Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến cơ sở hạ tầng đô thị du lịch cửa lò theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng trung bình của bộ tài nguyên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

PHAN THỊ AN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CƠ
SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ DU LỊCH CỬA LÕ THEO KỊCH BẢN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƢỚC BIỂN DÂNG TRUNG BÌNH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

PHAN THỊ AN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CƠ
SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ DU LỊCH CỬA LÕ THEO KỊCH BẢN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƢỚC BIỂN DÂNG TRUNG BÌNH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Tuấn Anh


HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian học tập tại Khoa Các Khoa học liên ngành – Đại học Quốc Gia
Hà Nội, với vốn kiến thức đã được trang bị, sự hiểu biết của bản thân đến nay tác
giả đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp theo đúng tiến độ quy định. Nhân dịp này tác
giả xin chân thành bày tỏ lời cám ơn tới:
PSG.TS Nguyễn Tuấn Anh là người hướng dẫn khoa học có trình độ cao và
nhiều kinh nghiệm đã hướng dẫn tận tình, trách nhiệm, khoa học và hiệu quả.
Khoa Các khoa học liên ngành – trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt
tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tốt khóa học và Luận
văn Thạc sỹ.
Thầy, Cô giáo giảng viên khoa Các khoa học liên ngành – trường Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, giúp tác giả tiếp thu những kiến thức quý báu
chuyên ngành về Biến đổi khí hậu trong thời gian học tập tại trường.
Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện thời gian, phạm vi nghiên cứu
rộng, kiến thức của bản thân còn hạn chế nên nội dung của Luận văn cũng không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự chia sẻ, thông cảm và đặc biệt
sự đóng góp những ý kiến quý báu của hội đồng khoa học Khoa Sau đại học trường
Đại học Quốc gia Hà Nội cùng Thầy Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè. Tác giả mong
mỏi được sự quan tâm sâu sắc của Thầy Cô trực tiếp phản biện đối với luận văn này
để nội dung luận văn được hoàn thiện hơn, có tính thực tiễn cao hơn góp phần hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước của địa phương có kế hoạch hành động ưu tiên ứng
phó với BĐKH và nước biển dâng theo kịch bản trung bình của Bộ Tài nguyên và
môi trường.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


Phan Thị An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về toàn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu luận văn này là
của riêng tôi tự tìm tòi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Tuấn
Anh, không sao chép mà trên cơ sở nhận thức về khoa học - kỹ thuật - xã hội, kết
hợp với kế thừa các kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý, hoạt động nghề nghiệp.
Luận văn là sản phẩm nghiên cứu ứng dụng tạo ra kết quả mang tính khả thi
có thể áp dụng thực tiễn, góp phần trợ giúp cơ quan quản lý nhà nước của địa
phương có kế hoạch hành động ưu tiên ứng phó với BĐKH và nước biển dâng trong
xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển kinh tế xã hội trước những
thách thức ngày càng gia tăng của BĐKH.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Thị An


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................4
6. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................6

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................6
1.1.1. Các khái niệm ..............................................................................................6
1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu ..............................................................8
1.1.3. Nguyên nhân và ảnh hưởng của BĐKH .......................................................9
1.1.4. Khung phân tích của vấn đề nghiên cứu .....................................................14
1.1.5. Biến đổi khí hậu trên thế giới .....................................................................15
1.1.6. Kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu ............................................................19
1.1.7. Các tác động của biến đổi khí hậu tới hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói chung
tại một số Quốc gia trên thế giới ...........................................................................23
1.1.8. Các kịch bản biến đổi khí hậu và kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam 27
1.1.9. Các hậu quả và các hiện tượng thời tiết do biến đổi khí hậu ở Việt Nam ..33
1.2. Các hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................................43
1.2.1. Tình hình ứng phó biến đổi khí hậu ở nước ngoài .....................................43
1.2.2. Tình hình ứng phó với BĐKH trong nước và một số tỉnh thành ................45
Chƣơng 2: ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................51
2.1. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................................51


2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An. .........................................................................................................................51
2.1.2. Đánh giá thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị du lịch Cửa Lò........57
2.1.3. Cơ sở đánh giá tác động của BĐKH đến hạ tầng đô thị Cửa Lò ................66
2.1.4. Phân vùng đánh giá đô thị Cửa Lò .............................................................68
2.2. Các phương pháp áp dụng nghiên cứu ...............................................................68
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu ....................................68
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ......................................................69
2.2.3. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia .....................................70
2.2.4. Phương pháp nhận dạng và liệt kê ..............................................................70
2.2.5. Phương pháp xây dựng bản đồ ...................................................................70

2.2.6. Phương pháp đánh giá khả năng thích ứng và khả năng dễ bị tổn thương .71
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................75
3.1. Đánh giá tác động của BĐKH đến hạ tầng đô thị du lịch Cửa Lò .....................75
3.1.1. Tác động của BĐKH đến nền xây dựng đô thị ...........................................75
3.1.2. Tác động của BĐKH đến hạ tầng kỹ thuật cấp nước .................................79
3.1.3. Tác động của BĐKH đến hạ tầng kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải.87
3.1.4. Tác động của BĐKH đến hạ tầng kỹ thuật giao thông ...............................90
3.2. Một số giải pháp xây dựng đô thị du lịch Cửa Lò theo kịch bản BĐKH và nước
biển dâng trung bình của Bộ Tài nguyên và Môi trường ..........................................97
3.2.1. Giải pháp ứng phó cho nền xây dựng .........................................................97
3.2.2. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho hệ thống hạ tầng kĩ thuật cấp
nước ......................................................................................................................98
3.2.3. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho hệ thống hạ tầng kĩ thuật thoát
nước và xử lý nước thải ........................................................................................98
3.2.4. Giải pháp ứng phó với BĐKH cho hệ thống hạ tầng kĩ thuật giao thông 100
3.2.5. Một số giải pháp khác ...............................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Cụm từ viết tắt

ADB

Ngân hàng Phát triể n Châu Á


ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BCL

Bãi chôn lấp

CP

Chính phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CTR

Chất thải rắn

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

ĐDSH


Đa dạng sinh học

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

DBTT

Dễ bị tổn thương

DL

Du lịch

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu long

ECUD

Dự án Phát triể n thân thiê ̣n với môi trường và khí hâ ̣u

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


GtC

Tỷ tấn Carbon

GTVT

Giao thông vận tải

HTCN

Hạ tầng cấp nước

Ha

Hec ta

IPCC

Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu


KHCN

Khoa học Công nghệ

KH

Kế hoạch

KTTV


Khí tượng thủy văn

KXL

Khu xử lý

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KV

Khu vực

LHQ

Liên hợp quốc

NBD

Nước biển dâng

NXB

Nhà xuất bản

P.

Phường




Quyết định

TTg

Thủ tướng

TNMT

Tài nguyên Môi trường

TP

Thành phố

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TB

Trung bình

TX

Thị xã

UNDP


Chương trình phát triển Liên Hiệp quốc


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Bản đồ địa giới hành chính thị xã Cửa Lò

2

Hình 1.2

Gia tăng nhiệt độ không khí toàn cầu

8

Hình 1.3

Thay đổi tham số của quỹ đạo trái đất từ
250.000 năm trước đến nay

9


Hình 1.4

Nhiệt độ trái đất trong vòng 140 năm qua

12

Hình 1.5

Hiện tượng bất thường của thời tiết (Băng
tan)

12

Hình 1.6

Mực nước biển dâng giai đoạn1960 - 2003

12

Hình 1.7

Các hiện tượng thiên tai

13

Hình 1.8

Sự thay đổi nhiệt độ đại dương và đất liền
trên toàn cầu


14

Hình 1.9

Khung phân tích vấn đề nghiên cứu

14

Hình 1.10

Mô hình dự báo sự ấm lên của bề mặt đất –
đại dương

20

Hình 1.11

Ảnh hưởng thiệt hại do bão Katrina tại
Orleans

24

Hình 1.12 & 1.13

Lũ lụt tại Pakistan và Trung Quốc

25

Hình 1.14


Kịch bản nước biển dâng khu vực ven biển
và hải dảo việt nam

31

Hình 1.14a

Kịch bản nước biển dâng cho các tỉnh ven

32


biển và quần đảo
Hình 1.15 & 1.16

Lũ lụt tại miền trung

34

Hình 1.17 & 1.18

Bão lốc

37

Hình 1.19 & 1.20

Hạn hán


38

Hình 1.20 & 1.21

Lũ quét và sạt lở đất

40

Hình 2.1

Thị xã Cửa Lò trong hệ thông các đô thị du lịch
biển

51

Hình 2.2

Vị trí Thị xã Cửa Lò

51

Hình 2.3

Hình ảnh Cửa Lò sau cơn bão năm 2012

52

Hình 2.4

Sơ đồ QH sử dụng đất TX. Cửa Lò


57

Hình 2.5

Sơ đồ đánh giá hiện trạng giao thông

59

Hình 2.6

Nhà máy xử lý nước của Công ty TNHH 1
thành viên cấp nước Cửa Lò

61

Hình 2.7

Hình ảnh hệ thống thoát nước tại thị xã Cửa Lò

63

Hình 2.8

Sơ đồ phân vùng đánh giá thị xã Cửa Lò

67

Hình 3.1


Bản đồ minh họa đường ngập 50cm cho Thị
xã Cửa Lò

77

Hình 3.2

Rủi ro ngập úng tới hệ thông cấp nước TX
Cửa Lò với kịch bản BĐKH và nước biển
dâng TB

83

Hình 3.3

Thiết kế kè thích hợp nhằm khắc phục sạt lở

102


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng,
biểu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1


Ảnh hưởng của BĐKH đến một số khu vực trên thế giới

15

Bảng 1.2

Đặc trưng chính của các nhóm kịch bản phát triển

20

Bảng 1.3

Sự nóng lên toàn cầu và mức nước biển tăng vào cuối thế kỷ
21

21

Bảng 1.4

Các kịch bản nước biển dâng cao ở Việt Nam đến năm 2100

28

Bảng 1.5

Kịch bản nước biển dâng theo các kịch bản RCP cho dải
ven biển Việt Nam

29


Bảng 1.6

Thống kê một số trận lũ lụt điển hình và thiệt hại

34

Bảng 1.7

Nước dâng do bão ở các khu vực ven biển Việt Nam

36

Bảng 1.8

Thống kê một số cơn bão điển hình và thiệt hại

37

Bảng 1.9

Nguy cơ ngập vì nước biển dâng do biến đổi khí hậu đối với
các tỉnh đồng bằng và ven biển

42

Bảng 2.1

Chất lượng nước ngầm khu vực Nam Cấm


61

Bảng 2.2

Nồng độ các chất ô nhiễm nước tại thị xã Cửa Lò qua các
giai đoạn

64

Bảng 2.3

Ví dụ về đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH

74

Bảng 3.1

Nhâ ̣n da ̣ng tác đô ̣ng của BĐKH tới nề n xây dựng ta ̣i C ửa


75

Bảng 3.2

Đánh giá năng lực thích ứng của nền xây dựng TX.Cửa Lò

78

Bảng 3.3


Số ngày có lượng mưa lớn và lượng mưa lớn nhất tại Cửa

80



Bảng 3.4

Bảng 3.5

Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8

Số lượng các cơn bão ảnh hưởng đến thị xã Cửa Lò từ năm
1980-2010
Số đợt nắng nóng xảy ra ở thị xã Cửa Lò trong những năm
gần đây
Đánh giá năng lực thích ứng của hệ thống cấp nước trước
các tác động của biến đổi khí hậu
Đánh giá tính dễ bị tổn thương của hệ thống cấp nước
Đánh giá khả năng thích ứng của hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải thị xã Cửa Lò

81

82

84
86

89

Bảng 3.9

Đánh giá năng lực thích ứng của hệ thống giao thông thị xã
Cửa Lò

96

Bảng
3.10

Tính dễ bị tổn thương của hệ thống giao thông

97


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Cuộc khủng hoảng khí hậu là cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất mà nền
văn minh nhân loại từng đối mặt từ trước đến nay” (Al Gore, 2007). Biến đổi khí
hậu (BĐKH) với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng.
Nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học nhận định biến đổi khí hậu (BĐKH) là
một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Theo báo
cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC (ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu), nhiệt
độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,74oC trong thời kỳ 1906-2005 và tốc độ
tăng của nhiệt độ trong 50 năm trở lại đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó.
Nhiệt độ trên lục địa tăng nhanh hơn so với trên đại dương. Trong 100 năm qua,

lượng mưa có xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ cao hơn 30 o. Tuy nhiên lượng mưa lại
có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 70. Hiện tượng mưa lớn
có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới. Mực nước biển toàn cầu đã tăng
trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao.
Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài, dân cư phân bố tập trung ở các đồng
bằng ven biển, trong vòng 30 năm tới có trên 35% dân số sống ở khu vực ven bờ
[18], và khoảng 50% các đô thị lớn với kết cấu hạ tầng và nhiều khu công nghiệp
lớn đang được đầu tư phát triển mạnh ở khu vực ven biển, trong đó có ba vùng kinh
tế trọng điểm quốc gia [19]. Mặt khác, biến đổi khí hậu đang hàng ngày giờ có
những tác động trực tiếp đến lĩnh vực trong các đô thị và đặc biệt tiềm năng gây rủi
ro cao ở các khu vực ven biển [15], nhất là đối với các cộng đồng dân cư và hệ
thống hạ tầng cơ sở. Do vậy, ứng phó với biến đổi khí hậu đang là vấn đề mang tính
thời sự và cốt lõi trong việc bảo vệ các thành quả của phát triển đô thị hướng đến
phát triển bền vững.
Trong những năm qua ở Nghệ An đã có những biểu hiện của biến đổi khí hậu
như nhiệt độ trung bình có xu hướng tăng lên, lượng mưa nhiều vùng đã giảm rõ
rệt, hạn hán ngày càng trầm trọng hơn, bão lũ cũng khắc nghiệt hơn, nước mặn lấn
sâu hơn vào các sông và xuất hiện hiện tượng xâm thực bờ ở một số địa phương ven


2

biển… và gây rủi ro lớn tới kinh tế - xã hội cũng như hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật (làm xuống cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội; làm tăng các chi phí sửa
chữa, bảo trì; gián đoạn cung cấp các dịch vụ hạ tầng như cấp điện, cấp nước, giao
thông, thông tin liên lạc…).
Thêm vào đó, hệ thống các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu
chuẩn hiện tại sẽ khó đảm bảo được tính an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ
trong tương lai. Vì vậy cần phải có nhận thức và quan tâm đúng mức cũng như các
kế hoạch hành động cụ thể đối phó với các vấn đề liên quan tới biến đổi khí hậu và

mực nước biển dâng, trên các phương diện như quy hoạch không gian, quy hoạch
các điểm định cư, quy hoạch các khu đô thị du lịch, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
kỹ thuật cho đô thị…
Để ứng phó với các vấn đề của BĐKH, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 158/2008/QĐ–TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thị xã Cửa Lò là một đô thị du lịch của
tỉnh Nghệ An có tiềm năng phát triển du lịch
biển. Được hình thành và phát triển là một đô
thị du lịch biển theo quyết định số 2355/QĐTTg ngày 25/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ, thị xã Cửa Lò đã có một bước phát triển
dài cả về quy mô và tầm thước nhất là trong
công tác quy hoạch, xây dựng và quản lí đô thị.
Tuy nhiên, những năm gần đây dưới sự tác
động của xu hướng BĐKH với mô hình đô thị
hiện tại, bên cạnh những ưu điểm, những lợi thế
đã và đang được phát huy thì thị xã Cửa Lò

Hình 1.1 Bản đồ hành chính thị
xã Cửa Lò

cũng là một trong những đô thị du lịch biển đang bị ảnh hưởng bởi những tác động
tiêu cực của BĐKH. Vì vậy, cần có những đánh giá, nhận dạng những tác động của
BĐKH tới hệ thống hạ tầng đô thị nhằm xác định các khu vực có rủi ro cao cũng


3

như giảm thiểu những rủi ro trước thách thức của BĐKH và nước biển dâng, đặt ra
vấn đề tổ chức quy hoạch, xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị du lịch biển

Cửa Lò thích ứng bền vững với BĐKH trong điều kiện hiện nay là hết sức cần thiết
và cấp bách.
” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành BĐKH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị Cửa Lò theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng trung
bình của Bộ Tài nguyên và Môi trường , từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả
thi nhằm tăng cường khả năng ứng phó đối với biến đổi khí hậu của đô thị du lịch
Cửa Lò để phát triể n du lịch biển theo hướng đô thị du lịch tăng trưởng xanh và bề n
vững.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Nhận diện hiện trạng hạ tầng kỹ thuật đô thị du kịch Cửa Lò
+ Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
Cửa Lò theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
+ Đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị du lịch Cửa Lò.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá tác động của BĐKH đến hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị Cửa Lò
 Nền xây dựng đô thị;
 Hệ thống hạ tầng cấp nước đô thị;
 Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị;
 Hệ thống hạ tầng giao thông đô thị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a - Giới hạn không gian: Đô thị du lịch Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.


4


Mẫu khảo sát: Tại Đô thị du lịch Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An ( giới hạn tại 7
phường nội thị: P. Nghi Hương, P. Nghi Hòa, P. Nghi Thủy, P. Nghi Hải, P. Nghi
Thu, P.Nghi Thủy và P. Nghi Tân)
b - Giới hạn thời gian diễn biến của sự kiện: từ 2007 đến nay (Thời gian bắt
đầu thực hiện triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ về Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH)
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Vấn đề nghiên cứu
- Các ảnh hưởng, tác động của BĐKH đến hạ tầng kỹ thuật của đô thị du lịch Cửa
Lò (Nền xây dựng đô thị; Hệ thống hạ tầng cấp nước đô thị; Hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải đô thị; Hệ thống hạ tầng giao thông đô thị) như thế nào?
- Các giải pháp thích ứng đối với đô thị du lịch Cửa Lò theo kịch bản BĐKH
và nước biển dâng trung bình của Bộ Tài nguyên và Môi trường ra sao?
4.2.Giả thuyết nghiên cứu
Đô thị du lịch được lựa chọn nghiên cứu dựa trên các yếu tố:
- Có cao độ thấp, nằm trong vùng ảnh hưởng nặng theo kịch bản BĐKH và
nước biển dâng của Việt Nam.
- Thuộc vùng ven biển, cửa sông, đồng bằng ngập lũ.
- Có tính đại diện cho các cấp đô thị và điều kiện hạ tầng kỹ thuật đặc trưng.
- Có tính đại diện cho điều kiện tự nhiên của các vùng miền.
- Nằm trong vùng có tính nhạy cảm về môi trường.
Vì vậy “ Đô thị du lịch Cửa lò” được lựa chọn là đô thị nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Tổng hợp các cơ sở khoa học, đánh giá tác động của BĐKH và đề xuất một số
biện pháp thích ứng đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch theo kịch bản BĐKH và
nước biển dâng trung bình của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Ý nghĩa thực tiễn



5

Áp dụng vào một đô thị cụ thể là thị xã Cửa Lò – Tỉnh nghệ An, góp phần trợ
giúp cơ quan quản lý nhà nước của địa phương có kế hoạch hành động ưu tiên ứng
phó với kịch bản BĐKH và nước biển dâng trung bình của Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển kinh tế xã hội
trước những thách thức ngày càng gia tăng của BĐKH.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị , tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu
trúc của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận


6

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống
khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các
thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ
hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu
hoặc do tác động thường xuyên của con người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm
thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển [35].
Đánh giá tác động do (của) BĐKH là nghiên cứu xác định các ảnh hưởng của
bĐKH lên môi trường và các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương. Ngoài các ảnh
hưởng bất lợi còn có thể có các ảnh hưởng có lợi. Đánh giá tác động của BĐKH cũng

bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với BĐKH [32].
Thích ứng với BĐKH là một quá trình, thông qua đó con người có thể làm giảm
nhẹ những hậu quả xấu của BĐKH đến sức khỏe hay sự sung túc của họ và vận dụng
những cơ hội mang đến lợi ích từ môi trường khí hậu thay đổi (Burton, 1992). Thích
ứng liên quan đến sự điều chỉnh để nâng cao khả năng duy trì các hoạt động kinh tế xã hội và giảm nhẹ tính dễ bị tổn thương từ BĐKH do những thay đổi hiện tại và các
hiện tượng cực đoan của khí hậu cũng như những thay đổ i trong tương lai do BĐKH
(Smit, 1993). Năng lực thích ứng là mức độ điều chỉnh mang tính khả thi trong việc
thực hiện, quá trình hay các cấu trúc của hệ thống trong điề u kiê ̣n BĐKH (Watson và
cộng sự, 1996). [32].
Khả năng bị tổn thương đối với BĐKH: Khả năng bị tổn thương đối với
BĐKH là mức độ mà một hệ thống bị tổn thương hoặc không có khả năng đối phó,
những tác động có hại của BĐKH, bao gồm dao động và các hiện tượng cực đoan
của khí hậu. Khả năng bị tổn thương là một hàm số của đặc điểm, quy mô và tốc độ
thay đổi thời tiết mà một hệ thống đối mặt, sự nhạy cảm của nó và khả năng thích
ứng [34]. Thuật ngữ “tính dễ bị tổn thương” cũng được hiểu theo nghĩa này.


7

Kịch bản biến đổi khí hậu: là giả định có cơ sở khoa học và tin cậy về sự tiến
triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế-xã hội, GDP, phát thải khí
nhà kính, BĐKH và mực NBD [31].
Xâm nhập mặn: là hiện tượng nước mặn (với độ mặn trên 4‰) từ biển xâm
nhập sâu vào trong nội đồng và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các cây
trồng và vật nuôi nước ngọt. Nguyên nhân của XNM là do nước biển dâng, triều
cường và sự cạn kiệt nước ngọt ở phía trong đất liền [17].
Nước biển dâng: là sự dâng lên của mực nước của đại dương trên toàn cầu,
trong đó không bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí
nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau
về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác [31].

Thích ứng (Adaptation) với biến đổi khí hậu là các sáng kiến và giải pháp
điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc xã hội trong hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi,
nhằm mục đích giảm nguy cơ bị tổn thương do biến đổi khí hậu và tận dụng các cơ
hội do nó mang lại [17].
Đô thị: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành,
ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn [6].
Đô thị du lịch: Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch
có vai trò quan trọng trong hoạt động của đô thị [8].
Phát triển bền vững được thống nhất trong tất cả các Hội nghị Quốc tế , là sự
kết hợp hài hoà, phát triển ổn định 3 mặt: kinh tế (ổn định thị trường, tăng trưởng
kinh tế); xã hội (ổn định chính trị và môi trường nhân văn, công bằng xã hội); môi
trường ( cân bằng sinh thái, nâng cấp cuộc sống và bảo vệ môi trường đô thị). Tuy
nhiên phụ thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ở mối giai đoạn phát
triển của từng quốc gia, mà viêc triển khai ứng dụng khái niệm đô thị bền vững có
thể gần nhau về một số nguyên tắc chung, tiêu chí phát triển (criteria), nhưng khác


8

nhau về các chỉ tiêu đánh giá (indicator). Chính vì vậy mà Hội nghi Rio-92 cũng đã
kêu gọi các nước triển khai chiến lược Quốc gia về phát triển bền vững của mình
[35,36].
Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo hài hòa tương tác giữa khai thác phát triển du
lịch với bảo vệ giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn. [8].
Xây dựng đô thị du lịch phát triển bền vững phải được tiến hành nghiên cứu

từ tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, quy hoạch hạ tầng, thiết kế kiến trúc
công trình, vật liệu và công nghệ xây dựng đến những nội dung môi trường, kinh tế,
xã hội và quản lý trong mối liên hệ nhân - quả.
Công trình hạ tầng kỹ thuật theo [7] được xác định như sau: “Công trình hạ
tầng cơ sở bao gồm công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội. Trong
đó, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất
thải và các công trình khác”.
1.1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Theo IPCC [35], các biểu hiện chính của BĐKH toàn cầu đã quan sát được
gồm:
1) Sự gia tăng nhiệt độ
không khí trên biển và
đất liền
2) Sự tan chảy lan rộng
của băng tuyết; ở Bắc
bán cầu, diện tích
băng phủ giảm đi 7%
so với năm 1900;
nhiệt độ tại đỉnh lớp

Hình 1.2 Gia tăng nhiệt độ không khí toàn cầu


9

bằng đã tăng 3°C so với năm 1982 [25];
3) Từ 1901÷2005, lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30°N nhưng lại
giảm đi ở vùng nhiệt đới [25];
4) Hạn hán ở Bắc bán cầu từ những năm 1950 và ở Nam bán cầu từ 1874÷1998

[25];
5) Thay đổi dòng chảy ở các hệ thống sông trên thế giới do thay đổi lượng mưa
và/hoặc do tăng nhu cầu sử dụng nước sông cho phát triển KT-XH [25];
6) Sự gia tăng mực nước biển trung bình toàn cầu do sự ấm lên trên toàn cầu:
trung bình là 1,8 mm/năm (1,3÷2,3 mm/năm) thời kỳ 1961÷2003, và 3,1
mm/năm (2,4÷3,8 mm/năm) trong thời kỳ 1993÷2003 [31].
1.1.3. Nguyên nhân và ảnh hưởng của BĐKH
a. Nguyên nhân biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu có thể do
các quá trình tự nhiên và cũng
có thể do tác động của con
người.
* Biến đổi khí hậu do yếu
tố tự nhiên [4]: Những nguyên
nhân tự nhiên gây nên sự thay
đổi của khí hậu trái đất có thể là
từ bên ngoài, hoặc do sự thay
đổi bên trong và tương tác giữa
các thành phần của hệ thống
khí hậu trái đất, bao gồm:
+ Thay đổi của các tham

Hình 1.3 Thay đổi tham số của quỹ đạo
trái đất từ 250.000 năm trƣớc đến nay
(Nguồn: www.fs.fed.us/ccrc/primers/climate-change-primer.shtml)

số quĩ đạo trái đất: Do trái đất tự quay xung quanh trục của nó và quay quanh mặt
trời, theo thời gian, một vài biến thiên theo chu kỳ đã diễn ra. Những biến đổi chu
kỳ năm của các tham số này làm thay đổi lượng bức xạ mặt trời cung cấp cho hệ
thống khí hậu và do đó làm thay đổi khí hậu trái đất.



10

+ Biến đổi trong phân bố lục địa - biển của bề mặt trái đất: Bề mặt trái đất có
thể bị biến dạng qua các thời kỳ địa chất do sự trôi dạt của các lục địa, các quá trình
vận động kiến tạo, phun trào của núi lửa,… Sự biến dạng này làm thay đổi phân bố
lục địa - đại dương, hình thái bề mặt trái đất, dẫn đến sự biến đổi trong phân bố bức
xạ mặt trời trong cân bằng bức xạ và cân bằng nhiệt của mặt đất và trong hoàn lưu
chung khí quyển, đại dương.
+ Sự biến đổi về phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của trái đất: Sự phát
xạ của mặt trời đã có những thời kỳ yếu đi gây ra băng hà và có những thời kỳ hoạt
động mãnh liệt gây ra khí hậu khô và nóng trên bề mặt trái đất. Ngoài ra, sự xuất
hiện các vết đen mặt trời làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất
thay đổi, năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái
đất.
+ Hoạt động của núi lửa: Khí và tro núi lửa có thể ảnh hưởng đến khí hậu
trong nhiều năm. Bên cạnh đó, các sol khí do núi lửa phản chiếu bức xạ mặt trời trở
lại vào không gian, và vì vậy làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Có thể thấy rằng nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu do các yếu tố tự nhiên là
biến đổi từ từ, có chu kỳ rất dài, vì thế, nếu có, thì chỉ đóng góp một phần rất nhỏ
vào biến đổi khí hậu trong giai đoạn hiện nay.
* Biến đổi khí hậu do yếu tố tác động của con người
Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân chủ yếu của hiện
tượng BĐKH 90% do con người gây ra. BĐKH không chỉ đơn thuần tác động tới tự
nhiên mà còn là thách thức về kinh tế, xã hội của nhân loại.
Các kết quả nghiên cứu khoa học trong báo cáo của IPCC (2007) cho thấy các
hoạt động khí thải nhà kính đã tăng khoảng 70% trong khoảng từ 1970 đến 2004.
Những thay đổi trong thành phần hóa học cấu tạo khí quyển đã xuất hiện từ đầu thế
kỷ 18, thời kì Cách mạng công nghiệp. Từ năm 1850, khí CO2 đã tăng 36%, CH4

tăng 17%, N20 tăng 151%. Cũng trong cùng khoảng thời gian đó, nhiệt độ trung
bình của Trái đất được ghi nhận đã tăng 0,8o C, trong đó thập kỷ 90 được ghi nhận
là thập kỷ ấm nhất.


11

Tỷ lệ phần trăm các hoạt động của loài người đối với sự làm tăng nhiệt độ Trái
Đất [35] như sau:
- Sản xuất điện năng: 21,3%
- Công nghiệp: 16,6%
- Giao thông vận tải: 14%
- Nông nghiệp: 12,5%
- Khai thác, chế biến và phân phối nhiên liệu: 11,3%
- Thương mại và tiêu dùng: 10,3%
- Sử dụng đất và đốt cháy sinh khối: 10,0%
- Rác thải: 3,4%
Việc bỏ tiền ra chi phí cho việc khôi phục thiệt hại sau những thiên tai đã làm
thâm hụt vào ngân sách các quốc gia. Theo Nicolas Stem - nguyên chuyên gia kinh
tế hàng đầu của Ngân hàng Thế giới, thì trong vòng 10 năm tới, chi phí thiệt hại do
BĐKH gây ra cho toàn thế giới ước tính khoảng 7.000 tỉ USD; nếu chúng ta không
làm gì để ứng phó thì thiệt hại mỗi năm sẽ chiếm khoảng 5 - 20% tổng sản phẩm
nội địa (GDP), còn nếu chúng ta có những ứng phó tích cực để ổn định khí nhà kính
ở mức 550 ppm tới năm 2030 thì chi phí chỉ còn khoảng 1% GDP.
b. Các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu
Các quan sát được về mặt vật lý, sinh học và mối quan hệ giữa các quan sát
được với những thay đổi khí hậu khu vực từ năm 1970 đến nay cho thấy, nhiều hệ
thống tự nhiên đang bị ảnh hưởng bởi BĐKH toàn cầu, đặc biệt là sự gia tăng nhiệt
độ không khí.
Từ hơn 29.000 dữ liệu quan sát của 75 công trình nghiên cứu trên thế giới về

các hệ thống vật lý và sinh học cho thấy rằng 89% dữ liệu quan sát được xác định
mối liên hệ giữa BĐKH với sự thay đổi lớn trong hệ thống vật lý và sinh học trên
trái đất. [17]


12

Hình 1.4 Nhiệt độ trái đất trong

Hình 1.5 Hiện tượng bất thường của

vòng 140 năm qua

thời tiết (Băng tan)

Nguồn: [36]

+ Lượng mưa thay đổi, lượng mưa tăng 5-10% (Bắc bán cầu), giảm (một số
nơi).
+ Mực nước biển tăng lên do sự tan băng ở các cực và khí hậu tăng lên.[36]
25

MSL (mm)

20

15

10


5

0
1960

1970

1980

Year

1990

2000

1961-2003: 0.5 mm/năm; 1994-2003: 0.9 mm/năm
Hình 1.6 Mực nước biển dâng giai đoạn 1960 - 2003

2010


13

+ Gây lên thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá rét,
bão, lũ lụt, hạn hán..) xảy ra với tần xuất bất thường và có thể cả cường độ tăng lên.

Hình 1.7 Các hiện tượng thiên tai
Do những hoạt động khác nhau của con người, nồng độ CO2 và các khí nhà
kính khác tích luỹ trong khí quyển của Trái đất và gây ra nóng lên toàn cầu. Mực
nước biển dâng cao là một trong những tác động có quy mô lớn nhất do hậu quả của

nóng lên toàn cầu.
Chương trình môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) nhận định, BĐKH được xếp
vào dạng vấn đề an ninh "phi truyền thống" và được xem như là một trong những
thách thức lớn nhất đối với "an ninh môi trường - phát triển toàn cầu". Đến năm
2025, khoảng 5 tỉ người có thể sẽ sống trong những khu vực có nguy cơ căng thẳng,
xung đột liên quan đến nước và lương thực. Đến năm 2050, khoảng 150 triệu người
có thể phải rời khỏi những khu vực duyên hải do nước biển dâng, bão, lụt hoặc
nước ngọt bị nhiễm mặn. Chất lượng sống kém, dân cư quá đông đúc và tình trạng
thiếu nước, mất vệ sinh cũng như không hiệu quả trong việc quản lý và xử lý rác
thải là nguyên nhân gây ra tỉ lệ mắc bệnh ngày một cao. Nếu như ở các nước phát
triển, trẻ em dưới 18 tuổi chiếm khoảng 20% dân số thì các nước chịu nhiều ảnh
hưởng của BĐKH mà hầu hết là nước thu nhập thấp, trẻ em dưới 18 tuổi lên đến
gần một nửa dân số (như 42% ở Băng-la-đét, 51% ở An-giê-ri, 57% ở U-gan-da).
Quan trọng hơn là trẻ em dưới 5 tuổi chiếm tới 10 - 20% dân số ở các nước chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi BĐKH như Ấn Độ (11%), Băng-la-đét (12%), An-giê-ri và


×