


I và dần dần tiếp cận để đạt Basel II. Tác giả khi thực hiện đề tài sẽ chú trọng xem
xét, đánh giá tình hình hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với cho
vay trung và dài hạn tại BAOVIET Bank, đồng thời có sự tham chiếu với tiêu chuẩn
Basel để từ đó tìm ra những điểm còn hạn chế, sau đó đề ra một số biện pháp nhằm
ngăn ngừa hạn chế những rủi ro tại BAOVIET Bank.
Mục tiêu của tác giả khi xây dựng giải pháp là không tập trung và việc xây
dựng những giải pháp mang tính vĩ mô, những kiến nghị mang tính chất bao quát vì
sẽ rất khó cho Ngân hàng nếu muốn áp dụng vào thực tế. Tác giả chú ý đến những
giải pháp cụ thể, mang tính khả thi cao phù hợp với chi phí, quy mô và định hƣớng
của ngân hàng. Trong luận văn nghiên cứu của mình tác giả cũng sẽ tiến hành khảo
sát thu thập thông tin thực tế tại ngân hàng để tìm hiểu rõ những nguyên nhân thực
tế dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
1.2. Lý luận chung về cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức tài chính kinh tế mà hoạt động chủ yếu
và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, làm trung gian thanh toán, cung cấp dịch
vụ tài chính và tiến hành các hoạt động khác có liên quan. Tại phần lớn các nƣớc,
đặc điểm chủ yếu để phân biệt một ngân hàng thƣơng mại với các tổ chức tài chính
là khác ở chỗ: ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tài chính duy nhất đƣợc phép nhận
tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp dịch vụ thanh toán. Đối với ngân hàng thƣơng
mại hiện nay đang phát triển đa dạng hơn các hoạt động thì hoạt động tín dụng vẫn
đóng vai trò quan trọng, mang lại ý nghĩa sống còn với các ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hai chủ thể, trong
đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi

theo thời gian đã thỏa thuận. Nói một cách đơn giản và dễ hiểu thì hoạt động tín
dụng trong ngân hàng chính là hoạt động huy động vốn, nhận tiền gửi và hoạt động
cho vay.

8


Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác nhau để
phân chia các loại hình tín dụng của ngân hàng. Dƣới đây là một cách phân chia phổ
biến mà Ngân hàng thƣờng sử dụng khi phân tích và đánh giá là phân loại theo thời
hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dƣới 1 năm và đƣợc sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của doanh nghiệp hoặc cho vay theo các
mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm . Loại hình tín
dụng này thƣờng đƣợc dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại hình tín
dụng này đƣợc sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản nhƣ đầu tƣ xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất…
Nói chung, tín dụng trung và dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành vốn cố định
của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của
doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trƣờng.
1.2.2. Đặc diểm của cho vay trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung và dài hạn đƣợc cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của
ngân hàng thƣơng mại trong hình thức tín dụng này là vốn cố định cho các doanh

nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng
trung và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại thƣờng gắn liền với các dự án đầu tƣ.
Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thƣờng đầu tƣ theo chiều sâu, trong khi đó tín
dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tƣ mở rộng.

9


- Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thƣơng mại có thời gian hoàn vốn
chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu đƣợc lấy từ quỹ khấu hao và một
phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn trả khoản
vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau, thời hạn cho vay kéo dài trong nhiều
năm, kế hoạch trả nợ vay đƣợc tính toán dựa trên hiệu quả trong từng thời kỳ hoạt
động của dự án.
- Tín dụng trung và dài hạn thƣờng có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thƣờng lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động
này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết đƣợc. Do đó mà một
khoản vay dài hạn thƣờng đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì
thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn. Mặt khác, lãi
suất của cho vay trung và dài hạn thƣờng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ
rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.2.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
Có một số hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn thƣờng đƣợc áp dụng trong
thực tế cụ thể nhƣ sau:
 Cho vay đồng tài trợ ( Syndicate loan):
Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở
lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên bên
đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng.
Hình thức này đƣợc đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp: Các dự án đầu tƣ đòi

hỏi một khoản tín dụng lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không đáp ứng hết đƣợc,
theo các quy định hiện hành một ngân hàng thƣờng chỉ đƣợc phép đầu tƣ vốn tới
một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không đƣợc đầu tƣ quá
nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn. Thậm chí đối với một vài dự án
ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhƣng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm
nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng
phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tƣ vào các dự án
dài hạn.

10


 Cho vay trực tiếp theo dự án:
Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trƣờng hiện này, ngân hàng thƣơng mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách
nhiệm với từng dự án đầu tƣ của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ vốn.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
phải thực hiện hàng loạt các công việc khác có liên quan đến việc kiểm soát tính
hiệu quả của dự án nhƣ : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu
chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trƣờng, hiệu quả đầu tƣ.. Bởi vì việc quy định cấp
một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với ngƣời vay trong một số thời gian,
cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lƣỡng các rủi ro có
thể xẩy ra.
 Cho thuê tài chính (leasing credit)
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê
mua qua đó ngƣời cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
ngƣời đi thuê sử dụng và ngƣòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, đƣợc quyền mua tài sản thuê
hoặc đƣợc quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã đƣợc hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :

- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của ngƣời cho thuê, còn đi
thuê chỉ đƣợc quyền sử dụng. Vì vậy, ngƣời đi thuê không đựơc bán chuyển nhƣợng
cho ngƣời khác. Song họ đƣợc hƣởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó đem
lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng thuê mua có
một số hình thức nhƣ : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia
của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê
mua giáp lƣng (under lease)…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi

11


- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho các
hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn vay
đƣợc sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các doanh nghiệp : hình thức này có thể giúp các doanh nghiệp có
thể sử dụng vốn vay dƣới dạng các máy móc, thiết bị... mà không phải bỏ vốn lớn,
không ảnh hƣởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh nghiệp
việc cấp tín dụng thuê mua thƣờng nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tƣ khẩn cấp,
đáp ứng đƣợc thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, mặt khác
phƣơng thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh và điều kiện sản
xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có thể
không chấp nhận cho vay dài hạn nhƣng có thể cho hƣởng tín dụng thuê mua. Có
thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trƣờng,
nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần nhƣ ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn

1.3.1.Khái niệm
Phần lớn các nguồn tiền của ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là các khoản tiền
gửi phải trả khi có yêu cầu. Cùng với quá trình phát triển của công nghệ thông tin
trong hệ thống ngân hàng, xu hƣớng toàn cầu hóa và khu vực hóa thị trƣờng tài
chính, các NHTM đang cạnh tranh ngày càng gay gắt trong công tác huy động vốn,
và nguồn tiền gửi của NHTM cũng đang thay đổi mạnh mẽ theo hƣớng đa dạng hóa.
Tiền gửi của cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với
lãi suất hơn, giúp cho mỗi ngân hàng linh hoạt hơn trong việc tìm kiếm nguồn tiền,
song lại vấp phải khó khăn về sự kém ổn định trong toàn hệ thống.
Các tài sản của NHTM chủ yếu là tài sản tài chính nhƣ các khoản cho vay
khách hàng, các loại chứng khoán, giấy tờ có giá… với tính rủi ro thị trƣờng, rủi ro
tín dụng rất cao, do tính biến động lớn trên thị trƣờng thế giới và khu vực, do sai
lệch thông tin,… Vậy rủi ro là gì?

12


Có thể hiểu đơn giản nhất, rủi ro là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự
kiến mà ngân hàng phải gánh chịu. Và theo đó, thì rủi ro tín dụng là khả năng xảy
ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn,
không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.
Theo thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, ngân
hàng ngân hàng nƣớc ngoài có ghi rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, ngân hàng ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Vậy, tóm lại, rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn là khả năng ngƣời
vay hoặc đối tác của ngân hàng không đáp ứng nghĩa vụ nợ theo các điều khoản đã

đƣợc thỏa thuận. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính cho NHTM, đó là làm
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm
trọng, có thể dẫn đến thua lỗ hoặc cao hơn là phá sản.
 Bản chất của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng
nhất và có quy mô lớn nhất với mỗi NHTM, đó là hoạt động tín dụng. Trƣớc khi
quyết định một hợp đồng tín dụng cụ thể, NHTM phải phân tích kỹ lƣỡng các yếu
tố của khách hàng cũng nhƣ tình hình hiện tại của ngân hàng, sao cho độ an toàn là
cao nhất. Và nhìn chung, các ngân hàng sẽ chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi
ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không có bất kỳ một nhà quản lý ngân hàng
nào có thể dự đoán chính xác điều gì sẽ xảy ra, khả năng trả nợ của khách hàng có
thể thay đổi bất ngờ do những nguyên nhân khách quan không thể lƣờng trƣớc
đƣợc; hoặc xảy ra sai sót trong quá trình phân tích của cán bộ tín dụng. Do đó, trên
quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là tất yếu khách quan và
không thể tránh khỏi. Chúng ta có thể xem nó nhƣ ngƣời bạn đƣờng trong kinh
doanh ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ đƣợc.

13


1.3.2.Phân loại rủi ro tín dụng
Ngƣời ta có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại rủi ro tín dụng,
phụ thuộc vào mục đích của việc phân loại. Có thể tìm hiểu một số cách phân loại
nhƣ sau:
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng bao gồm:
- Rủi ro giao dịch: đây là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch với khách hàng và xét duyệt
hồ sơ vay vốn. Loại rủi ro này mang tính chủ quan từ phía ngân hàng, phụ thuộc
vào chất lƣợng nguồn nhân lực của ngân hàng. Rủi ro giao dịch có ba hình thức
biểu hiện chính là rủi ro lựa chọn (việc phân tích, đánh giá phƣơng án sản xuất kinh
doanh thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở), rủi ro nghiệp vụ (công tác quản lý khoản

vay và hoạt động cho vay, xử lý khoản vay có vấn đề còn nhiều yếu kém, thiếu sót),
rủi ro đảm bảo (liên quan tới các tài sản đảm bảo của khách hàng nhƣ danh mục tài
sản đảm bảo không cụ thể rõ ràng, hình thức kém đa dạng, phƣơng pháp xử lý chƣa
phù hợp,…)
- Rủi ro danh mục: đây là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong việc quản lý
danh mục các khoản vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các đặc điểm riêng của mỗi chủ thể đi vay, hoặc
đặc trƣng của ngành, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung phát sinh từ việc ngân hàng quá tập trung vào cho vay với
một số khách hàng, hoặc chỉ cho vay với một số ngành kinh doanh nào đó, mà quên
mất cần phải đa dạng hóa danh mục.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, rủi ro tín dụng được chia thành:
- Rủi ro ngắn hạn: xảy ra với các khoản tín dụng ngắn hạn, khi cán bộ tín dụng
mắc sai lầm trong việc tính toán hiệu quả đầu tƣ dự án và sai sót trong công tác
thẩm định hồ sơ.
- Rủi ro trung dài hạn: xảy ra với các khoản tín dụng trung và dài hạn, khi có
các diễn biến bất lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện đầu tƣ.

14


 Căn cứ vào khả năng thu hồi vốn: rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro đọng vốn và
rủi ro mất vốn.
- Rủi ro đọng vốn: xảy ra khi khách hàng chậm trễ trong việc thực hiện các nghĩa
vụ trả nợ theo cam kết, ảnh hƣởng xấu tới tình hình tài chính ngắn hạn của ngân hàng,
ngân hàng gặp khó khăn trong việc chi trả cho những khách hàng gửi tiền.
- Rủi ro mất vốn: xảy ra khi khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
ngân hàng nữa. Khi đó, chi phí của ngân hàng tăng lên do phát sinh các khoản nợ khó
đòi, nợ quá hạn, chi phí theo dõi, quản lý các khoản nợ này,… Cũng theo đó, dòng tiền
của ngân hàng mất cân đối, làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.3.3.Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, mà nhà quản lý cần xác định
đƣợc những nguyên nhân cụ thể, cách thức gây ra rủi ro để tìm ra biện pháp hạn
chế. Có thể chia ra làm ba nhóm nguyên nhân chủ yếu nhƣ sau:
 Những nguyên nhân bất khả kháng: những nguyên nhân này tác động tới
ngƣời vay làm họ bị mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ nhƣ thiên tai,
chiến tranh, hoặc những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ
(chính sách thuế, chính sách lãi suất, …) vƣợt quá tầm kiểm soát của cả ngƣời vay
lẫn ngƣời cho vay. Những thay đổi này thƣờng xuyên xảy ra, tác động liên tục tới
tình hình tài chính của ngƣời vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho họ. Nhiều khách
hàng vay vốn, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục
những khó khăn do các yếu tố trên gây ra, song số này là không nhiều. Và khi
những tác động bất khả kháng là nặng nề thì khả năng trả nợ của họ cũng bị suy
giảm nghiêm trọng.
 Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay(khách hàng): các khách
hàng của ngân hàng có thể là cá nhân vay vốn kinh doanh, hoặc các doanh nghiệp
vay vốn đầu tƣ, mở rộng sản xuất… Trình độ yếu kém của họ trong việc dự đoán
các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong công tác quản lý, hoặc có ý định lừa đảo cán
bộ ngân hàng, cố tình chây ì trong việc trả nợ,… là những nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng. Rất nhiều ngƣời vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu đƣợc lợi nhuận

15


×