Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thu hút FDI Nhật Bản vào Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.13 KB, 96 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................9
CHƯƠNG I..................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ..............................10
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ..........................11
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư và đầu tư phát triển 11
2. Vai trò của đầu tư phát triển ..................................11
2.1 Đầu tư vừa tác động tới tổng cung vừa tác động tới
tổng cầu....................................................................11
Về mặt cầu.............................................................................11
2.2 Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế .
.................................................................................12
2.3 Đầu tư tác động đến tốc độ phát triển và tăng trưởng
kinh tế.......................................................................13
2.4 Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế................13
2.5 Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và
công nghệ của đất nước..............................................14
2.6 Đầu tư góp phần vào phát triển nguồn nhân lực ( NNL
)................................................................................15
II. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ....16
1. Khái niệm về vốn....................................................16
2. Vai trò của vốn đầu tư.............................................17
3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư............................18
3.1 Vốn huy động trong nước......................................18
3.2 Vốn huy động từ nước ngoài..................................19
3.2.1 Viện trợ phát triển chính thức ODA.....................19
3.2.2 Vốn đầu tư trực tiếp FDI.....................................19
III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG............................20
1. Đối với chủ đầu tư..................................................20
2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư..................................20


3. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với việc phát triển
kinh tế Việt Nam........................................................21
IV. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM. .24
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh..................................25
2. Doanh nghiệp liên doanh........................................25
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài..............26
4. Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao BOT.....26
5. Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO.....26
6. Hợp đồng xây dựng chuyển giao..............................27
7. Khu chế xuất, khu công nghiệp...............................27
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
.................................................................................27
1


VI. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA FDI................28
1. Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đổ vào
các nước phát triển.....................................................28
2. Tính đa cực trong hoạt động đầu tư.........................29
3. Lĩnh vực đầu tư đã có nhiều thay đổi sâu sắc...........29
4. Hiện tượng hai chiều trong hợp tác đầu tư nước ngoài
.................................................................................30
5. Luồng FDI được thực hiện trước hết trong nội bộ khu
vực............................................................................31
6. Các Công ty đa quốc gia chủ thể của đầu tư trực tiếp
nước ngoài.................................................................31
VII. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA
MỘT SỐ NƯỚC ASEAN.................................................32
1. Kinh nghiệm của Thái Lan.......................................32
2. Kinh nghiệm của Malayxia.......................................32

3. Kinh nghiệm của Indonexia.....................................33
CHƯƠNG II.................................................................35
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT
BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA..............35
I- TÌNH HÌNH CHUNG VỀ QUAN HỆ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM...........................................35
1 -Đặc điểm FDI của Nhật Bản tới Việt Nam.................35
1.1 Mục đích, nguyên tắc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Nhật Bản.............................................................35
1.2 Phương thức đầu tư..............................................36
1.3 Phương pháp gây vốn FDI của Nhật Bản.................37
1.4 Phong cách quản lý kiểu Nhật Bản trong thực hiện
các dự án FDI.............................................................39
1.5 Quy mô các dự án đầu tư và vòng đời sản phẩm.....40
1.6 Quan hệ giữa FDI của Nhật Bản với ODA................41
2. Tình hình chung về quan hệ đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt Nam.......................................................43
II- THỰC TRẠNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN
VÀO VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA.....................46
1-Tổng quan về FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn
1989-2002..................................................................46
1.1-Quy mô và tốc độ đầu tư.......................................46
1.2- Cơ cấu vốn đầu tư................................................51
1.2.1 Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành............................51
1.2.2- Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng.............................57
1.3 Hình thức đầu tư...................................................60
III- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI NHẬT BẢN
ĐẾN VIỆT NAM............................................................64
3.1 Những thành tựu đạt được và nguyên nhân............64
2



Hình thức đầu tư........................................................69
Số lao động...................................................................69
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân..............................72
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM ĐỐI VỚI NHẬT BẢN.............................................77
CHƯƠNG III................................................................81
TRIỂN VỌNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG FDI NHẬT BẢN VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT
NAM..........................................................................81
I. TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM. .81
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN
VÀO VIỆT NAM............................................................83
1. Mục tiêu của hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài...83
2. Định hướng về đầu tư Nhật Bản...............................84
III. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM...............85
1. Những giải pháp cải thiện môi trường đầu tư ở Việt
Nam...........................................................................85
1.1 Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư..................85
1.2 Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đầu tư.
.................................................................................88
1.3 Tăng cường hoạt động xúc tiến vận động đầu tư kết
hợp với lựa chọn thẩm tra đối tác nước ngoài...............90
1.4 Tăng cường công tác quản lý dự án sau khi cấp phép
.................................................................................92
1.5 Hoàn thiện bổ sung công tác xây dựng quy hoạch và
ban hành các loại danh mục đầu tư.............................92
1.6 Huy động vốn trong nước để tăng cường hợp tác với

nước ngoài, xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý..................93
1.7 Xây dựng và phát triển hệ thống tài chính ngân hàng
.................................................................................95
1.9 Đào tạo và phát triển lực lượng lao động................97
1.10 Đẩy mạnh quá trình đổi mới phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam........................98
2. Những giải pháp cụ thể đối với Nhật Bản.................99
2.1 Khuyến khích hình thức kinh doanh dưới dạng 100%
vốn đầu tư của Nhật Bản.............................................99
2.2 Điều chỉnh một cách hợp lý cơ cấu FDI của Nhật Bản
vào các ngành sản xuất............................................100
2.3 Cải tiến tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án FDI
của Nhật Bản............................................................101
KẾT LUẬN....................................................................102
Tương lai cung như hiện tại , Nhật Bản , hơn bất
cứ nước nào khác , vẫn giữ vị trí là bạn hàng số 1
3


ở Việt Nam .Đánh giá những thành công trong mối
quan hệ kinh tế Việt- Nhật và xu hướng trong
tương lai chúng ta có thể nói rằng hiện nay Việt
Nam đang bước vào giai đoạn mới – công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước- đòi hỏi phải có một
lượng vốn đầu tư lớn. Việt Nam dự kiến sẽ thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 20 tỷ USD,
trong đó Nhật Bản là một trong những nước chúng
ta hy vọng có lượng vốn đầu tư lớn nhất. Tuy
nhiên bất cứ ai trong chúng ta cũng có thể nhận
thấy rằng ảnh hưởng của FDI vào từng nước là

khác nhau, kể cả những mặt tích cực và những
mặt tiêu cực. Nước ta hiện nay, qua một thời gian
thực hiện luật đầu tư nước ngoài bên cạnh những
thành tựu đạt được đáng khích lệ vẫn còn những
vấn đề nảy sinh gây vướng mắc cho việc thu hút
FDI của nước ngoài vào Việt Nam. FDI tạo ra sự
thay đổi trong cơ cấu ngành nghề và phân chia
các khu vực lãnh thổ một cách cơ bản theo hướng
phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những
nơi được đầu tư thì kinh tế phát triển nhanh hơn,
nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó vẫn song
song tồn tại những mặt trái của FDI. Mong muốn
của cá nhân người viết bài này là chỉ ra được
những tồn tại và từ đó có một vài giải pháp để
đóng góp vào qúa trình thu hút FDI của Nhật Bản
nói riêng và của nước ngoài nói chung có hiệu quả
hơn. Góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước........................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................104
1. Báo đầu tư các số 2000, 2001...................104
2. Con số và sự kiện 1+2 / 2001....................104
3. 25 năm quan hệ Việt Nam Nhật Bản 1973 –
1998, NXB KHXH, Hà Nội 1999......................104
4. Hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam........................................................104
5. Nghị định thông tư 82/1999 TT – BTC........104
6. Quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản đang
phát triển – NXB KHXH HN – 1996.................104
7. Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản, số 11 – 1995 :
sự gia tăng vai trò của Nhật Bản trong khu vực

Châu á và Thái Bình Dương............................104
8. Tạp chí Nhật Bản các số năm 2001...........104
9. Tạp chí thương mại 01/2001......................104
4


10. Thời báo tài chính Việt Nam – số 6
12/01/2001.....................................................104
11. Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 62 ngày
04/08/2000.....................................................104
12. Tạp chí Tri thức thế giới, số 16 – 1999.....104
13. Vụ đầu tư nước ngoài : Báo cáo tổng quan
tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm
2001...............................................................104
14. Vụ đầu tư nước ngoài : Báo cáo tóm tắt hoạt
động hợp tác giữa trung tâm ASEAN và Bộ kế
hoạch và đầu tư.............................................104
15. Vụ đầu tư nước ngoài : Tình hình chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, những
mong muốn đối với nhà đầu tư Nhật Bản......104
16. Vụ đầu tư nước ngoài : báo cáo tóm tắt tình
hình đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam..........104
.......................................................................104
LỜI NÓI ĐẦU................................................................9
CHƯƠNG I..................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ..............................10
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ..........................11
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư và đầu tư phát triển 11
2. Vai trò của đầu tư phát triển ..................................11
2.1 Đầu tư vừa tác động tới tổng cung vừa tác động tới

tổng cầu....................................................................11
Về mặt cầu.............................................................................11
2.2 Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế .
.................................................................................12
2.3 Đầu tư tác động đến tốc độ phát triển và tăng trưởng
kinh tế.......................................................................13
2.4 Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế................13
2.5 Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và
công nghệ của đất nước..............................................14
2.6 Đầu tư góp phần vào phát triển nguồn nhân lực ( NNL
)................................................................................15
II. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ....16
1. Khái niệm về vốn....................................................16
2. Vai trò của vốn đầu tư.............................................17
3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư............................18
3.1 Vốn huy động trong nước......................................18
3.2 Vốn huy động từ nước ngoài..................................19
3.2.1 Viện trợ phát triển chính thức ODA.....................19
3.2.2 Vốn đầu tư trực tiếp FDI.....................................19
5


III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG............................20
1. Đối với chủ đầu tư..................................................20
2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư..................................20
3. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với việc phát triển
kinh tế Việt Nam........................................................21
IV. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM. .24
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh..................................25

2. Doanh nghiệp liên doanh........................................25
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài..............26
4. Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao BOT.....26
5. Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO.....26
6. Hợp đồng xây dựng chuyển giao..............................27
7. Khu chế xuất, khu công nghiệp...............................27
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
.................................................................................27
VI. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA FDI................28
1. Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đổ vào
các nước phát triển.....................................................28
2. Tính đa cực trong hoạt động đầu tư.........................29
3. Lĩnh vực đầu tư đã có nhiều thay đổi sâu sắc...........29
4. Hiện tượng hai chiều trong hợp tác đầu tư nước ngoài
.................................................................................30
5. Luồng FDI được thực hiện trước hết trong nội bộ khu
vực............................................................................31
6. Các Công ty đa quốc gia chủ thể của đầu tư trực tiếp
nước ngoài.................................................................31
VII. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA
MỘT SỐ NƯỚC ASEAN.................................................32
1. Kinh nghiệm của Thái Lan.......................................32
2. Kinh nghiệm của Malayxia.......................................32
3. Kinh nghiệm của Indonexia.....................................33
CHƯƠNG II.................................................................35
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT
BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA..............35
I- TÌNH HÌNH CHUNG VỀ QUAN HỆ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM...........................................35
1 -Đặc điểm FDI của Nhật Bản tới Việt Nam.................35

1.1 Mục đích, nguyên tắc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Nhật Bản.............................................................35
1.2 Phương thức đầu tư..............................................36
1.3 Phương pháp gây vốn FDI của Nhật Bản.................37
1.4 Phong cách quản lý kiểu Nhật Bản trong thực hiện
các dự án FDI.............................................................39
6


1.5 Quy mô các dự án đầu tư và vòng đời sản phẩm.....40
1.6 Quan hệ giữa FDI của Nhật Bản với ODA................41
2. Tình hình chung về quan hệ đầu tư trực tiếp của Nhật
Bản vào Việt Nam.......................................................43
II- THỰC TRẠNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN
VÀO VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA.....................46
1-Tổng quan về FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn
1989-2002..................................................................46
1.1-Quy mô và tốc độ đầu tư.......................................46
1.2- Cơ cấu vốn đầu tư................................................51
1.2.1 Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành............................51
1.2.2- Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng.............................57
1.3 Hình thức đầu tư...................................................60
III- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI NHẬT BẢN
ĐẾN VIỆT NAM............................................................64
3.1 Những thành tựu đạt được và nguyên nhân............64
Hình thức đầu tư........................................................69
Số lao động...................................................................69
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân..............................72
IV- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT
NAM ĐỐI VỚI NHẬT BẢN.............................................77

CHƯƠNG III................................................................81
TRIỂN VỌNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG FDI NHẬT BẢN VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT
NAM..........................................................................81
I. TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM. .81
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN
VÀO VIỆT NAM............................................................83
1. Mục tiêu của hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài...83
2. Định hướng về đầu tư Nhật Bản...............................84
III. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ FDI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM...............85
1. Những giải pháp cải thiện môi trường đầu tư ở Việt
Nam...........................................................................85
1.1 Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư..................85
1.2 Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đầu tư.
.................................................................................88
1.3 Tăng cường hoạt động xúc tiến vận động đầu tư kết
hợp với lựa chọn thẩm tra đối tác nước ngoài...............90
1.4 Tăng cường công tác quản lý dự án sau khi cấp phép
.................................................................................92
1.5 Hoàn thiện bổ sung công tác xây dựng quy hoạch và
ban hành các loại danh mục đầu tư.............................92
7


1.6 Huy động vốn trong nước để tăng cường hợp tác với
nước ngoài, xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý..................93
1.7 Xây dựng và phát triển hệ thống tài chính ngân hàng
.................................................................................95
1.9 Đào tạo và phát triển lực lượng lao động................97

1.10 Đẩy mạnh quá trình đổi mới phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam........................98
2. Những giải pháp cụ thể đối với Nhật Bản.................99
2.1 Khuyến khích hình thức kinh doanh dưới dạng 100%
vốn đầu tư của Nhật Bản.............................................99
2.2 Điều chỉnh một cách hợp lý cơ cấu FDI của Nhật Bản
vào các ngành sản xuất............................................100
2.3 Cải tiến tiếp nhận và tổ chức thực hiện các dự án FDI
của Nhật Bản............................................................101
KẾT LUẬN....................................................................102
Tương lai cung như hiện tại , Nhật Bản , hơn bất
cứ nước nào khác , vẫn giữ vị trí là bạn hàng số 1
ở Việt Nam .Đánh giá những thành công trong mối
quan hệ kinh tế Việt- Nhật và xu hướng trong
tương lai chúng ta có thể nói rằng hiện nay Việt
Nam đang bước vào giai đoạn mới – công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước- đòi hỏi phải có một
lượng vốn đầu tư lớn. Việt Nam dự kiến sẽ thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 20 tỷ USD,
trong đó Nhật Bản là một trong những nước chúng
ta hy vọng có lượng vốn đầu tư lớn nhất. Tuy
nhiên bất cứ ai trong chúng ta cũng có thể nhận
thấy rằng ảnh hưởng của FDI vào từng nước là
khác nhau, kể cả những mặt tích cực và những
mặt tiêu cực. Nước ta hiện nay, qua một thời gian
thực hiện luật đầu tư nước ngoài bên cạnh những
thành tựu đạt được đáng khích lệ vẫn còn những
vấn đề nảy sinh gây vướng mắc cho việc thu hút
FDI của nước ngoài vào Việt Nam. FDI tạo ra sự
thay đổi trong cơ cấu ngành nghề và phân chia

các khu vực lãnh thổ một cách cơ bản theo hướng
phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Những
nơi được đầu tư thì kinh tế phát triển nhanh hơn,
nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó vẫn song
song tồn tại những mặt trái của FDI. Mong muốn
của cá nhân người viết bài này là chỉ ra được
những tồn tại và từ đó có một vài giải pháp để
đóng góp vào qúa trình thu hút FDI của Nhật Bản
nói riêng và của nước ngoài nói chung có hiệu quả
8


hơn. Góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước........................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................104
1. Báo đầu tư các số 2000, 2001...................104
2. Con số và sự kiện 1+2 / 2001....................104
3. 25 năm quan hệ Việt Nam Nhật Bản 1973 –
1998, NXB KHXH, Hà Nội 1999......................104
4. Hướng dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam........................................................104
5. Nghị định thông tư 82/1999 TT – BTC........104
6. Quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản đang
phát triển – NXB KHXH HN – 1996.................104
7. Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản, số 11 – 1995 :
sự gia tăng vai trò của Nhật Bản trong khu vực
Châu á và Thái Bình Dương............................104
8. Tạp chí Nhật Bản các số năm 2001...........104
9. Tạp chí thương mại 01/2001......................104
10. Thời báo tài chính Việt Nam – số 6

12/01/2001.....................................................104
11. Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 62 ngày
04/08/2000.....................................................104
12. Tạp chí Tri thức thế giới, số 16 – 1999.....104
13. Vụ đầu tư nước ngoài : Báo cáo tổng quan
tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm
2001...............................................................104
14. Vụ đầu tư nước ngoài : Báo cáo tóm tắt hoạt
động hợp tác giữa trung tâm ASEAN và Bộ kế
hoạch và đầu tư.............................................104
15. Vụ đầu tư nước ngoài : Tình hình chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, những
mong muốn đối với nhà đầu tư Nhật Bản......104
16. Vụ đầu tư nước ngoài : báo cáo tóm tắt tình
hình đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam..........104
.......................................................................104
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, sự di chuyển các nguồn lực
( K,R, Kỹ Thuật, Lao Động ....) giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng gia
tăng và phát triển. Sự di chuyển đó được quyết định bởi đầu tư quốc tế ( bao
gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp ). Cùng với đầu tư gián tiếp, đầu tư trực
tiếp có vai trò quan trọng. Dòng đầu tư này đang vận động theo nhiều chiều,
dưới nhiều hình thức và ngày càng có xu hướng tự do hóa. Đây là một tất yếu
9


khách quan, các nước đều phải chấp nhận tính tất yếu này dù là nước phát triển
hay đang phát triển. Nước nào nhận thức được nó và tạo điều kiện cho nó vận
động thì nước đó sẽ phát triển lớn mạnh .
Đối với các nước đang phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là

nhân tố quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế. Muốn phát triển nhanh các nước
cần phải lợi dụng ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường lao động ..... của nhiều
nước. Song nguồn FDI trên thế giới là có hạn mà nhu cầu về nó ngày càng lớn.
Nó càng trở nên bức thiết trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại và phân công lao động quốc tế sâu rộng ngày nay.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế của mình từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường. Quá trình chuyển đổi
này, Việt Nam cần vốn đầu tư nước ngoài để bù đắp sự thiếu hụt về vốn, kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý.... nhằm tăng năng suất lao động, tạo công ăn việc
làm trong nước. Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển
kinh tế xã hội.Chính vì sự cần thiết về vốn đó nên em chọn đề tài : “Thu hút
FDI Nhật Bản vào Việt Nam, thực trạng và giải pháp”. em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Thêu, các giáo viên trong bộ
môn kinh tế đầu tư và các cô chú hướng dẫn ở Vụ đầu tư nước ngoài – Bộ kế
hoạch và đầu tư. Em rất mong sự đóng góp và nhận xét của mọi người để đề án
này được hoàn thiện thêm.
Em xin chân thành cám ơn.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

10


I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư và đầu tư phát triển
Đầu tư theo nghĩa chung nhất được hiểu là sự bỏ ra hoặc hy sinh các
nguồn lực hiện tại nhằm đạt được kết quả có lợi cho người đầu tư .
Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực

sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm và nâng cao đời sống cho mọi người dân.
2. Vai trò của đầu tư phát triển .
Đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá
của sự tăng trưởng. Vai trò này của đầu tư được thể hiện ở các mặt sau :
2.1 Đầu tư vừa tác động tới tổng cung vừa tác động tới tổng cầu.
Về mặt cầu
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền
kinh tế. Theo số liệu của ngân hàng Thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng
24 – 28 % trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng
cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi sự tăng lên
của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo từ Q 0 –
Q1 và giá cả của của các đầu vào của đầu tư tăng từ P 0 – P1. Điểm cân bằng dịch
chuyển từ E0 – E1.
Về mặt cung.
Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên ( đường S dịch chuyển
sang S’ ). Kéo theo sản lượng tiềm năng từ Q1 – Q2, và do đó giá cả sản phẩm
giảm từ P1 – P 2 . Sản lượng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng
tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát
triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu
nhập cho người lao động nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội
P
S

E1

P1

S'


P0

E2

P2
11
Q0

Q1

Q2

Q


E0

D’
D

2.2 Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế .
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu
và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay
giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định của nền kinh tế vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế mọi quốc gia.
Chẳng hạn khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng do
đó sẽ kích thích tăng trưởng sản xuất phát triển, sản lượng tăng. Sản xuất được
phát triển quy mô sản xuất tăng thu hút thêm nhiều lao động, giảm tình trạng
thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, thu nhập của người dân được cải thiện, đời sống

ngày càng được nâng cao. Đầu tư tăng góp vốn vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hợp lý. Nhưng bên cạnh đó khi đầu tư tăng cầu các yếu tố đầu vào
tăng dẫn đến giá cả các yếu tố đầu vào tăng ( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao
động vật tư ) đến mức độ nào đó làm tăng lạm phát. Lạm phát làm cho sản xuất
đình trệ đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày
cành thấp hơn thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Trong trường hợp
các nhà cung cấp hàng hoá đầu vào có xu hướng tăng lợi nhuận thông qua giá thì
họ sẽ giảm đi mức sản xuất, đẩy giá lên, như vậy sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến
nền kinh tế
Khi đầu tư giảm quy mô sản xuất giảm tình trạnh thất nghiệp tăng tệ nạn
xã hội tăng thu nhập của người dân thấp, cầu giảm. Đầu tư giảm tốc độ giảm
cung các yếu tố đầu vào nhỏ hơn tốc độ giảm cầu gây nên sản xuất dư thừa của
các yếu tố đầu vào ( thừa cơ cấu ). Tuy nhiên khi đầu tư giảm cầu giảm khiến
cho giá thành giảm và lạm phát giảm điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong
trường hợp lạm phát cao. Đầu tư giảm còn làm cho cung giảm do đó bản được
các hàng hoá còn tồn đọng dư thừa, giá sản xuất sẽ tăng lên và lại khiến cho
cung tăng lên và quy mô sản xuất được mở rộng.

12


Chính vì vậy trong điều hành vĩ mô nền kinh tế các hoạt động chính sách
cần thấy hết các tác động hai mặt này phải xác định được các nhân tố và các kết
quả của ảnh hưởng hai mặt đó để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế tác động
xấu phát huy tác động tích cực, duy trì được sư ổn định của nền kinh tế.
2.3 Đầu tư tác động đến tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy : muốn giữ tốc độ tăng
trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 – 25% so với GDP tuỳ
thuộc vào ICOR của mỗi nước.
ICOR = vốn đầu tư / mức tăng GDP

Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP = vốn đầu tư / ICOR
Mức ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
tư.
Ở các nước đang phát triển, ICOR thưởng lớn từ 5 – 7 do thừa vốn, thiếu
lao động, vốn được sử dụng nhiều thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ
hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2 – 3 do thiếu
vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn,
do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu
kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ
thuộc vào hiệu quả chính sách kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong
nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ
chế chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nước phát triển tỷ lệ
đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề
đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm
quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nước đầu tư đóng vai trò như một “ cái
hích ban đầu” tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế ( các nước NICS, các nước
Đông Nam Á )
2.4 Đầu tư và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù hợp với xu hướng phát triển của đất
nước là một vấn đề được liệt vào hàng quan trọng nhất trong công cuộc xây
13


dựng và phát triển đất nước ta hiện nay. Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể hữu
quan có mối quan hệ giữa các ngành, các vùng các khu vực kinh tế, giảm thành
phần kinh tế, hợp thành cơ cấu kinh tế thể hiện ở các tỷ lệ cân đối kinh tế phản
ánh trạng thái cân đối nhân công lao động.

Một đất nước muốn phát triển mạnh mẽ nhất thiết phải xây dựng được một
cơ cấu kinh tế hợp lý :
- Cơ cấu được xây dựng phải mang tính khoa học cao, phản ánh đúng đắn
yêu cầu của các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật kinh tế
- Phải đón đầu các xu hướng KHKT hiện đại và phù hợp với xu hướng đó
- Phải phù hợp với sự phân công và hợp tác quốc tế phải là cơ cấu kinh tế
mới.
- Phải đảm bảo cho phép tối ưu hoá việc sử dụng lợi thế so sánh của các
nước, khai thác có hiệu quả tiềm năng vốn có của các ngành, các địa phương và
các đơn vị kinh tế cơ sở.
Muốn xây dựng cơ cấu kinh tế hoàn thiện phải có một sự đầu tư thoả đáng.
Đầu tư làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển, với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn; tạo ra sự cân đối trong phạm
vi của nền kinh tế.
Đầu tư và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ mật thiết
gắn bó không tách rời nhau mà tạo điều kiện cùng nhau phát triển.
2.5 Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của
đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiện
quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt
Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO nếu chia
quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạn thì Việt Nam năm 1990
ở vào giai đoạn 1 và 2. Việt Nam đang là một trong 90 nước kém phát triển nhất
về công nghệ, với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một
chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư.

14


Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những
phương án không khả thi.
2.6 Đầu tư góp phần vào phát triển nguồn nhân lực ( NNL )
NNL là yếu tố tác động đến cả tổng cung và tổng cầu
- NNL là một yếu tố thuộc tổng cung
AS = f( K, L, T, R )
Như vậy, cả số lượng và chất lượng của nguồn lao động đều ảnh hưởng
đến tổng cung. Để nâng cao năng lực sản xuất, không thể không nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
NNL cũng là một yếu tố trực tiếp tác động đến tổng cầu AD. Như chúng ta
đã biết:
AD = f( C, G, I, N X )
Khi chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao thì lương tăng dẫn đến thu
nhập tăng, thu nhập tăng làm cho cầu tăng, kéo theo tăng trưởng kinh tế. Mặt
khác khi trình độ dân trí được nâng cao và nhu cầu hưởng thụ tăng theo tạo điều
kiện kích thích tăng tổng cầu.
Bên cạnh đó, khi chúng ta tận dụng được nguồn nhân lực thì thất nghiệp
giảm, thu nhập tăng, chi tiêu tăng, AD tăng, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời thu nhập tăng, thất nghiệp giảm, ta cũng giải quyết được các vấn đề
xã hội, đảm bảo cho nên kinh tế phát triển bền vững.
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hóa nền kinh tế. Việt Nam muốn
phát triển kinh tế thì không thể không hội nhập. Cùng với việc hội nhập với
khu vực tự do thương mại ASEAN, chương trình ưu đãi thuế quan chung cũng
như gia nhập APEC và WTO Việt Nam sẽ gia nhập thị trường đầu tư, dịch vụ và
lao động thế giới. Theo nhận định của nhiều chuyên gia nếu Việt Nam không
nhánh tróng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì đây là một yếu tố làm suy
giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trên thị trường thế giới.

Mặt khác, theo kinh nghiệm của các nước phát triển và của những nước
công nghiệp mới NICS, đầu tư vào con người mang lại lợi nhuận cao nhất. Sự
chăm lo đầy đủ đến con người là đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phát triển. ở
Việt Nam con người luôn được nhấn mạnh là nguồn nội lực quan trọng nhất để
xây dựng đất nước. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội.

15


Do đó, để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động thì đầu tư đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Việc phát huy sức mạnh con người, một nguồn lực vô cùng
quan trọng của đất nước ta là cần phải chú trọng và có sự đầu tư thoả đáng. Chỉ
có đầu tư mới có thể nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật và năng lực quản lý và khắc phục những yếu kém, tồn tại
của thực trạng nước ta. Khi chất lượng đội ngũ lao động đã được cải thiện, thì đó
là một nhân tố vô cùng quan trọng để nâng cao trình độ của nền kinh tế trong
điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển như nước ta hiện nay. Có vậy, nền
kinh tế Việt Nam mới đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển để bắt kịp với
trình độ phát triển của thế giới trong xu hướng hội nhập quốc tế.
II. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm về vốn
Để thực hiện quá trình tái sản xuất tài sản cố định ( bù đắp, khôi phục máy
móc thiết bị đã hao mòn hoặc hư hỏng, xây dựng thêm công trình mới, tăng
thêm máy móc thiết bị ) phải tiến hành hoạt động đầu tư thông qua vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được
đưa vào sử dụng trong quá trình taí sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ sinh hoạt xã hội và sinh
hoạt trong mỗi gia đình.

Quá trình sử dụng vốn đầu tư, xét về bản chất đó là quá trình thực hiện
việc chuyển vốn bằng tiền ( vốn đầu tư ) thành vốn sản xuất ( hiện vật ) để tạo
nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt.
Trong nền sản xuất kinh tế quốc dân, vốn là một phần thu nhập dưới dạng
tài sản vật chất và tài sản tài chính được các cá nhân và các tổ chức bỏ ra tiến
hành sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm các lợi ích về kinh tế và các lợi ích về
xã hội .
Trong quá trình hoạt động đầu tư để mở rộng quá trình đầu tư cả chiều
rộng lẫn chiều sâu nhà nước có thể tiến hành công tác đầu tư cơ bản mua sắm tài
sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất và kỹ thuật để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh tế tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vốn cho đầu tư cơ bản là bộ phận chi
phí để đạt được mục đích đầu tư nhất định, bao gồm : chí phí chuẩn bị đầu tư chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị chi phí cho giai đoạn thực hiện đầu tư các chi phí
kiến thiết cơ bản khác. Vốn đầu tư cơ bản bao gồm: vốn cho ngân sách nhà nước
16


cấp vốn của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư, vốn tư nhân và dân cư, vốn đầu
tư nước ngoài.
Qua các khái niệm trên về vốn đầu tư, vốn giải quyết các nội dung sau :
* Trạng thái mà vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất là : tài sản
vật chất ( tài sản cố định, tài sản lưu động ) và tài sản tài chính ( tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, các chứng khoán ....). Điều này rất quan trọng vì nó cho thấy
công cụ và đa dạng các loại vốn trong nền kinh tế.
* Vốn trong mối quan hệ với các nhân tố khác trong quá trình hoạt động
đầu tư. Vấn đề này cho thấy nếu tách rời các yếu tố lao động, đất đai thì vốn
không còn với tính cách là đồng vốn nữa. Điều này buộc các nhà quản lý phải
xem xét quá trình sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả và kết quả cao nhất.
* Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn, đó là tìm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà hiệu quả sử dụng vốn mang lại. Vấn đề này sẽ định hướng

đúng cho quá trình phân tích và quản lý kinh tế đối với toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn trở thành đối tượng mua bán và giá cả
của nó ( lãi suất ) được hình thành theo quá trình cung cầu trên thị trường. Cơ
chế đó làm cho quá trình vận động của vốn hết sức linh hoạt và hiệu quả góp
phần thúc đẩy quá trình vận động tích tụ và tập trung vốn, tái tạo và phát triển
thị trường ở nước ta vừa là quá trình có tính quy luật của nền kinh tế chuyển đổi
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường vừa để đáp ứng nhu cầu
cấp bách về vốn cho qúa trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Tuy
vậy cần phải thấy rằng thị trường vốn có hoạt động an toàn và hiệu quả mới
nâng cao hiệu quả chung của nền sản xuất xã hội.
2. Vai trò của vốn đầu tư
Để đảm bảo qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân cần phải có các yếu tố cơ bản là : vôn, đất đai, lao
động và kỹ thuất công nghệ. Hiện nay ở nước ta có nguồn lao động dồi dào, việc
thiết lao động chỉ thiếu ở những ngành nghề đòi hỏi chuyên môn cao. Nhưng
điều này hoàn toàn có thể khắc phục được trong một thời gian ngắn, nếu chúng
ta có điều kiện để đào tạo mới và đào tạo lại. Vấn đề kỹ thuật công nghệ không
phải quá khó khăn phức tạp vì chúng ta phát triển kinh tế trong điều kiện thế
giới và các nước trong khu vực có một nền khoa học công nghệ hiện đại, trình
độ quản lý tiên tiến đi trước chúng ta rất xa. Do đó, việc nhập kỹ thuật công

17


nghệ kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới vào Việt Nam phụ thuộc vào
khả năng về vốn, ngoại tệ mà chúng ta có khả năng tạo ra.
Như vậy yếu tố quan trọng hiện nay, đối với các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung là vốn và tình hình sử dụng vốn có hiệu quả và kết
quả.
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội thể hiện

ở một số mặt sau:
* Đối vơi doanh nghiệp, vốn là điều kiện để đổi mới công nghệ mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm tăng thu nhập cho người
lao động ... từ đó tạo điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất
nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng việc làm tăng thu nhập cho người lao
động ... Từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường,
mở rộng xuất khẩu nâng cao hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Đối với toàn bộ nền kinh tế vốn được ví như máu trong một cơ thể sống,
vốn là điều kiện để nhà nước cơ cấu lại các ngành sản xuất nâng cao cơ sở hạ
tầng mở rộng đầu tư, tăng phúc lợi xã hội, mặt khác vốn là tiền đề để nhà nước
thực hiện phân công lao động xã hội, thu hút đầu tư nguồn vốn nước ngoài ổn
định chính sách vĩ mô, đảm bảo ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế.
Vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển
cân đối kinh tế các vùng, lãnh thổ ngành .... Vai trò này được phát huy trên cơ sở
chủ động tổ chức, sử dụng tốt đồng bộ vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất và
kinh doanh.
3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư
3.1 Vốn huy động trong nước
Đối với các nước nghèo để phát triển kinh tế và để từ đó thoát ra khỏi cảnh
đói nghèo thì đó là một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt và từ đó
dẫn tới thiếu nhiều các thứ khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ cơ sở
hạ tầng.... Do đó, trong những bước đi ban đầu, để tạo ra được “cú hích đầu
tiên” cho sự phát triển, để có được tích luỹ ban đầu từ trong nước cho đầu tư
phát triển kinh tế, không thể không huy động vốn đầu tư nước ngoài. Không
có một nước chậm phát triển nào trên con đường phát triển lại không tranh thủ
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở
Tuy nhiên cơ sở vật chất – kỹ thuật để có thể phát huy tác dụng của vốn
đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của đất nước ta lại chính là khối
18



lượng vốn đầu tư trong nước. Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để
tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm phát
triển kinh tế của mỗi nước. Như ở Trung Quốc, tỉ lệ này là 5 : 1, một số nước
khác là 3 : 1, Việt Nam theo các nhà kinh tế thì tỉ lệ này phải là 2 :1.
Do đó xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế
một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không
phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.
3.2 Vốn huy động từ nước ngoài
3.2.1 Viện trợ phát triển chính thức ODA
Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế các tổ chức phi chính phủ được
thực hiện dưới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn
lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi xuất thấp, kể cả vay theo hình thức
thồng thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình
ODA – viện trợ phát triển chính thức.
Hỗ trợ phát triển chính thức có đặc điểm chủ yếu sau đây:
* Vốn đầu tư này thường lớn, cho nên có tác dụng nhanh và mạnh đối với
việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nhận
đầu tư.
* Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao
thông vận tải, giáo dục, y tế....
* Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương ( gồm các tổ chức
thuộc tổ chức LHQ, liên minh châu âu, các tổ chức phi chính phủ )
Tiếp nhận ODA thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ
chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay và thực hiện nghiêm
ngặt chế độ trả vay nợ. Các nước Đông Nam á và NICS Đông Nam á đã thực
hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất hạn chế và đặc biệt không vay
thương mại. Vay dài hạn với lãi xuất thấp, việc trả nợ không khó khăn vì có thời
gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
3.2.2 Vốn đầu tư trực tiếp FDI

Là vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân nước ngoài đầu tư sang các
nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quá trình quản lý sử dụng và thu
hồi vốn bỏ ra.
Đầu tư trực tiếp có đặc điểm cơ bản sau :

19


* Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư quyết
định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
Không có ràng buộc về chính trị, không để gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
* Thông qua đầu tư trực tiếp, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý .... là các mục tiêu mà các hình thức
đầu tư khác không giải quyết được.
* Nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại
với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ. Vì vậy có quan điểm cho rằng
đầu tư trực tiếp sẽ làm cạn tài nguyên của nước nhận đầu tư.
III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC
NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG
1. Đối với chủ đầu tư
* Sử dụng có hiệu quả nguồn tư bản vốn đã dư thừa trong nước, do lợi
dụng được lợi thế so sánh của nước bản địa về : sức lao động, tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý.....
* Thiết lập thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá cả phải
chăng
* Cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường đồng thời tránh được xu thế bảo hộ
mậu dịch ở các nước tiếp nhận đầu tư.
* Có điều kiện để phát triển trình độ khoa học – công nghệ do đã chuyển
giao công nghệ được coi là lạc hậu sang các nước chậm và đang phát triển.
2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư

Đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng trưởng
kinh tế. Hiện nay, dòng chảy của tư bản quốc tế vào 2 khu vực chính : các nước
tư bản phát triển, các nước chậm và đang phát triển.
Các nước tư bản phát triển như Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản, việc các nước
này đầu tư vào nhau có ý nghĩa quan trọng :
* Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế – xã hội trong nước
như thất nghiệp, lạm phát... Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ
phá sản giúp cải thiện tình hình thanh toán, tạo ra nhiều công ăn việc làm mới
cho người lao động, tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế đã cải thiện
tình hình bội chi ngân sách.
* Tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
trong nước
* Có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý trong nước .
20


Đối với những nước chậm và đang phát triển đầu tư nước ngoài giúp các
nước này :
* Phá vỡ “vòng luẩn quẩn” của nền kinh tế trong nước ( năng suất lao
động thấp – tích luỹ thấp – thu nhập thấp – đầu tư thấp – năng suất lao động
thấp ) đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hoá đất nước, cho phép rút
ngắn về trình độ phát triển kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
* Tạo ra các xí nghiệp mới hoặc tăng quy mô của đơn vị kinh tế, thu hút
thêm lao động giải quyết phần nào nạn thất nghiệp.
* Giúp các nước chậm phát triển giảm dần nơ nước ngoài, cải thiện cán
cân thanh toán, tăng khả năng xuất khẩu, tăng khả năng mới hội nhập vào xu thế
quốc tế hoá nền kinh tế thế giới.
* Có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật, vận dụng phương pháp công nghệ và
kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài, tạo ra những ngành nghề mới khai

thác sử dụng tiềm năng về vật tư nguyên liệu.
Như vậy, đầu tư nước ngoài là một nhu cầu không thể thiếu được đối với
các nước chậm phát triển và đang phát triển cũng như các nước phát triển. Hơn
nữa nó còn là hiện tượng phổ biến, mang tính quy luật của thế giới hiện đại do
sự phụ thuộc và hội nhập ngày cành gia tăng với nhau giữa các quốc gia, do quy
luật vận động của tiền tệ, của giá trị thăng dư, cũng như quy luật lợi thế so sánh
và quy luật cung cầu trên thị trường vốn thế giới.
3. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với việc phát triển kinh tế Việt
Nam
Trong những năm gần đây đầu tư nước ngoài đã và đang trở thành yếu tố
góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của nhiều nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam.
Kể từ khi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành ( 12/1987)
đến nay đã được hơn 10 năm, một khoảng thời gian tuy chưa dài những cũng đủ
để bước đầu xem xét và đánh giá về hoạt động kinh tế đối ngoại mới mẻ này đối
với Việt Nam. Xuất phát từ những nhu cầu về vốn về khoa học kỹ thuật và công
nghệ nước ta còn thiếu chưa đủ sức khai thác những tiềm năng về tài nguyên và
sức lao động của mình. Do vậy nước ta chủ trương mở cửa cho nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam. Hiện nay còn nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về
đầu tư nước ngoài ở nước ta trong 10 năm qua nhưng thực tế không thể phủ
21


nhận đó là ảnh hưởng tích cực của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế nước ta
ngày càng rõ rệt.
Đầu tư nước ngoài bước đầu đã góp phần đáng kể trong đầu tư vốn của
toàn xã hội trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đóng góp vào ngân
sách kim ngạch xuất khẩu và giải quyết việc làm. Nhiều chương trình quan trọng
đã đi vào hoạt động nhiều công nghệ khá hiện đại đang được chuyển giao đã tạo
ra động lực mới cho nền kinh tế phát triển. Cho tới nay các công ty nước ngoài

đã tham gia đầu tư vào các ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam như :
dầu khí, bưu chính viễn thông, xi măng, sắt thép, điện tử .....
Xét về bản chất, đầu tư nước ngoài là sự mở rộng phạm vi hoạt động quốc
tế của các công ty đa quốc gia. Bằng việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
các công ty đa quốc gia có thể khai thác được những lợi ích độc quyền do giảm
được những chi phí cao trong việc khai thác các nguồn tài nguyên. Việt Nam đã
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bởi có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng
phong phú : nguồn lao động rẻ, dồi dào với trình độ khoa học thấp và trung bình,
thị trường nội địa rộng lớn và chiến lược khai thác tốt : vị trí địa lý thuận lợi
trong giao lưu quốc tế. Thế nhưng môi trường thu hút đầu tư nước ngoài của
Việt Nam lại chưa được chuẩn mực quốc tế : cơ sở hạ tầng lạc hậu, hệ thống
pháp luật chưa đồng bộ, đầy đủ và cụ thể, đặc biệt thực hiện pháp luật còn tuỳ
tiện gây nhiều khó khăn cho đầu tư.
Sự gia tăng liên tục và ổn định của vòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam đã tạo ra những năng lực sản xuất mới, góp phần giải quyết các vấn đề về
công ăn việc làm và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cùng với việc gia tăng liên
tục của dòng vốn nước ngoài là sự xuất hiện và phát triển nhiều khu công nghiệp
: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh.
Với việc nâng năng lực sản xuất của các ngành công nghiệp, hoạt động
trực tiếp đầu tư nước ngoài đã góp phần hình thành một số ngành công nghiệp
mới có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như : công nghiệp dầu
khí, công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô xe máy.... Nhiều dự án đầu tư nước
ngoài đã tạo ra các sản phẩm xuất khẩu cho Việt Nam.
Bằng việc hợp tác với nước ngoài, Việt Nam đã tiếp nhận được một số
công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong một số ngành như : thông tin viễn thông, sản
xuất lắp ráp ô tô xe máy, hóa dầu.... ngoài ra, Việt Nam cũng đã tiếp nhận một số

22



phương pháp quản lý tiến bộ và một số kinh nghiệm và tổ chức kinh doanh, sản
xuất.
Khu vực đầu tư nước ngoài hiện đã trở thành một bộ phận hữu cơ năng
động và có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các thành phần kinh tế ở Việt Nam
và ngày càng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế của đất nước. Chiếm bình
quân trên 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội 10 năm qua, khu vực đầu tư nước
ngoài trở thành nguồn đầu tư phát triển lớn thứ hai sau vốn đầu tư của dân
doanh: bổ sung không chỉ nguồn vốn mà cả công nghệ kỹ thuật hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến tạo thêm nhiều ngành nghề mới, sản phẩm và việc làm
mới, qua đó góp phần khai thác các nguồn lực trong nước và thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đến nay, khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra trên 10% GDP, trên 35% giá
trị sản xuất công nghiệp, gần 7% nguồn thu ngân sách của nhà nước. Những tỷ
lệ này ở các địa phương như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh.... còn cao hơn nữa chính tỏ tác động tích cực của đầu
tư nước ngoài đối với việc phát triển các vùng kinh tế động lực ở Việt Nam.
Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu đang có những triển
vọng. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài 5 năm từ
1996 – 2000 đạt 10,5% tỷ USD tăng 8 lần so với 5 năm trước và chiếm tới 23%
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khu vực đầu tư nước ngoài cũng đã tạo ra
việc làm mới cho gần 35 vạn lao động trực tiếp và vài trục vạn lao động gián
tiếp khác, tạo điều kiện cho người lao động được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp
thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý, tác phong lao động công nghiệp .... trong
các bước tiến của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và cả
thế giới như gia nhập ASEAN ký hiệp định chung với EU bình thường hoá quan
hệ với Mỹ, gia nhập WTO v...v. có phần đóng góp nhất định của hoạt động đầu
tư nước ngoài nói chung và của nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nói riêng.
Với tốc độ tăng trưởng bình quân chung trên 20% năm, khu vực đầu tư sẽ có
đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng kinh tế đất nước thời gian tới !
Những hạn chế

* Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam góp phần làm cho tình trạng
phát triển kinh tế vốn đã không cân đối theo vùng và ngành nay càng mất cân
đối hơn. Vì vốn đầu tư chủ yếu tập trung ở những vùng tương đối giầu và những
vùng công nghiệp, dịch vụ, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sẽ có xu hướng làm
23


tăng thêm tính nhị nguyên của nền kinh tế : nền kinh tế với công nghệ tiên tiến,
phát triển nhanh với khu vực phát triển chậm, lạc hậu. Điều này sẽ dẫn đến tình
trạng về công ăn việc làm ở thành thị vì sự di chuyển lao động từ nông thôn ra
thành thị cũng như từ các vùng nghèo khó sang các vùng giàu sẽ lớn hơn nhu
cầu lao động ở các vùng đó. Đây cũng chính là tác động làm tăng thêm khoảng
cách giầu nghèo trong xã hội, khu vực công nghiệp cao với khu công nghiệp có
thu nhập thấp
* Nhiều công nghệ được chuyển giao cho Việt Nam là những công nghệ
cũ kỹ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Hơn thế những chi phí chuyển giao và
chi phí khác thường cao hơn so với chi phí thị trường
* Qua sự phân tích ở trên cho thấy đầu tư nước ngoài mang lại lợi ích cho
cả hai bên tham gia tuy còn một số hạn chế đối với một số nước nhận đầu tư
nhưng chúng ta không thể phủ nhận vai trò của nó. Đối với nền kinh tế của
chúng ta hiện nay, việc tranh thủ nguồn vốn nước ngoài là rất quý nhưng vấn đề
là làm sao để nguồn vốn này phát huy hết hiệu quả của nó. Nếu chúng ta muốn
tiếp nhận và khai thác tốt nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thì nguồn vốn đầu tư
trong nước phải tăng lên tương ứng.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn tích luỹ trong nước còn hạn chế thì
nguồn vốn từ nước ngoài có vị trí đặc biệt quan trọng. Có thể nói nó là quyết
định nền kinh tế trong giai đoạn mà chúng ta phấn đấu để đuổi kịp các nước
Châu Á. Hơn nữa hoạt động đầu tư nước ngoài là một hoạt động lâu dài và
thường xuyên của ta chứ không phải là công việc trước mắt. Ngay cả các nước
phát triển trên thế giới hiện nay cũng đang là các nước thu hút lượng lớn vốn

đầu tư nước ngoài.
Với quan điểm về vị trí và vai trò của vốn đầu tư nước ngoài như trên cho
phép chúng ta có cách đánh giá và nhìn nhận đúng về hoạt động này. Đồng thời
cũng có chiến lược lâu dài về vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài giúp cho việc
hoạch định chính sách về kinh tế, xã hội có liên quan tới hoạt động đầu tư nước
ngoài được nhất quán và đúng hướng
IV. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
Trong thực tiễn, hoạt động đầu tư nước ngoài có nhiều hình thức tổ chức
cụ thể khác nhau tuỳ theo tính chất pháp lý và vai trò của mỗi bên trong qúa
trình hợp tác.
Những hình thức được áp dụng là :
24


1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo quy định tại khoản 1, điều 7, nghị định 12/ CP “ hợp đồng hợp tác
kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên quy định trách nhiệm
và phân chia kết qua kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở
Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân mới”
Hình thức này có đặc điểm:
- Không cho ra đời một công ty ( doanh nghiệp ) mới nào
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong hợp đồng
nội dung chính phải phản ánh quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên .
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất và mục tiêu kinh doanh
- Hợp đồng phải do đại diện các bên ký.
- Trong qúa trình hợp tác kinh doanh , các bên giữ nguyên tư cách pháp
nhân của mình
2. Doanh nghiệp liên doanh
Theo khoản 7 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định “ doanh

nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh hoặc hợp đồng ký giữa chính phủ
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chính phủ nước ngoài hoặc là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam
hoặc do doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở
hợp đồng kinh doanh
Hình thức này có đặc điểm.
Thành lập doanh nghiệp mới ( pháp nhân mới ) hoạt động trên nguyên tắc
hạch toán độc lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn
Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế tối đa
nhưng tối thiểu là không dưới 30% vốn pháp định và trong qúa trình hoạt động
không được giảm vốn pháp định. Còn nếu muốn tăng vốn đầu tư, vốn pháp định
và muốn thay đổi vốn góp của các bên liên doanh phải được các cơ quan cấp
giấy phép đầu tư thông qua.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ vốn góp của
các bên nhưng ít nhất mỗi bên phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp liên
25


×