Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

CÁC CÂU HỎI ÔN THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ ĐÁP ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.31 KB, 41 trang )

MUC LUC
MUC LUC...........................................................................................................................1
CÁC CÂU HỎI ÔN THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH...........................................3
Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH........3
1. Trình bày những nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM? Nguồn gốc nào là quan
trọng? Vì sao?..................................................................................................................3
2. Trình bày những quá trình hình thành tư tưởng HCM?Trong các quá trình nào đóng
vai trò quyết định trong con đường CM Việt Nam? Vì sao?...........................................6
Chương II: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC..................................................................................................11
2.Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc:.................................................................................11
2.1. Tại sao nói độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề giải phóng dân tộc
thuộc địa?...................................................................................................................11
2.2. Tại sao nói chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước?.............................12
2.3. Ý nghĩa (giá trị) của chủ nghĩa dân tộc trong giai đoạn hiện nay như thế nào?. 13
2.4. Trình bày mối quan hệ giữa thuộc địa và giai cấp?............................................13
2.5. Nói về vấn đề dân tộc, mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Tại sao HCM lại
đặt vấn đề dân tộc mà trong lúc đó ở quốc tế III lại đặt vấn đề giai cấp lên trên hang
đầu? Từ đó lý giải sự sáng tạo của HCM trong vấn đề dân tộc và giai cấp?.............14
2.6. Tại sao HCM chọn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác mà chọn CM vô sản?.........................................................................................14
2.7. Mục tiêu, tích chất, nhiệm vụ của giải phóng dân tộc?.......................................16
Chương III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.....................................................17
1. Hãy nêu lên mục tiêu, ý nghĩa của CNXH? Và trong mục tiêu đó thì mục tiêu nào
quan trọng? Tại sao?......................................................................................................17
2. Động lực của CNXH? Và trong mục động lực đó thì động lực nào quan trọng? Tại
sao?................................................................................................................................17
3. Chứng minh chỉ có nền CNXH thì mới đem lại ấm no, hạnh phúc, tự do, hạnh phúc
cho con người?...............................................................................................................17
4. Trình bày bản chất và đặc trưng của CNXH? Đặc trưng và bản chất nào là quan


trọng nhất trong quá trình xây dựng CNXH nước ta hiện nay?.....................................17
5. Chứng minh đi lên CNXH là tất yếu?........................................................................17
Chương IV: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM............17
1. Cơ sở thành lập và vai trò của Đảng?........................................................................17
2. Bản chất của Đảng? Chứng minh Đảng mang giai cấp của công nhân nhưng là Đảng
của toàn thể dân tộc?......................................................................................................17
3. Tại sao xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là quy luật tồn tại và phát triển của
Đảng?.............................................................................................................................17
4. Chứng minh Đảng là vừa người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân
dân?................................................................................................................................17
5. Tại sao nói thành lập Đảng = CN Mác-Lênin + phong trào công nhân + phong trào
yêu nước là sự sáng tạo của HCM?...............................................................................18
Chương V: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ..................................................................................................................18
1


1. Chứng minh đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết thành công thành công đại thành công là
thành công của CM?......................................................................................................18
2. Ý nghĩa đoàn kết với vị trí của em hiện nay?............................................................18
3. Ý nghĩa của tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế?......................................................18
4. Nêu gương tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế hiện nay như thế nào?....................18
Chương VI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN........................................................................................18
1. Tư tưởng của Bác về nhà nước của dân, do dân, vì dân trong giai đoạn hiện nay ta
phải làm gì để xây dựng nhà nước đó theo tư tưởng HCM?..........................................18
2. Tư tưởng xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh và trong giai đoạn hiện nay ta
làm gì để phát huy?........................................................................................................18
3. Trình bày về bản chất nhà nước thống nhất về bản chất giai cấp công nhân-tính nhân
dân-tính dân tộc? Vai trò của nó?...................................................................................18

Chương VII: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG
CON NGƯỜI MỚI............................................................................................................18
1. Quan điểm HCM về xây dựng nền văn hóa mới?......................................................19
2. Tính chất nền văn hóa mới? Hiểu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc hiện nay?...........................................................................................................19
3. Tư tưởng HCM về đạo đức?......................................................................................19
4. Trình bày những chuẩn mực đạo đức của HCM? Và lien hệ với chính bản thân của
mình?..............................................................................................................................19
PHẦN 2 TỰ LUẬN...........................................................................................................20
1. Tấm gương Bác Hồ về cần kiệm liêm chính chí công vô tư......................................20
2. "Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư" trong tư tưởng Hồ Chí Minh ..................27
3. Tình thương của Bác..................................................................................................30
4. Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh – tư tưởng bất diệt................................................34

2


CÁC CÂU HỎI ÔN THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chương I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH.
1. Trình bày những nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM? Nguồn gốc nào là
quan trọng? Vì sao?
a. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
-

Lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước được hình thành từ rất sớm và trở thành
một tính chất của mọi người dân Việt và đây là một yếu tố quan trọng nhất để
Nguyễn Tất Thành đi vào con đường cách mạng (Lòng yêu nước là cái vốn có
của người dân Việt. Vấn đề đặt ra là Đảng phải khơi gợi).


-

Cho đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam kể cả thắng lợi công cuộc
đổi mới đều có cội nguồn từ lòng yêu nước, với học thuyết được du nhập vào
Việt Nam đều phải thông qua lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước của người
dân Việt.

-

Truyền thống đoàn kết, đoàn kết là sự gắn bó hợp tác với nhau để tạo nên sức
mạnh. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân
tộc Việt và cũng là cội nguồn của sức mạnh dân tộc Việt. Có 4 hình thức đoàn
kết cơ bản:
+ Đoàn kết gia đình
+ Đoàn kết trong cộng đồng và dòng họ
+ Đoàn kết trong cộng đồng làng xã.
+ Đoàn kết quốc gia dân tộc thể hiện ở chỗ: Có tính nội dung, có văn hóa
chung và có ngày giỗ tổ chung (10/3. âm lịch)

3


-

Truyền thống nhân văn nhân ái quý trọng con người, hướng con người vào làm
điều thiện, đồng thời xử lý tinh tế các mối quan hệ, gia đình, vợ chồng, anh em,
họ hàng và đề cao tình nghĩa, quy tắc ứng xử trong xã hội. Do đó người Việt
sống tình cảm hơn, nhân nghĩa hơn, thông minh hơn.


-

Trong lối sống của người Việt: giản dị, khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt
không cực đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, cái đẹp
của dân tộc khác.

-

Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố sau
đây. Tri thức, đạo đức, cái đẹp.

-

Dân tộc Việt có khả năng học, hiếu học, coi trọng sự học, luôn luôn tôn vinh
những người học cao, đỗ đạt.

b. Tinh hoa nhân loại:
-

Tinh hoa văn hoá phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo
+ HCM ra đời trong 1 gia đình Nho giáo nên Người đã tiếp thu những quan

điểm tốt đẹp của Nho giáo. Người đánh giá rất cao Khổng Tử. Ngày 19/5/1966,
Người đến thăm Khổng Tử, khắc chữ lên bia đá: “Khổng Tử là người thầy vĩ đại
nhất của nhân loại”.
+ Người dùng rất nhiều những khái niệm, phạm trù nho giáo như: “Vì lợi
ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” (Thập niên thụ mộc,
bách niên thụ nhân)
+ Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật: “Ta là Phật đã
thành còn chúng sinh là Phật sẽ thành”

- Trong tinh hoa văn hóa phương Tây.
+ HCM đã nghiên cứu tiếp thu TT văn hoá dân chủ và CM của CM Pháp,
CM Mỹ, trong đó có Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp và Tuyên
ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ.

4


+ Người đánh giá rất cao về chúa Jêsu. Người tiếp thu những tư tưởng của
những nhà khai sáng Pháp.
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư
tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta,
những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang”
thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng
ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”
Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh
hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật, học tập, lập trường quan
điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết các vấn đề
thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Các tác phẩm, bài viêt của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất tư tưởng cách
mạng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
d. Những phẩm chất cá nhân riêng của Hồ Chí Minh
-

Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với một đầu óc phê
phán tinh tường sáng suốt trong việc tìm hiểu tinh hoa tư tưởng văn hoá cách
mạng trong nước và trên thế giới.


-

Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh những tri thức phong phú của thời
đại và với kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc và phong
trào công nhân quốc tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa
học.

-

Có một tâm hồn của nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt
thành và một trái tim yêu nước thương nòi, yêu thương những người cùng khổ,

5


sãn sàng chịu đựng hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của
đồng bào.
Nguồn gốc quan trọng nhất là. a. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nhân tố ảnh hưởng
quan trọng nhất và tác động quyết định đến quá trình hình thành và phát triển của
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ
Chí Minh, nhờ đó mà Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về
chất từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn. Chính trên cơ sở của lý luận Mác-Lênin đã giúp Người
tiếp thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá
của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận
động của lịch sử. Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ
nghĩa Mác-Lênin có vai trò to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất


2. Trình bày những quá trình hình thành tư tưởng HCM?Trong các quá trình
nào đóng vai trò quyết định trong con đường CM Việt Nam? Vì sao?
a) Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, và chí hướng cứu nước( trước
năm 1911)
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất
nước, được sự giáo dục của gia đình,quê hương, dân tộc về lòng yêu nước
thương dân; sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn khoăn trước
những thất bại của những sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học hỏi, muốn học
hỏi những văn hoá tiên tiến của các cuộc cách mạng dân chủ ở châu Âu.
Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưỏng yêu nước, thương
dân, tha thiết bải vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham học
hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.

6


Nhờ trang bị những phẩm chất và kiến thức trên HCM đã có sự lựa chọn đúng
về con đường tìm đường cứu nước sau này.
b) Thời kỳ tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc(1911-1920)
Năm 1911, Nguyễn Tât Thành rời Tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu
nước. Đó là việc làm mới mẻ khác với các bậc tiền bối,
Tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, sống và hoạt động với
những người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở phương
Tây.
Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nuớc tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, đòi chính
phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt
Nam.
Tháng7/1920 Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
thuộc địa của Lenin đăng trên báo L’Humanité.

Với việc biểu quyết tán thành Đệ tam Quốc (Quốc tế III), tham gia thành lập
Đảng cộng sản Pháp(12-1920), đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư
tưởng Nguyễn Ái Quốc.
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ
giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lênin, từ một
chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.
c) Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam(1921-1930)
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú
trên địa bàn Pháp(1921-1923), Liên Xô(1923-1924), Trung quốc(1924-1927),
Thái Lan(1928-1929)… Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản.
Những tác phẩm của Người có tính lý luận:
7


+Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+Đường cách mệnh (1927)
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt) (1930)
Nội dung căn bản của các tác phẩm trên;
- Bảm chất của CNTD là “ăn cướp”, “giết người”. Vì vậy CNTD là kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân, và nhân dân lao động
toàn thế giới.
-Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc
gắn liền với nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
-Cách mạng giải phưong dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
-Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh đuổi
bọn ngoại xâm dành độc lập tự do.

-Nông dân là lực lượng dông đảo nhât bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề.
Vì vậy, cần phải thu phục lôi cuốn nhân daan đi theo thì cách mạng mới dành
thắng lợi, xây dựng khối công nông liên minh làm lực lượng cho cách mạng.
-Cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vì vậy cần phải tập hợp,
giác ngộ, tổ chức từng bước từ thấp lên cao.
d) Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
(1930-1945)
Trên cơ sở tư tưỏng về con đường cách mạng Viêt Nam đã hình thành về cơ
bản, trong mấy năm đầu của những năm 30, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững
quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng “ tả” đang chi phối
Quốc tế Cộng sản. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng.

8


Thời kì 1936-1939 Đảng ta chuyển hướng đấu tranh, thiết lập mặt trận nhân
dân phản đế Đông Dương (T3-1938) đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương
và từ năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ngày 28-1-1941 sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài Nguyễn Ái Quốc trở về
Tổ quốc, tại hội nghị lần thứ8 (10-19/5/1941) họp tại Pắc Bó ( Cao Bằng) dưới
sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đáng Công sản
Đông Dương đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của cách mạng Việt
Nam.
Cách mạng thang Tám thắng lợi, Ngỳa 2-9-1945 Người đọc tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đây là mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà là bước
phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản
thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế giới
Là sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác –Lênin được vận dụng, phát triển sát đúng

với hoàn cảch ở Việt Nam.
e) Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện(19451969)
Ngày 23-9-1945 Pháp núp sau quân đội Anh quay lại xâm lược nước ta gây
gấn
ở Nam Bộ. Ở mien Băc, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào hòng thực hiện âm
mưu tiêu diệt Đảng ta. HCM đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt
qua thác ghềnh hiểm trở tới bờ bến thắng lợi.
Ngày 19-12-1946 HCM phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp, Người đề ra đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng
chiến thực dân trường kì tự lực cách sinh.
Năm 1951 Trung ương Đảng và Chủ Tịch HCM triệu tập đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao
dộng Việt Nam.
9


Năm 1954 dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch HCM cuộc
kháng chiên chống thực dân Pháp đã kết thúc thắng lợi.
Sau hiệp định Gionevơ năm 1954, miền bắc hoàn toàn giải phóng nhưng nước
nhà vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè
lũ tay sai.
Lúc này HCM cùng với Trung ương Đảng sớm xác định kẻ thù chính của nhân
dân Việt Nam, Đề ra cho mỗi miền Nam , miền Bắc một nhiệm vụ chiến lược
khác nhau. Xếp miền Bác vào phong trào CM XHCN. Miền Nam vao phong
trào cách mạng ĐTC nhân dân.
· Xuất phát từ thực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta tư
tương HCM đã tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành một hệ thống
những quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam. Đó là: ư tương về chủ nghĩa
xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tư tưởng về Nhà nươc của
dân, do dân, vì dân; tư tưởng và chiến lược vế con người; tư tưởng về Đảng

Cộng sản và xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. . . .
· Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát
triển, là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọc
cờ thắng lợi của nhân dân Viêt Nam trong cuộc đâu tranh vì độc lập, tự do, vì
giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong các thời kỳ trên thì thời kỳ thứ 3
có ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam. Nhờ có những hoạt động
của Bác vào thời kỳ này tạo những cơ sở vững chắc cho sau này như: thành lập
hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào
trong nước, góp phần gây dựng phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân
áp bức bóc lột. Bác là người sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam chính đảng
đầu tiên đại diện cho cho giai cấp công nhân, nông dân bị áp bức bóc lột. Đưa
cách mạng Việt Nam vào thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh tự giác có đường lối rõ
ràng, có chính đảng của riêng mình
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn 1921-1930 là quan trọng nhất, vi:
10


Đây là thời kì Người có nhiều hoat động thực tiễn sôi nổi ở Pháp(1921-1923),
Liên Xô(23-24), Trung Quốc(24-27),... HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận
với tuyên truyền tư tưởng GPDT, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, cbị
cho việc thành lập Đảng.
Trong thời gian này Người đã viết một số tác phẩm vạch trần tội ác của thực
dân, và đưa quan điểm giúp cm VN chiến thắng.
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để cm
VN tiến lên giành thắng lợi

Chương II: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH
MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC.
2.Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc:
2.1. Tại sao nói độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề giải phóng dân tộc

thuộc địa?
Vấn đề dân tộc thuộc địa:
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc: Thực chất vấn đề
dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là Vấn đề dân tộc thuộc địa. Đó là vấn đề
đấu tranh của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài,
giành độc lập dân tộc, tự do cho dân tộc mình
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc: Từ thực tiễn phong trào cứu nước
và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của
dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.
b. Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Cách tiếp cận từ quyền con người

11


+ Hồ Chí Minh đã khẳng đinh các quyền cơ bản của con người như quyền bình
đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc thể hiện
trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của Pháp (1791).
+ Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát thành quyền dân tộc: “Tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
- Nội dung của độc lập dân tộc
+ Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh
nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều
tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”
+ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc.

c. Chủ nghĩa dân tộc - một động lực lớn của đất nước”
- Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực to lớn của đất nước.
- HCM đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc,coi đó là một động lực
lớn mà những người cộng sản phải biết nắm lấy và phát huy.
d. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
- Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết, độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội
- Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
- Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các
dân tộc khác
2.2. Tại sao nói chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước?

12


2.3. Ý nghĩa (giá trị) của chủ nghĩa dân tộc trong giai đoạn hiện nay như thế nào?

2.4. Trình bày mối quan hệ giữa thuộc địa và giai cấp?
a. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Hồ Chí Minh xác định con đường cách mạng Việt Nam phải trải qua hai
giai đoạn: làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản”. Do đó, “giành được độc lập rồi phải tiến lên chủ nghĩa xã hội
…”.
Khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy
nhất của ĐCS trong quá trình CM Việt Nam
Chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công –
nông – trí
 Sử dụng bạo lực CM quần chúng để chống lại bạo lực phản CM của kẻ thù
 Thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân và vì dân

 Gắn mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
b. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội
Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
“Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Nếu nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập
cũng chẳng có ý nghĩa gì.
Xóa bỏ tận gốc áp bức, bóc lột, xây dựng nhà nước XHCN mới có thể thực
hiện GP dân tộc, GP giai cấp, GP con người

13


“Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, vì có tiến
lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một ấm no thêm, tổ quốc mỗi
ngày một giàu mạnh thêm”
c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
“Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không
đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc
gia, dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp
đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Bởi vì “Giai cấp vô sản mỗi nước
trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc,
phải tự mình trở thành dân tộc ”
d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân
tộc khác
Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác. “Phải đấu tranh cho
tự do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy”.
2.5. Nói về vấn đề dân tộc, mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Tại sao HCM lại

đặt vấn đề dân tộc mà trong lúc đó ở quốc tế III lại đặt vấn đề giai cấp lên trên
hang đầu? Từ đó lý giải sự sáng tạo của HCM trong vấn đề dân tộc và giai cấp?

2.6. Tại sao HCM chọn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác mà chọn CM vô sản?
. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.
- Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó.
Hồ Chí Minh đánh giá về con đường cứu nước của:

14


+Phan Bội Châu: “Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+Phan Chu Trinh: “Chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương”.
+Hoàng Hoa Thám: “ Vẫn nặng về cốt cách phong kiến”.
- Cách mạng tư sản là không triệt để. “Cách mệnh Pháp cũng như cánh mệnh
Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”
- Con đường giải phóng dân tộc. Cách mạng tháng Mười Nga không chỉ là một
cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. “mở
ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
Người “hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba” vì Lênin và Quốc tế thứ ba
đã “bênh vực cho các dân tộc bị áp bức”. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản…
chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị
áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ” .

15



2.7. Mục tiêu, tích chất, nhiệm vụ của giải phóng dân tộc?
- Tính chất và nhiệm vụ của Cách mạng ở thuộc địa. Cách mạng xã hội ở
thuộc địa trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, “chứ chưa
phải xóa bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung”.
- Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc. Cuộc cách mạng Đông Dương
trong giai đoạn hiện tại là một “cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”.... “cuộc
cách mạngĐông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa,
mà là cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải
phóng” Hội nghị 8 Ban chấp hành Trung ương.
1. Vai trò của Đảng trong cuộc CM giải phóng dân tộc?
-

Vì sao Đảng là nhân tố hàng đầu đưa CM Việt Nam đi đến thắng lợi?

-

Tại sao lực lượng của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể
dân tộc?

-

Tại sao CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh
đạo?

-

Tại sao trong cuộc CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước Cm vô sản ở chính quốc?


Đây là một luận điểm sáng tạo của HCM về mối quan hệ giữa giải phóng
dân tộc vơi cách mạng vô sản:
-

Theo Lê-nin: cách mạng ở thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản
chính quốc

-

Theo mac-angel: cách mạng vô sản ở chính quốc là cần thiết và được
thực hiện trước.

-

Còn theo hồ chí minh:

16


Chương III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
1. Hãy nêu lên mục tiêu, ý nghĩa của CNXH? Và trong mục tiêu đó thì mục tiêu
nào quan trọng? Tại sao?
2. Động lực của CNXH? Và trong mục động lực đó thì động lực nào quan
trọng? Tại sao?
3. Chứng minh chỉ có nền CNXH thì mới đem lại ấm no, hạnh phúc, tự do,
hạnh phúc cho con người?
4. Trình bày bản chất và đặc trưng của CNXH? Đặc trưng và bản chất nào là
quan trọng nhất trong quá trình xây dựng CNXH nước ta hiện nay?

5. Chứng minh đi lên CNXH là tất yếu?

Chương IV: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM.
1. Cơ sở thành lập và vai trò của Đảng?
2. Bản chất của Đảng? Chứng minh Đảng mang giai cấp của công nhân nhưng
là Đảng của toàn thể dân tộc?
3. Tại sao xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là quy luật tồn tại và phát
triển của Đảng?
4. Chứng minh Đảng là vừa người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành
của nhân dân?

17


5. Tại sao nói thành lập Đảng = CN Mác-Lênin + phong trào công nhân +
phong trào yêu nước là sự sáng tạo của HCM?

Chương V: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ
ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ.
1. Chứng minh đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết thành công thành công đại
thành công là thành công của CM?
2. Ý nghĩa đoàn kết với vị trí của em hiện nay?
3. Ý nghĩa của tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế?
4. Nêu gương tư tưởng HCM về đoàn kết quốc tế hiện nay như thế nào?

Chương VI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN.
1. Tư tưởng của Bác về nhà nước của dân, do dân, vì dân trong giai đoạn hiện
nay ta phải làm gì để xây dựng nhà nước đó theo tư tưởng HCM?

2. Tư tưởng xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh và trong giai đoạn hiện
nay ta làm gì để phát huy?
3. Trình bày về bản chất nhà nước thống nhất về bản chất giai cấp công nhântính nhân dân-tính dân tộc? Vai trò của nó?
Chương VII: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ
XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI.

18


1. Quan điểm HCM về xây dựng nền văn hóa mới?
2. Tính chất nền văn hóa mới? Hiểu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc hiện nay?
3. Tư tưởng HCM về đạo đức?
4. Trình bày những chuẩn mực đạo đức của HCM? Và lien hệ với chính bản
thân của mình?

19


PHẦN 2 TỰ LUẬN
1. Bằng câu chuyện về cuộc đời HCM, chứng minh HCM về cần, kiệm, liêm,
chính, công, vô, tư? (1 trong những chuẩn mực đạo đức của HCM)?
2. Trong chuẩn mực đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính, công, vô, tư”. Thì chuẩn
mực nào quan trọng nhất? Vì sao?

1. Tấm gương Bác Hồ về cần kiệm liêm chính chí công vô tư
Rèn luyện và tu dưỡng đạo đức là vấn đề quan tâm hàng đầu của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Theo Người:
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc.

Người có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa, thì không thành trời,
Thiếu một phương, thì không thành đất.
Thiếu một đức, thì không thành người” 1
Một ngày sau khi nước nhà giành được độc lập (3-9-1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh
chủ toạ phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ. Người trình bày sáu nhiệm vụ
cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, trong đó có vấn đề thứ tư
cần phải giải quyết lúc bấy giờ là “Chế độ thực dân đã đầu độc dân ta với rượu và
thuốc phiện. Nó đã dùng mọi thủ đoạn hòng hủ hoá dân tộc chúng ta bằng những
thói xấu, lười biếng, gian giảo, tham ô và những thói xấu khác. Chúng ta có nhiệm
vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta. Chúng ta phải làm cho dân tộc
20


chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng
đáng với nước Việt Nam độc lập”. Để làm được những điều đó, Người đề nghị
“mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách thực hiện: CẦN,
KIỆM, LIÊM, CHÍNH” 2
Để giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã có nhiều tác phẩm viết về vấn đề này, Ngay từ năm 1927, trong tác phẩm
“Đường Kách mệnh”, chương đầu tiên của cuốn sách là Tư cách một người cách
mệnh và tiêu chuẩn đầu tiên trong tư cách một người cách mệnh chính là: cần
kiệm. Sau này là các tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” (10-1947), “ Thực hành tiết
kiệm, chống tham ô, lãng phí, chống bệnh quan liêu” (1952). “Đạo đức cách
mạng” (12-1958) và các bài báo như “Chớ kiêu ngạo, phải khiêm tốn”, “Cần kiệm
liêm chính”, “Cần tẩy sạch bệnh quan liêu mệnh lệnh”, “Nâng cao đạo đức cách
mạng, quét sách chủ nghĩa cá nhân”... Trước lúc đi xa, trong bản Di chúc để lại
cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, Người nhắc “Đảng ta là một đảng cầm
quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật
sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư...” và “Sau khi tôi qua đời, chớ nên tổ chức

điếu phúng linh đình, để khỏi lãng phí thì giờ và tiền bạc của nhân dân”.
Về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói một cách
ngắn gọn, giản dị, cụ thể, dễ hiểu và dễ làm theo.
CẦN tức là “Siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai” và nếu đã cần thì việc gì, dù
khó khăn mấy, cũng làm được.
Người chỉ ra cách thực hiện CẦN sao cho có kết quả. Đó là làm việc phải có kế
hoạch, dù công việc gì, to hay nhỏ, lớn hay bé, đều phải sắp xếp khoa học và tính
toán cẩn thận. Phân công công việc theo năng lực của từng người, như vậy sẽ
không bị mất thời gian và hiệu quả công việc cao.

21


Cần phải đi đối với chuyên. Nếu không chuyên thì cũng vô ích. Cần không phải là
xổi. Phải biết nuôi dưỡng sức khoẻ, tinh thần và lực lượng để làm việc lâu dài.
Một người lười biếng sẽ làm chậm và ảnh hưởng đến công việc của rất nhiều
người khác. Cần là nâng cao năng suất lao động.
KIỆM là “tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Cần với kiệm
đi đối với nhau như hai chân của một người. Cần mà không kiệm “thì làm chừng
nào xào chừng ấy”, cũng như một cái thùng không đáy, nước đổ vào chừng nào,
chảy ra hết chừng ấy, không lại hoàn không. Kiệm mà không cần, thì không tăng
thêm, không phát triển được.
Bác cho rằng cần phải tiết kiệm cả của cải, thời gian và sức lực, bởi của cải nếu
hết còn có thể làm ra được, còn thời gian đã qua đi, không bao giờ quay trở lại.
Muốn tiết kiệm thời gian, bất kỳ việc gì, nghề cũng phải chăm chỉ, làm nhanh,
không nên lần nữa. Không nên ngồi lê, nói chuyện phiếm, làm mất thời giờ của
người khác. Theo Bác “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn”.
Khi không nên tiêu xài thì một đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng
làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho Tổ quốc, thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu
của, cũng vui lòng. Như thế mới đúng là kiệm.

Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm” 3
Để thực hành tiết kiệm phải kiên quyết với những việc làm xa xỉ, như kéo dài thời
gian lao động không cần thiết, làm hao phí vật liệu trong sản xuất, luôn tìm cách
ăn ngon, mặc đẹp trong lúc đồng bào còn khó khăn, thiếu thốn, v.v... Phải biết cách
tổ chức thì tiết kiệm mới có hiệu quả.
LIÊM là “trong sạch, không tham lam”; “không tham địa vị. Không tham tiền tài.
Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang
minh chính đại, không bao giờ hủ hoá.

22


Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ” 4
Liêm phải đi đối với kiệm, bởi có kiệm mới liêm được. Tham lam là một điều rất
xấu hổ. Những hành động bất liêm đều phải dùng pháp luật để trừng trị, dù đó là
người nào, giữ cương vị gì, làm nghề gì. “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là
dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”5. Và
như cụ Mạnh Tử đã nói “Ai cũng tham lợi, thì nước sẽ nguy”6
Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. CHÍNH “nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng
thắn, đứng đắn”.
Một người phải cần, kiệm, liêm, nhưng còn phải chính mới là người hoàn toàn.
Chính đối với mình là không tự cao, tự đại, luôn luôn chịu khó học tập, cầu tiến
bộ, phát triển điều hay và sửa chữa khuyết điểm của mình. Đối với người, phải yêu
quý, kính trọng, giúp đỡ, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới. Phải
để việc nước, việc công lên trên việc tư, việc nhà. Công việc dù to hay nhỏ đều
phải cố gắng hoàn thành. Phải luôn luôn nhớ “việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm.
Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”7
Về CHÍ CÔNG VÔ TƯ, Bác nói: “Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với
việc”, “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau”, “Phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Người giải thích

“...Cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ.
Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp là ăn của
đút, có dịp “dĩ công vi tư”8 .
Vụ án Trần Dụ Châu những năm 50 là một bài học đắt giá cho những cán bộ, đảng
viên không thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, không thực hành cần kiệm
liêm chính, dẫn đến hành động tham ô, hủ hoá, suy thoái về đạo đức.

23


Lời nói phải đi đôi với việc làm, nói được, làm được sẽ mang lại thành công, được
nhiều người hưởng ứng và làm theo. Nếu chính mình tham ô mà bảo người khác
liêm khiết thì không được. Nếu nói rắng phải cần kiệm liêm chính, mà bản thân
mình lại cười lao động, lười học tập, không hoàn thành những công việc được
giao, không tiết kiệm, sống hoang phí, xa hoa, luôn tìm cách tham ô, bòn rút tiền
của Nhà nước và nhân dân, tâm không trong sáng... thì sẽ không hiệu quả và
không có tính thuyết phục. Thực hành tốt cần kiệm liêm chính, chí công vô tư sẽ
rèn luyện, làm cho con người có những phẩm chất tốt, như “Giàu sang không thể
quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”.
Chính nhờ thực hành cần kiệm liêm chính mà trong những năm đầu mới giành
được độc lập nhân dân ta đã thu được nhiều thắng lợi, chiến thắng giặc lụt, giặc
đói và giặc ngoại xâm. Trong những năm hoà bình xây dựng đất nước, từng bước
đời sống nhân dân đã được nâng cao cả về vật chất và tinh thần.
Trong đạo đức thì việc nêu gương là vô cùng cần thiết, vì “...Một tấm gương sống
còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”9.
Bác rất quan tâm đến việc rèn luyện tư cách đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân ta, từ lời nói đến việc làm. Bản thân Bác là một tấm gương sáng
ngời về lòng yêu nước, thương dân, về cần kiệm liêm chính, chí công vô tư để
chúng ta học tập và noi theo.
Sinh thời, Bác sống rất giản dị, từ lời nói đến việc làm, phong cách làm việc, từ

cách ăn mặc cho đến những sinh hoạt hàng ngày, ngay cả khi Người đã là Chủ tịch
nước. Tác phong giản dị ấy mang lại một sự gần gũi, một ấn tượng khó quên với
những ai đã được gặp Bác dù chỉ một lần. Bác ăn mặc rất giản dị và tiết kiệm.
Quần áo Bác mặc chỉ có vài bộ, may cùng kiểu. Có cái áo của Bác rách, vá đi vá
lại, thay cổ mà Bác vẫn không cho đổi. Có lần Bác nói với một đồng chí lãnh đạo
cấp cao của Đảng một cách chân tình: “Này chú! Chủ tịch Đảng, Chủ tịch nước

24


mặc áo vá vai thế này là cái phúc của dân đấy. Đừng bỏ cái phúc ấy đi”10. Đôi
dép cao su của Bác, bộ quần áo ka-ki sờn Bác vẫn dùng hàng ngày, khi biết các
đồng chí phục vụ định thay, Bác không đồng ý. Chiếc bút chì mòn vẹt Bác dùng
để theo dõi tin tức trên báo. Những trang bản thảo được Bác viết ở mặt sau của
những tờ tin tham khảo của Việt Nam Thông tấn xã. Chiếc ô tô Bác đi công tác
hay đi thăm đồng bào và chiến sĩ trong cả nước cũng chỉ là loại xe bình thường.
Bác không dùng chiếc điều hoà nhiệt độ do các đồng chí cán bộ ngoại giao đang
công tác ở nước ngoài biếu, mà đề nghị chuyển chiếc điều hoà ấy cho các đồng chí
thương bệnh binh đang điều trị tại trại điều dưỡng hoặc quân y viện, mặc dù lúc đó
Bác đang ở trong ngôi nhà của người thợ điện (nhà 54) rất nóng. Những bữa ăn
thanh đạm của Người “thường là dưa cà, đôi khi có thịt”. Những lần đi thăm các
địa phương, Bác thường không báo trước và mang theo cơm nắm để tránh sự đón
rước linh đình, gây phiền hà và tốn kém tiền của nhân dân.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, trên chiến khu Việt Bắc, Bác ở
trong ngôi nhà sàn đơn sơ, giản dị thì đến khi cách mạng thành công, trở về Thủ
đô, Bác cũng chỉ ở trong ngôi nhà nhỏ của người thợ điện, sau đó chuyển sang nhà
sàn, chứ không ở ngôi nhà to, sang trọng của Toàn quyền Đông Dương. Bác dành
ngôi nhà sang trọng đó làm nơi đón tiếp khách của Đảng và Nhà nước ta.
Sự tiết kiệm của Bác còn thể hiện trong việc sử dụng đội ngũ cán bộ. Là Chủ tịch
Chủ tịch nước, nhưng những năm tháng sống trên chiến khu Việt Bắc, đi theo Bác

chỉ là tổ công tác ít người kiêm nhiều việc. Cách mạng Tháng Tám thành công, trở
về Thủ đô, các đồng chí phục vụ Bác ở Phủ Chủ tịch cũng rất ít. Những lần đi
công tác xa, không cần nhiều cán bộ cùng đi, Bác cho những anh em còn lại về
thăm gia đình. Bác dặn “Các chú tranh thủ về thăm nhà, nhưng nhớ đúng hẹn lên
đón Bác”. Điều đó thể hiện sự quan tâm của Bác đối với con người và cũng là một
hình thức tiết kiệm thời gian.

25


×