Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở thị xã sông cầu, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

PHẠM ĐÌNH THẠCH

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY DỰNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Ở THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

PHẠM ĐÌNH THẠCH

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY DỰNG
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Ở THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Minh Hằng


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Đình Thạch

i


LỜI CẢM ƠN
May mắn thay, qua lớp Cao học giáo dục & phát triển cộng đồng khóa 25, tôi
đã được học, được tiếp thu nhiều điều mới mẽ về lý luận về giáo dục và phát triển
cộng đồng, thuộc lĩnh vực bản thân đang công tác: lĩnh vực giáo dục.
Được học với sự hướng dẫn đầy tâm huyết, nhiệt tình của các thầy cô giáo,
được lý giải những vấn đề mà bản thân lâu nay còn vướng mắc, được trao đổi cởi
mở với anh em học viên trong lớp đang công tác hầu hết mọi ban ngành trong tỉnh
Phú Yên. Được thảo luận, bàn bạc để giải quyết những vấn đề giáo dục nảy sinh
trong thực tiễn, được sẻ chia những tin tức mới nhất của cuộc sống đương đại nhằm
phục vụ cho lĩnh vực công tác.
Những điều học được, qua thảo luận, bàn bạc với tập thể, qua tham khảo ý
kiến cô thầy đang dạy, qua góp ý của Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Minh
Hằng, qua thực tiễn hiện tại của đơn vị mà bản thân đang công tác và phụ trách, đã
được vận dụng và áp dụng kiến thức các môn học một cách thích hợp nên chất

lượng và hiệu quả đều có sự thay đổi theo hướng tích cực.
Luận văn tốt nghiệp: “Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú yên”. đã vận dụng lý luận
khoa học về giáo dục trong việc huy động và phát triển cộng đồng trong khoá học,
được áp dụng và đã qua một phần thực tế khảo nghiệm tại các trường trung học cơ sở.
Để có kết quả hôm nay, xin được nói lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Phú Yên, cảm ơn cô giáo hướng
dẫn PGS.TS Trần Thị Minh Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn; cảm ơn các anh chị em
học viên lớp Cao học giáo dục và phát triển cộng đồng khóa 25; các cán bộ PGDĐT thị xã Sông Cầu, các phòng, ban, xã, phường ở thị xã Sông Cầu, các đơn vị
trường, các bậc PHHS… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu cho tôi
hoàn thành luận văn này.
NGƯỜI VIẾT
Phạm Đình Thạch

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 4
8. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY
DỰNG TRƢỜNG THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA ...................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5

1.1.1. Vấn đề huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục ở một số nước trong
khu vực và trên thế giới .................................................................................................... 5
1.1.2. Vấn đề huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục ở Việt Nam ............... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................. 9
1.2.1. Giáo dục, giáo dục trung học cơ sở, chuẩn và trường THCS đạt chuẩn quốc gia ..... 9
1.2.2. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng..................................................... 11
1.2.3. Khái niệm nguồn lực cộng đồng trong phát triển giáo dục ................................ 11
1.3. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và huy động cộng đồng để phát triển giáo dục,
phát triển nhà trƣờng ........................................................................................................ 14
1.3.1. Xã hội hóa - xã hội hóa sự nghiệp giáo dục ........................................................ 14
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồng tham gia xã hội hóa giáo dục....... 18
1.3.3. Nội dung của huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia ........................................................................................................................... 20
1.3.4. Những đặc điểm của huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia ................................................................................................................ 21
1.3.5. Các chiến lược để triển khai huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia .............................................................................................. 22
1.3.6. Những Nội dung của việc HĐCĐ nhằm nâng cao nguồn lực cho việc chuẩn
hoá trường THCS. .......................................................................................................... 23

iii


1.3.7. Vai trò của các LLXH tham gia vào chuẩn hóa trường THCS đạt chuẩn quốc gia....... 25
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc HĐCĐ tham gia xây dựng trƣờng THCS đạt
chuẩn quốc gia .................................................................................................................... 27
1.4.1. Những yếu tố tác động bên trong nhà trường ..................................................... 27
1.4.2. Những yếu tố tác động bên ngoài nhà trường .................................................... 28
Kết luận Chƣơng 1 ......................................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HĐCĐ THAM GIA XÂY DỰNG TRƢỜNG THCS ĐẠT

CHUẨN QUỐC GIA Ở THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN. ................................ 30
2.1. Khái quát đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội, giáo dục và đào tạo thị xã Sông Cầu ......... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư ................................................................................... 30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội thị xã Sông Cầu ......................................................... 31
2.1.3 Khái quát hệ thống giáo dục và giáo dục THCS thị xã Sông Cầu năm 2016 ..... 33
2.2. Thực trạng huy động cộng đồng phát triển giáo dục THCS .................................. 37
2.2.1. Những chủ trương của thị xã Sông cầu về phát triển giáo dục THCS .............. 37
2.2.2. Thực trạng HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở thị
xã Sông Cầu. ................................................................................................................... 43
2.2.3. Kết quả huy động cộng đồng tham gia xậy dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia 48
2.2.4. Những kết quả xây dựng trường THCS chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã
Sông Cầu hiện nay .......................................................................................................... 55
2.3. Đánh giá chung về kết quả huy động cộng đồng...................................................... 61
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................... 61
2.3.2. Những thuận lợi.................................................................................................... 61
2.3.3. Khó khăn, tồn tại................................................................................................... 62
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................................. 63
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY DỰNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở THỊ XÃ SÔNG CẦU TỈNH PHÚ YÊN............. 64
3.1. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp HĐCD ...................................................... 64
3.3.1 Nguyên tắc về lợi ích .............................................................................................. 64
3.1.2 Nguyên tắc về chức năng, nhiệm vụ ..................................................................... 65
3.1.3 Nguyên tắc dân chủ, công khai ............................................................................. 65
3.1.4. Nguyên tắc về luật pháp ....................................................................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc phù hợp, thích ứng ............................................................................ 66

iv


3.1.6. Nguyên tắc tình cảm, tự nguyện .......................................................................... 66

3.1.7 Nguyên tắc kết hợp ngành ..................................................................................... 66
3.1.8 Nguyên tắc giao tiếp............................................................................................... 66
3.1.9. Nguyên tắc kế hoạch hóa ..................................................................................... 66
3.2. Các biện pháp cụ thể để HĐCĐ tham gia xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia. 67
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài ngành GD
về tầm quan trọng của việc chuẩn hoá trung học cơ sở ............................................... 68
3.2.2 Tăng cường trách nhiệm chủ trì trong HĐCĐ của ngành GD-ĐT..................... 72
3.2.3. Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của tổ chức Đảng, Chính quyền địa
phương và các tổ chức xã hội đối với GD&ĐT. ............................................................ 76
3.2.4. Tăng cường thể chế hoá HĐCĐ và xây dựng cơ chế chính sách huy động các
nguồn lực để phát triển GD THCS. ............................................................................... 84
3.2.5. Phân loại đối tượng để huy động và định rõ cách thức để huy động. ................ 85
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực huy động được theo mục đích cải
thiện chất lượng GD. ...................................................................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp ..................................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp ............................... 92
3.4.1. Quy trình lấy ý kiến............................................................................................... 92
3.4.2. Kết quả thăm dò. ................................................................................................... 94
Kết luận Chƣơng 3 ............................................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 103
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 106

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số của thị xã Sông Cầu .....................................................................31
Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2015 ...................................32
Bảng 2.3: Thống kê hạnh kiểm học sinh THCS (tổng kết năm học 2015-2016) .....35

Bảng 2.4: Thống kê học lực học sinh THCS (tổng kết năm học 2015-2016) ..........35
Bảng 2.5: Bảng thống kê số lượng giáo viên, nhân viên, CBQL .............................36
Bảng 2.6: Bảng thống kê về trình độ của CBGV .....................................................36
Bảng 2.7: Kết quả ý kiến về mức độ nhận thức đối với tầm quan trọng của HĐCĐ
cho việc chuẩn hoá THCS. ........................................................................43
Bảng 2.8: Kết quả ý kiến về mức độ nhận thức về nội dung của HĐCĐ cho việc
chuẩn hoá THCS. .......................................................................................44
Bảng 2.9: Kết quả ý kiến về mức độ nhận thức về đối tượng HĐCĐ cho việc chuẩn
hoá THCS...................................................................................................45
Bảng 2.10: Kết quả ý kiến về mức độ nhận thức về mục tiêu HĐCĐ tham gia xây
dựng THCS đạt chuẩn quốc gia. ................................................................46
Bảng 2.11: kết quả nhận thức về vai trò các LLXH tham gia xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia. .........................................................................47
Bảng 2.12: Thống kê cơ sở vật chất các trường THCS cuối năm học 2015-2016. ..52
Bảng 2.13: Đầu tư ngân sách nhà nước và huy động ngoài ngân sách cho các
trường THCS..............................................................................................54
Bảng 2.14: Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ......................................56
Bảng 2.15: Chất lượng chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ..................57
Bảng 2.16: thống kê về hạnh kiểm cấp THCS tổng kết năm học 2015-2016 ..........57
Bảng 2.17: thống kê về học lực cấp THCS tổng kết năm học 2015-2016 ...............57
Bảng 2.18: Thống kê về số trường đạt chuẩn và đang xây dựng trường đạt chuẩn .59
Bảng 2.19: Số phòng học chuẩn bị xây dựng trong giai đoạn đến năm 2020 ..........59
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..94
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp ................................................................ 92

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

CBQL


:

Cán bộ quản lí

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

TTBDH

:

Trang thiết bị dạy học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thông

HĐCĐ

:

Huy động cộng đồng

XHH

:

Xã hội hóa

XHHGD

:

Xã hội hóa giáo dục

XHHSNGD

:

Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục

KTXH


:

Kinh tế xã hội

LLXH

:

Lực lượng xã hội

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TVCĐ

:

Thành viên cộng đồng

vii



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khẳng định vai trò và vị trí vô cùng quan trọng của Giáo dục & Đào tạo
trong việc quyết định tương lai của dân tộc Việt Nam, Hiến pháp nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ nêu “Giáo dục cũng như các mặt
công tác cách mạng khác, phải huy động bằng được sự tham gia của nhân dân. Nhà
trường phải gắn bó với cha mẹ học sinh, phải gắn bó với cộng đồng, với xã hội, phải
thể hiện được tư tưởng của dân, do dân, vì dân. Chỉ có như vậy, nhân dân mới chăm
lo cho nhà trường và mới huy động được nhân dân đóng góp là trí tuệ, công sức,
tiền của để phát triển giáo dục”. Huy động cộng đồng để phát triển giáo dục là chủ
trương mang tính chiến lược nhằm huy động nguồn lực của xã hội để phát triển sự
nghiệp, làm cho học vấn đến được toàn dân một cách phổ cập, ngày càng nhiều hơn
và do đó toàn dân đóng góp trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực làm cho giáo dục ngày
càng phát triển hơn. Trong điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, yêu cầu
phát triển bậc học và chuẩn hoá nhà trường ngày càng cao, đầu tư của nhà nước
chưa thể đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Mặt khác, phổ cập giáo dục liên quan
đến từng gia đình và nó gắn chặt với cộng đồng địa phương vì vậy nhiều bài toán
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường không thể giải quyết theo kiểu tập trung hoá
mà phải theo phương châm xã hội hoá và huy động cộng đồng, thực hiện chủ
trương: "Nhà nước và nhân dân, Trung ương và địa phương cùng làm". Thực tế
Giáo dục&Đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, cả về
chất lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới đất nước, do đó phải
đổi mới sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo. Trong hoàn cảnh như vậy mọi người, mọi
nhà, mọi ngành đều phải có trách nhiệm quan tâm chăm lo cho giáo dục, chứ không
hoàn toàn trông chờ, dựa vào Nhà nước hoặc khoán trắng cho ngành giáo dục.
Huy động cộng đồng trong công tác xã hội hoá giáo dục không có nghĩa là
giảm nhẹ trách nhiệm và sự đầu tư của Nhà nước mà trái lại, Nhà nước thường

xuyên tìm thêm các nguồn thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động giáo

1


dục, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Hiện nay, huy động cộng đồng ở thị xã Sông Cầu chưa phát huy được thế mạnh của
nó, bởi vì còn nhiều thiếu sót trong nhận thức và thực hiện xã hội hoá giáo dục. Có
nơi công tác huy động cộng đồng chỉ đơn thuần là huy động cơ sở vật chất, Nhà
nước khoán giáo dục cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động
trông chờ vào sự bao cấp chủ yếu của Nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải làm sâu sắc
hơn về lý luận và thực tiễn ở từng địa bàn dân cư để quản lý tốt hơn công tác xã hội
hoá giáo dục trung học cơ sở.
Thị xã Sông Cầu là một vùng quen biển. Người dân sống chủ yếu bằng nghề
nuôi trồng thủy sản, có truyền thống hiếu học từ lâu đời. Đại hội Đảng bộ thị xã
Sông Cầu lần thứ XI tháng 07 năm 2015, đã thông qua chương trình mục tiêu phát
triển Giáo dục&Đào tạo đến năm 2020 xác định: "... Đẩy mạnh xã hội hoá Giáo
dục&Đào tạo bằng cách huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 50% số trường mầm non, 75% số
trường Tiểu học, 45% số trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia".[23]
Thực tế huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục ở thị xã Sông Cầu
vẫn tồn tại hai vấn đề cơ bản cần được xem xét và giải quyết như sau:
- Một là, huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục ở thị xã Sông Cầu
những năm gần đây có chiều hướng phát triển tốt, nhưng do đất nước trải qua mấy
chục năm của nền kinh tế bao cấp, tư tưởng bao cấp, nhất là bao cấp trong giáo dục
đã ăn sâu vào trong tiềm thức xã hội. Người có dân thói quen ỷ lại, chỉ biết hưởng
thụ nền tri thức giáo dục mang lại bằng những chính sách ưu việt mà tính chất bao
cấp là chủ yếu. Vì vậy, đứng trước những vấn đề của giáo dục, xã hội thường quen
đòi hỏi nhiều hơn mà chưa thấy hết trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc tham gia cùng
với giáo dục phát triển con người.

- Hai là, huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục là vấn đề mới, nên
nhận thức về nó trong mỗi người dân nói chung và kể cả trong đội ngũ những người
làm công tác giáo dục cũng chưa thật đầy đủ.

2


Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Huy
động cộng đồng tham gia xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở
thị xã Sông cầu, tỉnh Phú Yên” là cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn huy động nguồn lực cộng đồng để xây dựng
trường THCS đạt chuẩn Quốc gia ở thị xã Sông Cầu, đề xuất một số biện pháp huy
động cộng đồng tham gia xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở thị
xã Sông Cầu, tỉnh Phú yên đạt kết quả.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình huy động cộng đồng trong phát triển giáo dục trung học cơ sở
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng Trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Ngành giáo dục và đào tạo thị xã Sông Cầu trong những năm qua việc huy
động cộng đồng tham gia giáo dục THCS đã có những kết quả nhất định. Tuy
nhiên, do chưa có các biện pháp huy động cộng đồng phù hợp nên sự tham gia của
cộng đồng trong xây dựng nhà trường chưa hiệu quả. Nếu xác định rõ được cơ sở lý
luận và phân tích thực trạng các hạn chế cũng nguyên nhân hạn chế trong huy động
sự tham gia của cộng đồng để xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia thì sẽ đề
xuất được các biện pháp huy động được sự tham gia của cộng đồng để có thể tăng
cường các nguồn lực vật chất, tài chính và nguồn lực tinh thần cho giáo dục Trung

học cơ sở và sẽ xây dựng được trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

3


5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động cộng đồng tham gia
xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn
2016 - 2020.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động huy động đóng góp các nguồn lực
của cộng đồng để tham gia phát triển giáo dục và chuẩn hóa trường THCS ở thị xã
Sông Cầu tỉnh Phú yên, không kể các nguồn lực do nhà nước cung cấp theo kế hoạch;
Các số liệu về xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia ở thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên được trong giai đoạn 2016-2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng: Phương pháp luận của khoa học quản lý giáo dục; Phương
pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
(quan sát; phỏng vấn; khảo sát; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; thăm dò ý kiến );
Phương pháp thống kê và một số phương pháp khác.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn chủ yếu ở 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây
dựng và phát triển các trường Trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây

dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên;
Chương 3: Biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng Trung học cơ
sở đạt chuẩn quốc gia ở thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú yên;
Kết luận - Khuyến nghị

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA
XÂY DỰNG TRƢỜNG THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục ở một số nước
trong khu vực và trên thế giới
Bắt đầu khoảng 30 năm cuối của thế kỷ XX, đặc biệt những năm đầu thế kỷ
XXI, đa số các nước phát triển như: Anh, Đức, Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Ôxtrâylia,
Malaysia, Singapore, Hàn Quốc... đều tiến hành nhận thức lại vai trò, sứ mệnh của
giáo dục, coi giáo dục là nền tảng của mọi sự phát triển xã hội. Tại các nước này rất
nhiều chương trình cải cách giáo dục được thực hiện, nhằm đổi mới toàn diện nền
giáo dục đất nước, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu phát
triển và sự thay đổi nhanh chóng trong xu hướng toàn cầu hóa tri thức. Khuynh
hướng cải cách giáo dục là tập trung thu hút và tăng cường sự tham gia của cộng
đồng trong và ngoài nước cùng với nhà nước tham gia xây dựng và phát triển giáo
dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng.
Huy động cộng đồng cùng với nhà nước tham gia xây dựng và phát triển
giáo dục đã đem lại nhiều thành công cho quá trình đẩy mạnh cải cách giáo dục. Có
thể khái quát như sau: Phát huy vai trò của các đoàn thể cộng đồng địa phương chịu
trách nhiệm trực tiếp về giáo dục ở các khu vực. Mở rộng mối quan hệ giữa gia
đình, nhà trường và cộng đồng, cụ thể: tăng cường vai trò của gia đình trong giáo
dục và tăng cường sự nghiệp giáo dục cộng đồng.
Một số tài liệu, công trình tiêu biểu đã đề cập đến vai trò quan trọng của các

LLXH trong việc tham gia vào sự nghiệp phát triển nhà trường, cũng như quản lý
sự tham gia một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
và kết quả học tập của học sinh.
Luật giáo dục các nước trên thế giới như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Pháp, Đức..., các chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020 của nhiều nước trên
thế giới đều coi trọng phương thức huy động cộng đồng tham gia trong quá trình
giáo dục. Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích
5


cực đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục bằng cách phát huy sức mạnh của cộng
đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục.
1.1.2. Vấn đề huy động cộng đồng tham gia phát triển giáo dục ở Việt Nam
Tại Việt Nam, sự tham gia của các LLXH trong XHHGD và sự nghiệp GD đã
được Đảng và Nhà nước quy định. Trong kho tàng các tư liệu nghiên cứu đề cập rất
nhiều sự cần thiết phối hợp giữa các lực lượng tham gia XHHGD. Cùng với việc biên
soạn, phát hành các tài liệu, Đảng và Nhà nước đã ban hành các Nghị định, chiến lược
về XHHGD; Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản về giải pháp tổ chức chỉ đạo các
hoạt động XHHGD làm cơ sở pháp lý của quá trình tổ chức, vận động các tổ chức kinh
tế - xã hội tham gia vào GD; Điều lệ tổ chức và hoạt động của HĐGD các cấp chính
quyền địa phương; Hướng dẫn thực hiện Điều lệ và hoạt động của HĐGD; Tổ chức
Đại hội giáo dục các cấp; Thành lập Hội CMHS v.v...Và mới đây nhất Chính phủ đã
đưa ra các chính sách, văn bản liên quan đến công tác XHHGD.
Cần nói ngay rằng, khái niệm huy động cộng đồng thường được hiểu là một
bộ phận, một hoạt động của xã hội hoá sự nghiệp giáo dục (XHHSNGD). Quan
điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về sự tham gia của gia đình và xã
hội vào sự nghiệp giáo dục là nền tảng cho việc thực hiện XHHSNGD. Huy động
cộng đồng tham gia giáo dục là cốt lõi của quan điểm giáo dục là sự nghiệp của
toàn xã hội. Huy động cộng đồng đã có sức sống tiềm tàng trong truyền thống giáo
dục của nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng dân là gốc, "lấy dân làm gốc"

đã được kết tinh truyền thống và lưu thành bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam
"Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong" (Bác Hồ).
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII; Đại hội
lần thứ X của Đảng đã khẳng định xã hội hoá là một trong những quan điểm để
hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XHHSNGD được thể chế hoá bằng pháp
luật thể hiện ở Luật Giáo dục là cơ sở pháp lý để thực hiện XHHSNGD. Tại Điều 1
về XHHSNGD, Luật này ghi rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách
nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo

6


dục lành mạnh, phối hợp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục..., khuyến khích vận động và tạo
điều kiện để tổ chức các nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 coi việc phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm
lo phát triển giáo dục.[7]
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đưa ra quan điểm chỉ đạo phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đồng thời cũng quy định trách nhiệm tham gia, đóng góp nguồn lực của các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia đình tạo cơ hội học tập suốt
đời cho mọi người, góp phần từng bước xây dựng xã học tập.[7]
Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 tại điều 13 quy định “Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư phát triển, và “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục” vào phân
tích các yếu tố quan trọng để thực hiện thành công sự phối hợp các lực lượng trong

công tác XHHGD.[34]
Ngày 18/4/2005 Chính Phủ đề ra Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về "Đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động giáo dục,..." để đẩy mạnh hơn nữa quá trình xã hội hoá.
Như vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta
về XHHSNGD thực chất là khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong quá
trình phát triển Giáo dục&Đào tạo. Vấn đề huy động cộng đồng để đầu tư cho giáo
dục thực chất là vấn đề tăng cường XHHSNGD, vấn đề này đã được nhiều sách báo
đề cập, ở nước ta đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nghiên cứu lĩnh
vực này. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề huy động cộng
đồng. Do đó, cần thiết phải xem xét huy động cộng đồng từ góc độ giáo dục và phát
triển cộng đồng để làm rõ mối quan hệ giữa huy động cộng đồng và XHHSNGD,
các biện pháp huy động cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các

7


biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Tuy nhiên
ở mỗi tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã có điều kiện địa lý, đặc điểm kinh tế xã
hội (KTXH) khác nhau, nên hoạt động huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo
dục và việc vận dụng những phương pháp huy động cũng mang những sắc thái
riêng, đặc trưng cho địa phương đó.
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về sự tham gia của CMHS, cộng
đồng của các tác giả khác đã tổng hợp những quan điểm lý luận và thực tiễn về vai
trò và nhiệm vụ của gia đình, sự phối hợp của Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong
sự nghiệp GD học sinh:
Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI” tác giả
Phạm Minh Hạc khẳng định sự nghiệp GD của Việt Nam không phải chỉ do Nhà
nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các LLXH cùng tham gia vào sự
nghiệp GD nước nhà, tạo nên một xã hội học tập.[27]
Tác giả Võ Tấn Quang, trong cuốn sách “Những nhân tố mới về giáo dục

trong công cuộc đổi mới” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quần chúng trong công
tác GD, theo tác giả: XXH trong công tác GD là phải phát động phong trào quần
chúng làm GD, huy động toàn xã hội tham gia sự nghiệp GD&ĐT, hình thành và
phát triển nhân cách thế hệ trẻ.[38]
Tác giả Nguyễn Minh Phương “Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt
Nam” đưa ra một số vấn đề lý luận về XHHGD, cùng kinh nghiệm của một số nước
trong việc huy động các nguồn lực xã hội, đồng thời cũng đưa ra các quy định hiện
hành về XHHGD ở nước ta; thực trạng XHHGD và những vấn đề đặt ra cùng các
quan điểm, giải pháp đẩy mạnh XHHGD.
Tác giả Phạm Tất Dong “Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập ”
đã đề cập đến các vấn đề xã hội học tập và những vấn đề cơ bản trong cấu trúc của
nó; Cấu trúc của xã hội học tập; Tình hình phát triển GD giai đoạn 2000 - 2010 theo
chủ trương xây dựng xã hội học tập; Đổi mới căn bản và toàn diện nền GD theo
hướng xây dựng xã hội học tập.[26]

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục, giáo dục trung học cơ sở, chuẩn và trường THCS đạt chuẩn
quốc gia
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục
GD là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm sống, kinh nghiệm
lao động giữa các thế hệ loài người. Về hoạt động, GD là quá trình tác động đến các
cá nhân - đối tượng của GD, hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách để họ
có thể hoà nhập vào đời sống xã hội. Như vậy, chức năng đầu tiên, nguyên thuỷ của
GD là xã hội hoá. Theo quan điểm của "Giáo dục học", GD được hiểu theo 4 cấp độ
khác nhau.
Cấp độ thứ nhất, GD là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của
những tác động chủ quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống, của hoàn

cảnh xã hội đối với các cá nhân.
Cấp độ thứ hai, GD là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của xã
hội tác động đến con người để hình thành những phẩm chất, nhân cách (GD xã hội).
Cấp độ thứ ba, GD là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và phương
pháp khoa học của nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh giúp họ nhận thức,
phát triển trí tuệ, tình cảm thành phẩm chất, nhân cách, đó là quá trình sư phạm.
Cấp độ thứ tư, GD được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành những
phẩm chất, đạo đức cụ thể qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu. GD
ngang hàng với khái niệm dạy học. [31, Tr.52]
Ngày nay cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, GD được hiểu rộng hơn, với
nội dung phong phú. Theo quan điểm của UNESCO, ngoài những nội dung trên, GD
còn bao hàm cả việc GD nhân văn, GD quốc tế, GD văn hoá và mở rộng sang việc
GD hệ thống giá trị nhằm hình thành nhân cách cho mỗi con người.[7,tr 22]
Trong xã hội, GD phải đảm nhận hai chức năng cơ bản, đó là chức năng văn
hoá xã hội (nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, GD tư tưởng chính trị) và chức
năng kinh tế (đào tạo và phát triển nhân lực). GD được thực hiện thông qua nhiều

9


con đường như: Dạy học, tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng, sinh hoạt
tập thể, tự tu dưỡng.[31, tr14]
Giáo dục gồm:
+ GD chính qui.
+ GD không chính quy.
+ GD không chính thức.
+ GD tự phát.
Các biện pháp HĐCĐ cần được định hướng và quản lý tốt để thu hút sự tham
gia của cộng đồng trên các cấp độ, các hình thức giáo dục nhằm đảm bảo giáo dục
thực hiện có hiệu quả các chức năng của giáo dục.

1.2.1.2. Giáo dục trung học cơ sở:
THCS là cấp học đầu tiên của bậc trung học, được thực hiện trong bốn năm
học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp sáu phải có chứng nhận hoàn thành
chương trình tiểu học, có tuổi là 11.
Giáo dục THCS là hệ thống GD quốc dân có mục tiêu giúp học sinh củng cố
và phát triển kết quả của GD tiểu học, những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp và phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên, hoặc học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2.1.3. Chuẩn và chuẩn quốc gia của trường THCS
* Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm
cho đúng.
* Chuẩn quốc gia của trường THCS là chuẩn do Nhà nước quy định bằng
pháp luật theo thông tư số 47/2012/TT-BGD-ĐT mà trường THCS lấy đó làm căn
cứ để xây dựng nhà trường ( phụ lục 1)
Rõ ràng là để đảm bảo đáp ứng được các chuẩn quốc gia, một mình nhà
trường thực hiện là chưa đủ và rất lâu trong bối cảnh hiện nay. Do đó, cần huy động

10


cộng đồng cùng chia sẻ trách nhiệm với nhà trường bằng cách tham gia đóng góp
các nguồn lực dưới nhiều hình thức khác nhau để giúp cho nhà trường nhanh đạt
được các tiêu chí của trường học đạt chuẩn.
1.2.2. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng
1.2.2.1. Khái niệm Cộng đồng
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi ích,
cùng làm việc vì một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong một khu vực

xác định. Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại thì đơn thuần chỉ
là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không thực hiện các chức năng như
một thể thống nhất.[29]
1.2.2.2. Khái niệm huy động cộng đồng
HĐCĐ là quá trình huy động các cá nhân và tập thể (không phân biệt giai
tầng, ý thức hệ, khoảng cách địa lí …) bằng nhiều giải pháp và cách thức khác nhau,
để thu hút và kéo các nguồn lực xã hội ấy về với GD, đồng thời thúc đẩy phát triển
của sự nghiệp GD-ĐT ở từng cơ sở và từng địa phương nhằm thực hiện được mục
tiêu xã hội hoá GD. Huy động cộng đồng tham gia xây dựng THCS đạt chuẩn quốc
gia chính là huy động các nguồn lực từ cộng đồng để “chuẩn hoá” trường THCS đạt
được các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.[36,tr 16]
Như trên đã trình bày, huy động cộng đồng là một bộ phận của xã hội hoá
giáo dục với nghĩa là nhà trường chủ động huy động sự tham gia của cộng đồng
gồm các cá nhân, gia đình và cơ quan, tổ chức trong xã hội vào quá trình phát triển
giáo dục nhà trường.
1.2.3. Khái niệm nguồn lực cộng đồng trong phát triển giáo dục
* Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ
thống tài sản quốc gia, hệ thống chính trị, nguồn nhân lực, vốn và thị trường ở cả
trong và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế
của một vùng lãnh thổ nhất định.
Dựa vào khái niệm trên, căn cứ vào phạm vi nhà trường ta có thể phân chia
nguồn lực thành hai loại :

11


- Nguồn lực trong nhà trường (gọi là nội lực): tiềm tàng ẩn chứa ngay trong
nhà trường. Bao gồm: con người, CSVC, trang thiết bị, cảnh quan. vị thế nhà
trường, thương hiệu, uy tín và chất lượng của trường...
- Nguồn lực ngoài nhà trường (gọi là ngoại lực) bao gồm: nguồn lực trong và

ngoài huyện (có ở trong và ngoài nước). Các nguồn lực này bao gồm nguồn lực vật
chất và nguồn lực phi vật chất.
Căn cứ vào tính chất, hình thức biểu hiện có thể phân biệt hai loại nguồn lực
sau đây:
- Nguồn lực vật chất: như quỹ đất, vị thế địa lý, cơ sở hạ tầng, các nguồn vốn
tài chính, các nguyên vật liệu và các tiềm năng kinh tế...
- Nguồn lực phi vật chất: bao gồm có con người, sự vững mạnh và ổn định
của hệ thống chính trị, những thành quả về kinh tế, chính trị văn hoá xã hội và GD,
những chủ trương giải pháp, sự đồng tình ủng hộ của người dân, các tổ chức đoàn
thể với GD, trình độ nhận thức dân trí, kho tàng quý báu về kinh nghiệm làm GD...
- Nguồn nội lực được khai thác, phát huy sẽ có tác động mạnh mẽ để thu hút
nguồn ngoại lực, làm cho nguồn nội lực mạnh thêm lên. Nguồn nội lực càng mạnh
thì càng thu hút được nhiều hơn nguồn ngoại lực và ngược lại nguồn ngoại lực càng
dồi dào là cơ sở thuận lợi cho sự tăng trưởng của nguồn nội lực. Nguồn nội lực là
cơ sở cho sự khai thác và huy động các nguồn lực xã hội. Hai nguồn lực này đều là
động lực cho sự phát triển GD, phát triển nhà trường. Cả hai nguồn lực trên có quan
hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Tất cả tạo nên nguồn lực xã
hội to lớn mà ta cần huy động và thu hút các nguồn lực này về với nhà trường, về
với GD. Nguồn ngoại lực có thể có trong và ngoài nước.
- Nguồn lực nước ngoài: Nguồn lực nước ngoài bao gồm: khoa học kỹ thuật
và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất. Nguồn lực
nước ngoài có vai trò quan trọng, thậm chí đặc biệt quan trọng đối với nhiều quốc
gia đang phát triển ở những giai đoạn lịch sử cụ thể. Mặc dù có vai trò khác nhau,
nhưng giữa nguồn lực trong nước và nguồn lực nước ngoài có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Đây là mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác, bổ sung cho nhau trên nguyên tắc

12


bình đẳng cùng có lợi và tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau. Xu thế chung là các

quốc gia cố gắng kết hợp nguồn lực trong nước với nguồn lực nước ngoài thành sức
mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế văn hóa, GD...
- Nguồn lực bao gồm các nguồn lực vật chất, phi vật chất, có cả ở trong và
ngoài nhà trường. Các nguồn lực này không phải là bất biến mà luôn được điều
chỉnh và thay đổi theo không gian và thời gian. Vấn đề là ta khai thác, huy động và
sử dụng các nguồn lực như thế nào để thúc đẩy sự phát triển của nhà trường, của
GD?.[6]
- Nhà trường đang đứng trước những nhiệm vụ và thách thức mới đòi hỏi
chúng ta phải biết huy động và phát huy mọi nguồn lực xã hội, đã hiện hữu cũng
như đang tiềm tàng trong và ngoài nhà trường.
- Nguồn lực tài chính: Các nguồn lực tài chính cho GD-ĐT được tạo ra từ
việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân, chủ yếu được phân phối từ
quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng.
Tất cả các nguồn vốn cho GD-ĐT gồm hai nguồn sau:
+ Nguồn vốn trong ngân sách nhà nước (ngân sách TW và ngân sách địa phương)
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; nguồn vốn này được hình thành từ:
+ Sự đóng góp của các tổ chức KTXH
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất tạo ra.
+ Nguồn vốn tài trợ, viện trợ của nước ngoài (của nhà nước, của tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ, kiều bào ở nước ngoài...)
+ Sự đóng góp của dân, mở trường ngoài công lập (dân lập, tư thục).
- Trong hai nguồn trên, nguồn ngân sách nhà nước chiếm vị trí quan trọng vì:
+ Là nguồn TC cơ bản, to lớn và ổn định duy trì và phát triển hệ thống GDĐT theo định hướng của Đảng và Nhà nước xác định.
+ Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách của xã hội, của GD-ĐT (vấn đề
giai cấp và dân tộc, các đối tượng chính sách, các chính sách xã hội khác...)
+ Giải quyết những vấn đề phát triển GD-ĐT và những nhu cầu xã hội phát
triển mà các thành phần KTXH khác không với tới được.

13



Nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước chiếm vị trí hết sức quan trọng, nhằm bổ
sung những thiếu hụt của ngân sách GD-ĐT và đáp ứng nhu cầu GD đa dạng của KTXH.
Liên quan tới vấn đề nguồn lực, huy động cộng đồng có thể được hiểu là việc
thu hút cộng đồng tham gia đóng góp các nguồn lực khác nhau, vật chất và tinh thần
cho nhà trường để đảm bảo cho nhà trường thực hiện đầy đủ với chất lượng cao các
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.3. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và huy động cộng đồng để phát triển giáo
dục, phát triển nhà trƣờng
1.3.1. Xã hội hóa - xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
*Xã hội hoá: GD có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội ở tất cả các nước trên thế giới, ở các nước phát triển cũng như các
nước đang phát triển, GD thực sự trở thành nhân tố phát triển kinh tế, văn minh, trí
tuệ, kinh tế tri thức. Hiện đại hoá nền học vấn để làm chủ nền văn minh hậu công
nghiệp,... vấn đề huy động nguồn nhân lực làm phong phú tài nguyên trí tuệ vì
những mục tiêu kinh tế, xử lý sự mất cân bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển
xã hội..., tất cả đòi hỏi phải làm tốt GD, nhất là những nước đang muốn đi tắt, đón
đầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì thế, các nước đều tập trung
sức đầu tư cho GD bằng mọi nguồn lực (Trí lực, vật lực, tài lực …)
Xã hội hóa các hoạt động GD là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi
của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp phát triển, các sự nghiệp đó nhằm từng
bước nâng cao mức hưởng thụ về GD và sự phát triển về thể chất, tinh thần của
nhân dân.
Xã hội hóa là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối
với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các
hoạt động GD. ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng trách nhiệm của Ðảng bộ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể quần chúng,
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân.
Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của


14


nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động GD phát triển nhanh hơn, có chất lượng
cao hơn, là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của
Ðảng và Nhà nước, không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước
mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt động này. Khi nhân dân ta có mức thu
nhập cao, ngân sách Nhà nước đã dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hóa, bởi vì GD
là sự nghiệp lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn
của toàn dân.
Xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của Nhà nước, giảm bớt
phần ngân sách của Nhà nước, trái lại Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn
thu để tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động này, đồng thời quản lý tốt để nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động GD cũng là giải pháp quan trọng để thực
hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế của Ðảng và
Nhà nước. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện về mặt hưởng thụ, tức là người
dân được xã hội và Nhà nước chăm lo, mà còn biểu hiện cả về mặt người dân đóng
góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng người, từng địa phương.
Thực hiện công bằng trong chính sách xã hội phải vận dụng các nguyên tắc
điều chỉnh và ưu tiên, nhất là phải ưu tiên đối với người có công, phải trợ giúp
người nghèo,vùng nghèo; người có công, có cống hiến nhiều hơn, được xã hội, nhà
nước chăm lo nhiều hơn.
Công bằng xã hội trong việc huy động các nguồn lực của nhân dân vào các
hoạt động văn hóa, xã hội không phải là huy động bình quân mà là vận dụng cách
huy động và mức huy động tùy theo các lớp người có điều kiện thực tế khác nhau,
có mức thu nhập khác nhau. Những người thuộc diện chính sách xã hội của Ðảng và
Nhà nước được miễn, giảm phần đóng góp.
Công bằng xã hội còn được thực hiện thông qua việc phát huy truyền thống

"lá lành đùm lá rách", người giàu giúp người nghèo, vùng giàu giúp vùng nghèo.
Phát triển nhiều loại quỹ do nhân dân đóng góp tự nguyện làm việc nghĩa như quỹ
khuyến học, quỹ từ thiện... Nhà nước ban hành quy chế thành lập và quản lý các

15


quỹ này theo hướng phát huy khả năng tự quản và giám sát của người đóng góp,
thực hiện chế độ công khai hóa thu chi.
Xã hội hóa GD là một định hướng cơ bản nhằm huy động sức mạnh của cộng
đồng cùng chăm lo xây dựng và phát triển GD.
Mục tiêu chủ yếu của XHH là HĐCĐ (Huy động tổng lực sức mạnh của toàn
xã hội), tạo ra nhiều nguồn lực to lớn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực
văn hoá - xã hội, làm cho lĩnh vực công tác này thực sự gắn bó với dân, của dân, do
dân và vì dân.
Nhiều người có cách hiểu XHHGD hiện nay mới chỉ xét từ phạm trù hoạt
động chứ chưa xét từ bản chất của GD. Theo đó, XHHGD mới chỉ là huy động tối
đa sự tham gia của xã hội để phát triển GD, cả về số lượng và chất lượng, nghĩa là
quan niệm về hoạt động XHH rất “thô” chỉ nghĩ đến đóng góp với những hình thức
giản đơn.
Để thực hiện có hiệu quả xã hội hoá năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 05/2005/NQ-CP, trong đó khẳng định thực hiện xã hội hoá nhằm hai mục
tiêu lớn:
- Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội
chăm lo cho sự nghiệp GD, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.
- Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người
nghèo được thụ hưởng thành quả GD, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở mức độ ngày
càng cao.
Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục: “Xã hội hoá sự nghiệp GD” là cụm thuật ngữ
xuất hiện từ những năm 80 của thế kỷ trước khi đất nước chuẩn bị bước vào công

cuộc đổi mới toàn diện. Khi đó, một số dịch vụ truyền thống như GD, y tế, văn
hóa… do Nhà nước cung cấp trước đây nay chuyển sang cho người dân, các tổ chức
và các doanh nghiệp do gánh nặng ngân sách cung cấp các dịch vụ công ngày càng
tăng trong khi lại phải dành vốn cho các mục tiêu phát triển kinh tế.
Tuy mới xuất hiện trong những năm gần đây, nhưng hoạt động GD mang
tính xã hội hoá đã được thực hiện tương đối sớm. Đến nay, nhiều nhà GD và quản

16


×