Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

MỐT SỐ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 33 trang )

CHƯƠNG II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC 1. Tại sao nói Chủ Nghĩa Dân Tộc là một động lực ? Giá trị của một dân tộc trong giai đoạn hiện nay ?......6
2. Mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp?.................................................................................................................7
HCM có sự sáng tạo trong việc giải quyết mối quan hệ ( mqh ) giữa dân tộc với giai cấp như thế nào?.................8
3. Từ giải quyết mqh giữa dân tộc với giai cấp hãy c/m luận điểm: “ Trong lúc này nếu không giải quyết được
vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia
dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.9
4. Chứng minh luận điểm “ Giành được độc lập dân tộc mới có cơ sở xây dựng CNXH & CNXH mới củng cố
được nền độc lập dân tộc”.........................................................................................................................................9
5. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc ko có con đường nào khác con đường c/m vô sản”. (Trang 37/Hỏi đáp
môn tư tương HCM)..................................................................................................................................................9
6. Lực lượng trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc là ai? Vì sao?.....................................................................9
7. Vì sao nói: “ĐCSVN là nhân tố hàng đầu của cách mạng VN dẫn đến thắng lợi”, Vì sao?.................................9
1. Mục tiêu, bản chất, đặc trưng, động lực của CNXH...........................................................................................11
2. Trog những động lực đó, động lực nào là quan trọng nhất ( Con người ) ? vì sao ? Hiện nay ta phải làm gì để
phát huy nhân tố này ?.............................................................................................................................................12
1. Sự sáng tạo của HCM trong luận điểm Đ C S V N ra đời là sự kết hợp giữa CN Mác – Lê Nin + PTCN +
Phong trào yêu nước ( vì sao phải thêm phong trào yêu nước….-> dựa vào hoàn cảnh thực tế ở nước ta để trả
lời… )......................................................................................................................................................................13
2. Vì sao xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển của Đ C S VN?.............................................................13
1.Phân tích câu nói: “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,Thành công, thành công, đại thành công”.......................14
2. Phân tích “đại đoàn kết dân tộc “ có ý nghĩa chiến lược, quyết định thắng lợi của cuộc c/m dân tộc................15
1.TTHCM về sự thống nhất giữa bản chất của giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà
nước.........................................................................................................................................................................16
1.Quan điểm HCM về xây dựng văn hóa mới. (238/GT TTHCM).........................................................................17
2.Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới......................................................................................................17
3. Cơ sở hình thành TT HCM về đạo đức...............................................................................................................17
1. Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc .........................................................................................................................................................17
2. Trình bày nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc, chỉ ra sự sáng tạo và
sự phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin và của Hồ Chí Minh.................................................................................19


3. Con đường hình thành tư duy Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Quan niệm của Hồ Chí Minh về
đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với công cuộc xây dựng đất
nước hiện nay?.........................................................................................................................................................21
4. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, các chuẩn mực đạo đức và các biện pháp xây dựng
nền đạo đức mới?....................................................................................................................................................22
5. Luận điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam.................................................................................24
6.Cơ sở và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, cơ sở nào là quan trọng nhất. tại sao?......26
7. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước. Nội dung nào là cơ bản nhất?................................27
8.HCM nói: “Nếu Chính Phủ làm hại Dân, thì Dân có quyền đuổi Chính Phủ”. em hiểu câu nói đó ra sao. nếu
chính phủ làm hại nhân dân thì nhân dân đuổi chính phủ bằng cách nào?.............................................................30
9.Nhà nước của dân do dân, vì dân hình thành khi nào? Tên gọi ? Mang bản chất của gia cấp gì? Có thể đổi tên
ko? Thời gian đổi tên?.............................................................................................................................................30
1


10. Nhà nước Việt Nam đã thực sự là nhà nước dân, do dân vì dân chưa? Làm thế nào để nhà nước trong sạch? 31
11.Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị tư tưởng.............................................................31
12. cm ĐCS VN ra đời là một yếu tố lịch sử? Ý nghĩa của sự kiện này?...............................................................32
13. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, chúng ta cần làm gì để góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh........................................................................................................................................................................33

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TT HCM
1. Trình bày cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
+ Khách quan
+ Chủ quan
Trong những cơ sở đó cơ sở nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
Trả lời:

A. Cơ sở khách quan.
a. Bối cảnh lịch sử.
HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động:
- Bối cảnh lịch sử VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Phong kiến đang trên đà suy thoái, triều đình nhà Nguyễn thi hành chính sách đối nội đối ngoại bảo thủ, phản
động, thực hiện bế quan toả cảng.
+ Phong trào của các sĩ phu văn thân yêu nước (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đấu tranh yêu nước chống
Pháp) đều thất bại.
- Bối cảnh quốc tế:
+ Năm 1858 các cuộc khai thác của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta
xuất hiện thêm nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội.
+ Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền đã xác lập quyền thống trị của
chúng trên phạm vi toàn thế giới. Năm + 1917 cách mạng T10 Nga thành công cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm
"thức tỉnh các dân tộc châu Á". Cách mạng T10 Nga đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập chính quyền xô viết, mở
ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người.
b. Giá trị truyền thống Việt Nam:
- Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn hóa
riêng phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý. Tư tưởng và văn hóa truyền tốt đẹp và
cao quý ấy đã tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của Hồ Chí Minh:
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
+ Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái, "lá lành đùm lá rách" trong
hoạn nạn, khó khăn.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa tiếp nhận
tinh hoa văn hóa của nhân loại...
c. Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Những bộ phận tư tưởng và văn hóa nhân loại tác động lớn đến sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh đó là: tư tưởng và văn hóa phương Đông; tư tưởng và văn hóa phương Tây:
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông:
Các nguồn tư tưởng và văn hóa phương Đông cơ bản tác động đến sự hình thành tư tưởng

Hồ Chí Minh gồm:
+ Nho giáo:
Hồ Chí Minh đã tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo. Đó là tinh thần nhân nghĩa, đạo tu thân, sự ham
học hỏi, đức tính khiêm tốn, ôn hòa...Đồng thời, Người cũng phê phán, lọc bỏ những yếu tố tiêu cực của học
thuyết này (tư tưởng phân biệt đẳng cấp, những giáo điều cực đoan về "tam cương", "ngũ thường"...)
+ Phật giáo:
Hồ Chí Minh chủ yếu khai thác ở nhà Phật tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn; tinh thần bình đẳng,
tinh thần dân chủ chất phác; nếp sống giản dị, thanh bạch, chăm lo làm điều thiện...Bên cạnh đó, Người cũng phê
phán tính chất duy tâm về mặt xã hội Phật giáo...
- Tư tưởng và văn hóa phương Tây:
+ Nguồn tư tưởng văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh là tư tưởng
3


tự do, bình đẳng, bác ái của Đại cách mạng Tư sản Pháp.
+ Người còn tiếp thu nhiều tư tưởng văn hóa phương Tây khác cần thiết cho sự nghiệp cách mạng của mình,
như: tư tưởng dân chủ; phong cách dân chủ; cách làm việc dân chủ; tinh thần dám nghĩ, dám làm ...
→ Tư tưởng và văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh.
d. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng là bộ phận tinh túy nhất, mang tính cách
mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc nhất trong văn hóa nhân loại. Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý luận quyết
định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, vì:
+ Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
- con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản.
+Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước xây dựng nên hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
→ Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác - Lênin và chủ nghĩa Mác - Lênin là 1 trong những nguồn
gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh.
B, Nhân tố chủ quan

Hồ Chí Minh có những phẩm chất riêng, nổi trội, đặc sắc tổng hợp lại mà ở những người khác không có, hoặc
không đạt đến độ sắc sảo để làm nên những biến cố vĩ đại trong lịch sử.
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thời cuộc.
- Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, luôn trau dồi vốn kinh nghiệm đấu
tranh giải phóng đất nước, dt.
- Có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo; kinh nghiệm thực tiễn và một bản lĩnh chính trị
vững vàng.
- Là một chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân sâu sắc, sẵn sàng chịu đựng
những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
Một con người bình dị mà với tâm hồn vô cùng cao thượng
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự gặp gỡ giữa trí tuệ lớn của Hồ Chí Minh với trí tuệ của dân tộc và trí tuệ
thời đại. Chính sự vận động, phát triển của tư tưởng yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đến những năm 20 của
thế kỷ XX, khi bắt gặ chủ nghĩa Mác – Lênin, đã hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Tiền đề hình thành các cơ sở TT HCM
* Giá trị truyền thống VHDT của dân tộc VN
- CN yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để gìn nước và giiữ nước, đây là nét chú yếu nhất , đặc sắc nhất, rõ
nét nhất trong LS tư tưởng của VN
- CN yêu nước là điểm xuất phát và là nguồn sâu xa của Tư tưởng Hồ Chí Minh, CN yêu nước là hành trang lớn
nhất trong con đường đi tìm đường cứu nước của HCM.
- HCM còn tiếp thu gía tri truyền thống DTVN, truyền thống VH VN như truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết,
tinh thần khoan dung thủy chung, lạc quan yêu đời, trọng trí thức, quý hiền tài nhân dân.
* Tinh hoa văn hoá nhân loại
- Văn hoá phương Đông:
+ Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo một cách có chọn lọc, hay nói cách khác Người đã chắt lọc những
mặt tích cực ,loại bỏ tiêu cực xây dựng XH mới tốt đẹp " Những chuẩn mực để tu dưỡng đạo đức trong XH Nho
giáo, tư tưởng về một XH đại đồng của khổng Tử; tư tưởng lấy dân làm gốc, tư tưởng hành đạo giúp đời, đề cao
việc học , coi trọng hiền tài ".
Tiêu cực: khinh PN, khinh lao động chân tay.
+ Phật giáo: HCM đã kế thừa những mặt tích cực, hợp lý của Phật giáo như: tư tưởng về cứu khổ cứu nạn, đề cao
lao động, chống lười biếng, chủ trương thực hiện bình đẳng trong XH. Người cũng đã tìm thấy ở "chủ nghĩa tam

dân" của Tôn Trung Sơn những điều phù hợp với điều kiện của cách mạng nước ta là Tư tưởng dân chủ tiến bộ "
đó là dân tộc được độc lập, dân quyền được tự do, dân sinh được hạnh phúc."
- Văn hoá phương Tây:
+ HCM đã nghiên cứu những tư tưởng của: Croxo, Monte, Vonte... và tiếp thu tinh thần DC.
4


+ Sau này khi nghiên cứu TNĐL của CM Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, HCM đã
nhận thức được tính tất yếu về quyền con người, quyền d.tộc mà 2 cuộc CM đó đã sáng lâp.
* Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở
thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tư tưởng của Người góp phần làm
phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do.
CN Mác - Lenin đã cho HCM:
+ T.giới quan khách quan, nhân sinh quan CM.
+ Phương pháp duy vật biện chứng.
--> Sự chuyển biến về chất:
+ Tư tưởng HCM thuộc hệ lý luận Mac - lenin
+ Có tính khoa học sâu sắc.
+ Có tính CM triệt để
--> CN Mác - Lenin là nguồn gốc lý luận, trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng HCM
3. Các giai đoạn hình thành TTHCM ( Trình bày từng giai đoạn, giai đoạn nào có ý nghĩa quan trọng nhất
hình thành nên cách mạng VN (*)).
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước ( trước 1911)
Đây là thời kỳ đầu tiên ngắn nhưng rất quan trọng trong toàn bộ cuộc đời của Người bởi đây là một thời kỳ định
hình nhân cách của một đời người
+ gia đình nhà nho yêu nước.
+ Quê hương là nơi sản xuất ra những người cách mạng.
Vì vậy HCM đã sớm hình thành tư tưởng yêu nước thương dân và được biểu hiện:
- Tham gia phong trào chống thuế ở Huế.

- Dạy học ở trường Dục Thanh Phan Thiết trong phong trào Duy Tân ở Trung kỳ.
- Hình thành tư duy phê phán con đường cứu nước của vị tiền bối PBC, PCT ... HCM đã sớm nhận ra hạn chế
của những người đi trước Người cho rằng không thể dựa vào người nước ngoài để giải phóng tổ quốc nên Người
đã tự định ra con đường mới: phải tìm hiểu bản chất của những chữ " Tự do, bình đẳng bác ái" của những nước
đi xâm lược nước khác.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước giải phóng dân tộc ( 1911- 1920)
Tháng 7/1920 NAQ lần đầu tiên được đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của Lênin và Người đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn bước đầu bước chuyển về mặt tư tưởng Người tin
theo Lênin. Tán thành quốc tế 3 và Người tham gia sáng lập ĐCS Pháp (12/1920)và trở thành người cộng sản
Việt Nam đầu tiên.
Như vậy ở giai đoạn này trong tư tưởng HCM có bước ngoặt quan trọng từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống
sang chủ nghĩa cộng sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước đến người cộng sản.
(*) 3. Thời kỳ hình thành tư tưởng cơ bản về CMVN (1921-1930)
- Là thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi và phong phú của NAQ trên những địa bàn khác nhau từ
Pháp(1921- 1923), Liên Xô ( 1923- 1924), Trung Quốc( 1924- 1927), Thái Lan( 1928- 1929)...
- Thành lập hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Người cùng khổ, lập nên hội VNCM thanh niên và hội liên hiệp
các dân tộc bị áp bức( tại Quảng Châu trung quốc) xuất bản báo thanh niên, CM... ở Thái Lan.
- 1927 viết "Đường Cách Mệnh" xuất bản ở Quảng Châu Trung Quốc.
Những công trình trren phản ánh quan điểm của HCM:
+ Bản chất của CNTD là: "ăn cướp và giết người" vì vập CNTD là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, giai
cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn thế giới.
+ CMGPDT trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS và là một bộ phận của CMTG, giải phóng dân tộc
phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động và giải phóng giai cấp công nhân.
+ CMGPDT ở thuộc địa, và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng không phụ thuộc.
Người khẳng định: CMGPDT thuộc địa có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước CM chính quốc.
+ Cm thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mệnh nhắm đánh đuổi bọn ngoại xâm giành thắng lợi cho dân
tộc.
+ Ở một nước nông nghiệp lạc hậu như VN nông dân là một lực lương đông đảo nhất trong xã hội bị đé quốc và
5



phong kiến bóc lột nặng nề vì vậy CMGPDT muốn giành thắng lợi cần lôi cuốn nông dân đi theo và xây dựng
khối liên minh công nông làm động lực CM đồng thời phải thu hút và tập hợp rông rãi các giai cấp và tâng lớp
xã hội khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc.
+ CM muốn thành công trước hết phải có đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ nghĩa Mac- Lênin và phải có một
đội ngũ cán bộ sẵn sàng chiến đấu vì lý tưởng của đảng, vì lợi ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải
phóng giai cấp công nhân và nhân loại.
+ CM theo HCM là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải là của một vài nguời vì vậy cần phải tập hợp, giác
ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đễn cao.
4. Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho CMVN
( 1930- 1945)
- Thắng lợi đàu tiên của CMVN là cuộc CMGPDT và 2/9/1945 NAQ đã đọc bản tuyên ngôn độc lập.
- Đầu tiên NAQ đặt tên ĐẢng là ĐCSVN nhưng bị coi là CNDT hẹp hòi và bị thủ tiêu chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt và chương trình tóm tắt không vì thế mà NAQ từ bỏ quan điểm của mình Người vẫn
đi theo quan điểm đó và cuối cùng thực tế đã chứng minh rằng con đường của NAQ là đúng đắn và dẫn tới thắng
lợi của CMVN.
5. Thời kỳ tiếp tục, bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân tộc CNXH (1945- 1969)
- Nước ta sau 1945 ở trong cảnh " ngàn cân treo sợi tóc" trong lúc này tư tưởng của Người được vận dụng mềm
dẻo CN Mac- Lênin vào tình cảnh của VN: hũ gạo cứu đói, tuần lễ vàng ...
19/12/1946 HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- ĐCSVN tuyên bố giải tán và rút vào hoạt động bí mật. 1951 mới ra hoạt động công khai.
- HCM bổ sung quan điểm về đảng cầm quyền.
- HCM có tư tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- HCM có tư tưởng về CM giải phóng đất nước.
CHƯƠNG II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

1. Tại sao nói Chủ Nghĩa Dân Tộc là một động lực ? Giá tr ị c ủa m ột dân t ộc trong
giai đoạn hiện nay ?
Năm 1924 Nguyễn Ái Quốc viết: ở các nước thuộc địa, “chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”.
Khái niệm chủ nghĩa dân tộc mà Nguyễn Ái quốc dùng ở đây, như Mác nói “không phải theo cái nghĩa như giai

cấp tư sản hiểu”. Chủ nghĩa dân tộc bản xứ mà Nguyễn Ái Quốc nói ở đây chính là chủ nghĩa yêu nước và tinh
thần dân tộc chân chính của nhân dân Việt Nam đã được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử, vốn là một động
lực tinh thần vô giá trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc; nó khác về bản chất so
với chủ nghĩa dân tộc sôvanh, vị kỷ của giai cấp tư sản đã bị lịch sử lên án. Theo phân tích của Nguyễn Ái Quốc,
do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, cuộc đấu tranh giai
cấp ở đây không diễn ra giống như ở phương Tây.
Trong báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ gửi Quốc tế cộng sản, Nguyễn ái Quốc đã nói:
“Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây” bởi vì xã hội Đông Dương, Ấn Độ hay Trung
Quốc, “xét về mặt cấu trúc kinh tế, không giống như các xã hội phương Tây thời Trung cổ, cũng như thời cận
đại, và đấu tranh giai cấp ở đó không quyết liệt như ở đây…” “Những địa chủ hạng trung và hạng nhỏ và những
kẻ mà ở đó được coi là đại địa chủ thì chỉ là những tên lùn tịt bên cạnh những người trùng tên với họ ở châu Âu
và châu Mỹ…”.
“…Nếu nông dân gần như chẳng có gì thì địa chủ cũng không có vốn liếng gì lớn…, nếu thợ thuyền không biết
mình bị bóc lột bao nhiêu thì chủ lại không hề biết công cụ bóc lột họ là máy móc; người thì chẳng có công
đoàn, kẻ thì chẳng có tơrớt… Sự xung đột về quyền lợi của họ được giảm thiểu. Điều đó, không thể chối cãi
được”. Trái lại, giữa họ vẫn có một sự tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân, họ đều là người nô lệ mất
nước. Chính vì thế mà có cuộc nổi dậy chống thuế năm 1908, có phong trào Đông Du và có việc Duy Tân mưu
tính khởi nghĩa năm 1917, v.v…
Từ sự phân tích đó, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông,”chủ nghĩa dân
tộc là động lực lớn của đãt nước”. Theo người, trong cách mạng giải phóng dân tộc, “người ta sẽ không làm gì
được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ”.
Qua đó có thể thấy: xuất phát từ vị trí của người dân thuộc địa mất nước, từ truyền thống dân tộc Việt Nam,
Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với nghĩa là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần
6


dân tộc chân chính, coi đó là một động lực lớn mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy, không để
ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác, phải nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường của
giai cấp vô sản, kết hợp chủ nghĩa dân tộc với chủ nghĩa quốc tế.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học đúng đắn vừa có tính chất cách mạng,

nhân văn sâu sắc; thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính và
chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc. Điều đó hoàn
toàn phù hợp với nhận định của Ăngghen: “Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao
giờ cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh dành tất cả tình thương yêu cho dân tộc Việt Nam. Khi trở thành lãnh tụ của nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa, Người không màng danh lợi cá nhân, suốt đời chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân, cho
sự trường tồn của dân tộc và sự phát triển của đất nước. Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh bao quát toàn bộ cách
mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, đem lại độc lập, tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng đó
được kết tinh thành một tuyên ngôn bắt hủ không chỉ đối với nhân dân Việt Nam mà còn đối với toàn thể loài
người tiến bộ: “Không có gì quý hơn độc lập tự do.
Để thực hiện lý tưởng nhân văn đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch: ra con đường đúng đắn cho cách mạng Việt
Nam là "Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội". Giải phóng dân tộc là mục tiêu số một khi đất nước còn
nô lệ. Vì vậy, ham muốn tột bậc của Người là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do”. Độc lập, tự do trở thành bản chất cao quý trong tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh, trở thành ngọn cờ
chiến đấu và mục tiêu suốt đời hy sinh, cống hiến của Người. Bởi đó là điều kiện tiên quyết đem lại hạnh phúc
và tiến bộ cho nhân dân Việt Nam.

2. Mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp?
1. "Dân tộc" là một khối cộng đồng nhiều người; được hình thành trong quá trinh lịch sử, sinh ra trên cơ sở một
ngôn ngữ chung, lãnh thổ chung, một đời sống kinh tế chung, một cấu tạo tâm lý chung, biểu hiện trong một nền
văn hoá chung cơ bản. Từ khi xuất hiện vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp, xã hội trong dân tộc tiến theo xu
hướng chính trị của dân tộc mình. Vì vậy, dân tộc là một phạm trù lịch sử - xã hội. Cũng không nên lẫn lộn dân
tộc với chủng tộc, dân tộc với bộ lạc.
"Giai cấp" là những tập đoàn người đông đảo, khác nhau về địa vị của họ trong mối quan hệ sản xuất và quan hệ
xã hội. Giai cấp là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong những giai đoạn lịch sử nhất định của sự phát triển của
xã hội. Giai cấp sinh ra khi sự phân công trong xã hội xuất hiện và phát triển, khi quyền tư hữu tư liệu sản xuất
xuất hiện. Từ đó hình thành giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột: giai cấp tư sản (giai cấp tư bản), giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân,... Đối với trí thức, không phải là giai cấp, mà là "tầng lớp", vì theo cách giải thích của
các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học, thì những người này thường phụ thuộc vào một giai cấp nhất
định, bản thân họ không có hệ tư tưởng riêng.

2. Từ những vấn đề lý luận cơ bản trên đây, có thể nói rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp một cách nhuần
nhuyễn giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa vấn đề dân tộc và vấn đề dân chủ để giải quyết vấn đề xã
hội. Từ cơ sở tư tưởng này, Người đã tìm thấy vấn đề độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng về giải
phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người cũng xuất phát từ tư tưởng của sự kết hợp giữa vấn đề
dân tộc và vấn đề giai cấp. Mưu cầu cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, dân chủ, bình đẳng, chống mọi áp bức,
bất công xã hội đã mang nặng trong trái tim và khối óc của Người ngay từ khi Người ra đi tìm đường cứu nước,
cứu dân.
Xét về mặt lý luận, để giải quyết vấn đề mất dân tộc và mất dân chủ ở Việt Nam hồi đầu thế kỷ XX, Hồ Chí
Minh đặt vấn đề dân tộc lên trước hết, trên hết. Trong tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" (viết từ năm
1923, xuất bản năm 1925), Người đã đặt vấn đề "đấu tranh giải phóng dân tộc"5 và kêu gọi các dân tộc bị áp bức
hãy vùng lên!
3. Để giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp, dân tộc và dân chủ, về lý luận, Hồ Chí Minh đi từ vấn đề giải
phóng dân tộc đến vấn đề giải phóng giai cấp, từ vấn đề dân tộc đến vấn đề dân chủ, nhưng trong thực tế phương
pháp của Người lại đi từ vấn đề giai cấp đến vấn đề dân tộc, từ vấn đề dân chủ đến vấn đề dân tộc. Theo Người,
để giải quyết vấn đề dân tộc, thì phải giải quyết vấn đề giai cấp và vấn đề dân chủ.
Những cuộc đấu tranh đầu tiên trên nghị trường quốc tế, Hồ Chí Minh thẳng thắn nêu vấn đề đòi quyền dân
chủ cho nhân dân Việt Nam. Sức hấp dẫn trong lúc ban đầu đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành chính
7


là lá cờ cách mạng dân chủ tư sản ở phương Tây. Ngay từ năm 1923, Người trả lời phỏng vấn của một nhà báo
Liên Xô Ôxíp Manđenxtam, rằng: "Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên, tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do,
Bình đẳng, Bác ái. Đối với chúng tôi, người da trắng nào cũng là người Pháp. Người Pháp đã nói thế. Và từ thuở
ấy, tôi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đàng sau những chữ ấy"6. Như
vậy, ngày từ tuổi thiếu niên, Người đã được nghe những từ mang sắc thái dân chủ phương Tây. Vấn đề đặt ra là
Người muốn tìm hiểu xem đàng sau những từ ngữ dân chủ ấy ẩn chứa những gì? Có phải là dân chủ với nhân
dân không, hay là dân chủ trong khuôn khổ cách mạng dân chủ tư sản? Từ năm 1917 đến năm 1923, Người ở
Pari, thủ đô nước Pháp, đã nhìn thấy thực chất của "Tự do, Bình đẳng, Bác ái" của một nền dân chủ tư sản
phương Tây, một nền dân chủ do cách mạng tư sản dân chủ mang lại. Nguyễn Ái Quốc nhìn rõ cách mạng tư sản
dân chủ thực chất là cuộc cách mạng tư sản, trong đó, nhân dân đưa ra những yêu sách về kinh tế và chính trị của

mình, và do đó, gây ảnh hưởng đến cách mạng, làm cho cách mạng phát triển vượt ra khỏi giới hạn chính trị chật
hẹp mà giai cấp tư sản đã nêu ra trước khi nổ ra cách mạng. Đó là những mặt tiến bộ, tích cực của cách mạng tư
sản dân chủ. Nhưng bên cạnh đó, cách mạng tư sản dân chủ cũng còn những hạn chế nhất định ở chỗ cách mạng
không nêu ra mục đích trực tiếp là tiêu diệt phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, mà chỉ nêu việc tiêu diệt một
cách kiên quyết nhất mọi tàn dư của chế độ phong kiến. Vì vậy, nếu cách mạng tư sản dân chủ có giành được
thắng lợi, thì chế độ của nó vẫn nằm trong khuôn khổ của chế độ tư sản, trong khi đó, Nguyễn Ái Quốc lại chủ
trương lật đổ chế độ tư sản, thực dân ở Đông Dương. Người thấy sau vụ đàn áp dã man của chính quyền Đông
Pháp, nhiều người dân Việt Nam, phần lớn là nhà nho, đã bị bỏ tù và sát hại. Người viết: "Tự do, Bình đẳng, Bác
ái. Chao ôi! Nực cười thay"10. Vì vậy, Người kêu gọi các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc phải tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc, thì mới có thể giải phóng được nhân dân lao động.
Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, gửi tới Hội nghị Vécxây (Hội
nghị hoà bình Pari)7 bản "Yêu sách của nhân dân An Nam", đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc viết bài "Phong trào cộng sản quốc tế"8. Trong bài viết này, Người đề cập một
cách toàn diện vấn đề dân chủ ở châu Ấ và Đông Dương. Người viết:
"Cái mà chúng tôi thiếu để trở thành cộng sản, là những điều kiện cơ bản nhất để hành động:
Tự do báo chí
Tự do du lịch.
Tự do dạy và học
Tự do hội họp"9.
Trong cuộc hành trình cứu nước, Nguyễn Ái Quốc nhận ra rằng, muốn đòi được quyền tự do, dân chủ, thì
phải giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Đấu tranh đòi quyền dân chủ chỉ là bước đệm để đi đến giải
quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.

HCM có sự sáng tạo trong việc giải quyết mối quan hệ ( mqh ) gi ữa dân t ộc v ới giai
cấp như thế nào?
Marx - Engels, Lenin đã nêu ra những quan điểm cơ bản về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu của cách mạng vô sản châu Âu, các ông vẫn tập trung nhiều hơn vào
vấn đề giai cấp, vẫn "đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc vào dân tộc và chung cho toàn
thể giai cấp vô sản".
Tiếp thu chủ nghĩa Marx-Lenin trên nền tảng truyền thống yêu nước và nhân ái của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí

Minh có quan điểm riêng, độc đáo về vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Người cho rằng: Phải kết hợp và giải
quyết hài hòa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, song phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết và trước hết.
Luận điểm này của Người xuất phát từ cơ sở thực tiễn của phương Đông và Việt Nam:
Năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ Người cho rằng: "Marx đã xây dựng học thuyết của
mình trên một triết lý nhất định của lịch sử, nhưng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu Âu là gì? Đó chưa
phải là toàn thể nhân loại. Dù sao thì cũng không thể cấm bổ sung "cơ sở lịch sử" của chủ nghĩa Marx bằng cách
đưa thêm vào đó những tư liệu mà Marx ở thời mình không thể có được". Và người đề nghị: "Xem xét lại chủ
nghĩa Marx về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phương Đông". Ở phương Đông, "Cuộc đấu
tranh giai cấp diễn ra không giống như ở phương Tây, bởi vì xã hội Đông Dương, Ấn Độ hay Trung Quốc, xét về
mặt cấu trúc kinh tế không giống như xã hội phương Tây thời trung cổ, cũng như thời cận đại, và đấu tranh giai
cấp ở đó không quyết liệt như ở đây…".
8


Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc và tay sai nổi trội hơn mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với địa chủ phong
kiến, giữa tư sản với vô sản. Do đó, không phải giải quyết vấn đề giai cấp rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc như
ở phương Tây. Ngược lại chỉ có thể giải quyết vấn đề dân tộc mới giải phóng được giai cấp. Quyền lợi dân tộc và
giai cấp là thống nhất, quyền lợi dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc cũng
không thể thực hiện được. Quan điểm này sau này thể hiện rõ ở Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII, năm 1941
do Người chủ trì: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự tồn vong sinh tử của quốc gia
dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được tự do độc lập cho
toàn dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai
cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được."
Luận điểm về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là một trong những sáng tạo lớn của Hồ Chí
Minh trong việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin. Nó có tác dụng lớn lao đối với việc tập hợp lực
lượng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam cũng như ở các nước thuộc địa nói chung.

3. Từ giải quyết mqh giữa dân tộc với giai cấp hãy c/m luận đi ểm: “ Trong lúc này
nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi đ ược đ ộc l ập

tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng nh ững toàn th ể qu ốc gia dân t ộc còn ch ịu
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến v ạn năm cũng
không đòi lại được”.
Tự xử ^^

4. Chứng minh luận điểm “ Giành được độc lập dân tộc m ới có c ơ s ở xây d ựng CNXH
& CNXH mới củng cố được nền độc lập dân tộc”.
5. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc ko có con đường nào khác con đ ường c/m
vô sản”. (Trang 37/Hỏi đáp môn tư tương HCM)
6. Lực lượng trong cuộc cách mạng giải phóng dân t ộc là ai? Vì sao?
Toàn dân.
- Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức. Người khẳng định “cách mệnh là việc chung của dân chúng
chứ không phải việc một hai người”. ...“Có dân là có tất cả”. “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân
liệu cũng xong”.
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc... “Công nông là gốc cách mệnh”
……

7. Vì sao nói: “ĐCSVN là nhân tố hàng đầu của cách m ạng VN d ẫn đ ến th ắng l ợi”, Vì
sao?
1. Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một chặng đường
đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang:
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nay
là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng
vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trải qua nhiều
9



tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới,
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh quốc tế mới.
Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành
một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có
vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người
làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được trong hơn 7 thập kỷ qua bắt
nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng taĐảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự vì
nước, vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho
nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì vậy, vượt lên mọi thách thức, trong phong ba bão táp, Đảng ta vẫn
kiên định vững vàng không xa rời mục tiêu lý tưởng, không run sợ trước kẻ thù, không nhụt chí trước những khó
khăn chồng chất, không hạ thấp vị trí tiên phong chiến đấu và trách nhiệm của người lãnh đạo, người tổ chức
mọi thắng lợi của cách mạng, một lòng một dạ phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
2. Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng - nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng.
Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương, chính sách của Đảng. Đường
lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh
của Đảng và của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận động của lịch sử, đồng thời
phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số nhân dân. Sức mạnh của Đảng chính là sự đồng tình
ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng tình và tin cậy của nhân dân đối với Đảng trước hết nhờ có đường lối đúng đắn
của Đảng.
Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, củng cố
niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những khuynh hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng làm cho Đảng
ngày càng vững mạnh.
Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận vững chắc, một lý luận tiên
phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh như Lênin đã nói: "Không có lý luận
cách mạng không có phong trào cách mạng..." Chỉ Đảng nào có được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới

có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nắm vững,
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách mạng Việt Nam để đề
ra đường lối đúng đắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Hơn thế nữa, Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể. Vì vậy, trong
lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam. Một trong những bài
học được Đảng ta rút ra là phải luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên
định về nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng. Mọi sự giáo điều, chủ quan duy ý chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ bản
của cách mạng thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công tác, thật sự là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp
pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và của dân tộc, một đời hy sinh phấn đấu vì lý tưởng của
cách mạng và lợi ích của nhân dân.
Để giữ vững vai trò lãnh đạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự
đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và phê bình làm vũ khí đấu tranh để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
Đồng thời, luôn củng cố, giữ vững và tăng cường sự đoàn kết trong Đảng, đảm bảo sự nhất trí cao về mục tiêu lý
tưởng của Đảng, để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Trong quá trình lãnh đạo,
bên cạnh những ưu điểm, trong Đảng cũng còn những yếu kém, thậm chí có lúc sai lầm, khuyết điểm, song điều
quan trọng, Đảng đã sớm phát hiện ra những yếu kém của mình. Đảng công khai tự phê bình nhận khuyết điểm
trước nhân dân, quyết tâm sửa chữa và sửa chữa có kết quả. Vì vậy, Đảng vẫn được nhân dân tin yêu, thừa nhận
là đội tiên phong chính trị, người lãnh đạo duy nhất của dân tộc. Thực tiễn lịch sử đã khẳng định rằng: ở nước ta,
10


ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam, không có lực lượng nào khác có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. Với tất cả
tinh thần khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng ta thật vĩ đại.
Học tập, nghiên cứu để hiểu biết về quá trình đấu tranh cách mạng và truyền thống của Đảng không phải chỉ để
tự hào về Đảng, mà quan trọng hơn là thanh niên cần nâng cao hơn nữa niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, ra

sức phấn đấu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, để công cuộc đổi mới giành thắng lợi to lớn hơn. Trên
những vị trí công tác, lao động và học tập của mình, thanh niên phải góp phần tích cực vào công tác xây dựng,
bảo vệ Đảng, góp phần làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; ra sức học tập, rèn luyện phấn đấu để
trở thành những đảng viên của Đảng, đem tài năng và sức trẻ cống hiến cho sự nghiệp của Đảng, làm cho những
thành tựu và truyền thống của Đảng ngày càng phát triển và phong phú hơn.
CHƯƠNG III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Mục tiêu, bản chất, đặc trưng, động lực của CNXH.

Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất của CNXH do Mác LeNin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng
CNXH trên thế giới cũng như thực tiễn VN HCM đã bàn tới vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, con người thể
hiện rõ đặc trưng của CNXH:
-CNXH là 1 xã hội hoàn chỉnh trong đó con người được phát triển toàn diện tự do trong 1 xã hội như thế mọi
thiết chế mọi cơ cấu đều nhằm đến mục tiêu giải phóng con người
+về mặt kinh tế:"CNXH là lấy nhà cửa, Xí nghiệp, xe lửa, ngân hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều,
ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không có ăn tất nhiên là trừ những người già cả đau yếu và trẻ nhoe"
-định nghĩa CNXH dựa vào mục tiêu của nó đây là cách định nghĩa phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi
nhất:CNXH CNXh là mọi người được ăn no mặc ấm độc lập, tự do, xã hội ngày càng tiên tiến vật chất ngày
càng tăng, tinh thần ngày càng tốt
-Định nghĩa về động lực:CNXh gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân. CNXH phải gắn liền với ý thức lao động tập thể tinh thần thi đua yêu nước.
*Đặc trưng thể hiện trên những luận điểm sau:
-CNXH là 1 chế độ chính trị do dân làm chủ nhà nước là của dân do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết
toàn dân lấy nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức do ĐCS lãnh đạo mọi quyền lực đều thuộc về tay nhân
dân. Nhân dân là người quyết định đến vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ CNXH.
CNXH là sự nghiệp của nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
-CNXH là 1 xã hội có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Đó là 1 xã hội
có nền khoa học kỹ thuật phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao động xã hội cao, ứng dụng có hiệu quả những
thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loài.
-CNXH là chế độ không còn người bóc lột người, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện

nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là 1 xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
-CNXH là 1 xã hội phát triển cao về mặt đạo đức, văn hóa trong đó người với người là đồng chí bạn bè, anh em.
Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú được tạo điều kiện
để phát triển hết khả năng của mình.
Như vậy theo HCM CNXH là 1 XH công bằng, đạo đức, dân chủ, văn minh, 1 xã hội ưu việt trong lịch sử, một
xã hội tự do và nhân đạo phản ánh được ước mơ và khát vọng của con người.
*Mục tiêu của CNXH
-mục tiêu chung của CNXH là mục tiêu phấn đấu theo HCM là 1 đó là giành độc lập tự do cho dân tộc, hạnh
phúc cho nhân dân, đó là làm sao cho đất nước hoàn toàn được độc lập, nhân dân được tự do, ai cũng có cơm ăn
áo mặc ai cũng được hoch hành.
-HCM xác định mục tiêu cụ thể của thời kỳ qua độ lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+mục tiêu chính trị:trong thời kỳ quá độ chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân
do dân và vì dân. HCM nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân. Để thực
hiện con đường đó HCM đã chỉ rõ con đường và các biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp nâng
cao năng lực chính trị xã hội của quần chúng tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
+mục tiêu kinh tế:chế độ chính trị của CNXH chỉ được bảo vệ và đứng vững trên cơ sở 1 nền kinh tế vững mạnh.
Nền kinh tế chúng ta xây dựng là nền kinh tế XHCN với công nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến,
đời sống vật chất của nhân dân được cải thiện. nền CNXH ở nước ta cần phải phát triển toàn diện trên các ngành
11


công nông thương nghiệp trong đó công nghiệp và nông nghiệp là 2 chân của nền kinh tế.
+mục tiêu văn hóa:văn hóa là 1 mục tiêu cơ bản của CMXHCN văn hóa thể hiện trên mọi sinh hoạt tinh thần của
xã hội đó là xóa nạn mù chữ, xây dưng và phát triển giáo dục , nâng cao dân trí, bài trừ mê tín... HCM nhắc nhở
phải làm cho văn hóa có bề rộng đồng thời phải có bề sâu. Đồng thời phải làm cho văn hóa gắn liền với lao động
sản xuất. Bởi vậy cán bộ phải lấy văn hóa làm gốc, công nhân và nông dân phải biết văn hóa.
*động lực
Xác định được ,mục tiêu của CNXH còn đòi hỏi phải phát huy được những động lực của nó thì mới đưa sự
nghiệp xây dựng CNXH đạt được mục tiêu. Động lực xã hội gồm các yếu tố vật chất và tinh thần chúng quan hệ

và tác động lẫn nhau. Theo HCM động lực thể hiện cả ở nội sinh và ngoại sinh, Người khẳng định động lực
mang tính quyết định là con người, là nhân dân lao đông, nòng cốt là công-nông-tri thức. Xem con người là động
lực của xã hội và là động lực quan trong nhất.
-động lực được hiểu là sử dụng tất cả những nguồn lực về vật chất và tinh thần cho việc xây dựng CNXH trong
đó nguồn vốn, khoa học, công nghệ truyền thống là động lực quan tọng nhất của con người VN. HCM nói:
"CNXH chỉ có thể xây dựng dưới sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu con người". phát
huy súc mạnh của con người trên cả 2 phương diện cộng đồng và cá nhân.
+phát huy sức mạnh cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
+phát huy sức mạnh cá nhân trên cơ sở kích thích các hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của
người lao động.
-HCM đặc biệt động lực kỹ thuật nhằm phát triển sức sản xuất nhằm giải phóng mọi năng lực hoạt động.
Ngoài các nguồn lực trên HCM chúng ta phải biết tranh thủ và tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài thong qua việc
tăng cường tình hữu nghị quốc tế nhằm tranh thủ nguồn vốn , khoa học, công nghệ, học tập trình độ quản lý và tổ
chức của nước ngoài.
-ngoài việc chỉ ra các động lực của nền kinh tế HCM còn cảnh báo những lực cản của nền kinh tế
+căn bênh thoái hóa biến chất của cán bộ lãnh đạo, quan lieu, bề phái chia rẽ lẫn nhau...
+tinh thần chủ nghĩa cà nhân và những thói quen lao động cũ
- giữ nội lực và ngoại lực HCM xác định rõ nội lực là quan trọng nhất vì thế người luôn nêu cao tinh thần độc
lập, tự chủ, tự lực tự cường, tự lực cánh sinh những luôn tranh thủ sự giúp đỡ hợp tác quốc tế để xây dựng thành
công CNXH trên cơ sở đảm bảo các quyền dân tộc cơ bản của VN không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, chung sống hòa bình và phát triển.

2. Trog những động lực đó, động lực nào là quan trọng nh ất ( Con ng ười ) ? vì sao ?
Hiện nay ta phải làm gì để phát huy nhân tố này ?
Động lực quan trọng nhất đó là con người, vì con người quyết định xã hội, con người tốt thì sẽ hội sẽ tốt, xã hội
được xây dựng và phát triển hay bị phá hủy hay không đều do con người mà ra.
Điều phải làm để phát huy nhân tố con người:
Nếu nhìn lại lịch sử 65 năm qua, ai cũng phải thừa nhận dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ, vấn đề sử dụng
người hiền tài hết sức được chú trọng.
Tuy nhiên, nói một cách khách quan chúng ta cũng phải công nhận với nhau là những năm vừa qua chính sách sử

dụng người tài không đồng đều, nơi có quan tâm, nơi không quan tâm, nơi quan tâm nhiều, nơi quan tâm ít...
Gần đây báo chí nói nhiều đến nạn chạy bằng cấp, mua quan bán chức, mua huân huy chương. Hoặc dư luận bức
xúc với thực trạng “hắt hủi” nhân tài ở nhiều địa phương, điều này thực sự đau xót, là sự đi ngược với quan điểm
coi trọng nhân tố con người, trọng dụng người tài của Đảng.
Phải làm thế nào để chúng ta có thể phát huy tối đa nhân tố con người trong giai đoạn tới để chủ trương của
Đảng phải được thể hiện cụ thể trong thực tế cuộc sống?
Điều này cần nhìn lại vấn đề chính sách đối với người lao động, chính sách về cán bộ. Mới đây đã có những
nghiên cứu xã hội chỉ ra rằng, 50% người lao động không yên tâm với công việc, lúc nào họ cũng nghĩ đến
chuyện chuyển nghề, không yên tâm làm việc. Mà không yên tâm làm sao họ chú tâm, quyết tâm, tận tâm với
công việc?
Để trọng dụng nhân tài, phải chú ý tới vấn đề ý Đảng, lòng Dân. Làm sao để chủ trương được nói trong văn kiện
với không khí chung của xã hội phải hội tụ. Theo tôi, để giải quyết tốt vấn đề trọng dụng nhân tài và phát huy
12


nhân tố con người, cần phải chấm dứt hình thức chủ nghĩa. Trung ương, Quốc hội, Chính phủ phải có chính sách
thỏa đáng đãi ngộ và trọng dụng cả đội ngũ trí thức. Không phải nhân cơ hội nào đó ( như sự kiện GS Ngô Bảo
Châu) mới chú ý đến việc xây dựng một Viện nghiên cứu về Toán, hoặc nhân sự kiện này nghĩ việc này cho một
cá nhân này và mai vì việc khác lại nghĩ cho cá nhân khác, như thế cơ chế trọng dụng nhân tài không thể thành
công. Muốn trọng dụng nhân tài, muốn đưa đất nước lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải có cơ chế, chính
sách cụ thể, không thể nói suông, nói chung chung. Đơn cử như người có học hàm học vị, chức danh... phải có
đãi ngộ tương ứng, không thể đánh đồng mức lương chung của họ với tất cả mọi người, kiểu “ đến hẹn lại lên” ,
3 năm một lần như hiện nay.

CHƯƠNG IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1. Sự sáng tạo của HCM trong luận điểm Đ C S V N ra đ ời là s ự k ết h ợp gi ữa CN Mác –
Lê Nin + PTCN + Phong trào yêu nước ( vì sao phải thêm phong trào yêu n ước….->
dựa vào hoàn cảnh thực tế ở nước ta để trả lời… ).
Ngay từ khi thực dân pháp xâm lươc việt nam với truyền thống yêu nước. Nhân dân ta đã kiên cường đừng lên

đâu tranh chống thực dân pháp dành lại độc lập cho dân tộc theo nhiều tư tưởng khác nhau (Phong trào yêu
nươc)
Các phong trào đấu tranh theo tư tưởng phong kiến .
Các phong trào đấu tranh theo hệ tư sản và tiểu tư sản .
Thực tiễn cách mạng việt nam những năm đầu thế kỷ 20 với sự áp bức của thực dân đế quốc và phong kiến đối
với nhân dân lao động vô cùng tàn bạo .Những phong trào đấu tranh theo các hệ tư tưởng đều bị thất bại tạo
mảnh đất tốt cho tuyên truyền chủ nghĩa MAC-Lenin vào quần chúng.
Trong quá trình cứu nước Hồ Chí Minh đã nhận thức được tính tất yêu của lịch sử chỉ có học Thuyết Mac-lenin
vào Việt nam .Chủ nghĩa Mac-lenin trước hết đi từ phong trào công nhân nhưng mục tiêu lý tưởng của nó lại
thống nhất với lợi ích của cả dân tộc với các phong trào yêu nước èviệc thành lập đảng cộng sản việt nam ngày
3-2-1930 là một tất yêu khách quan của lịch sử .Đảng cộng sản việt nam là sự kết hợp giữa Chủ Nghĩa Mac-lenin
+PTCN+PTYN đã làm cho cách mạng việt nam thoát khỏi khủng hoảng đường lối cứu nước.

2. Vì sao xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát tri ển c ủa Đ C S VN?
XD Đ là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đ hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dtộc và nhân
dân. XD Đ được HCM đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Khi cách mạng gặp khó khăn, XD Đ
để cán bộ, đảg viên củng cố lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, ko tỏ ra bị động, lúng túng bi quan. Ngay
cả khi CM trên đà thắng lợi cũng cần đến XD Đ để XD những quan điểm, tư tưởng cách mạng khoa học, ngăn
ngừa chủ quan, tự mãn, lạc quan tếu và rơi vào căn bệnh "kiêu ngạo cộng sản"
Tất yếu khách quan của công tác xây dựng. chỉnh đốn Đ được HCM lý giải hết sức thuyết phục theo các căn cứ
sau đây:
- Sự nghiệp CM do Đ lãnh đạo là một quá trình, bao gồm nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn; mỗi thời kỳ, giai đoạn
có những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và những yêu cầu riêng. Trước diễn biến của điều kiện khách quan, bản thân
Đ phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới để vươn lên làm tròn trọng trách trước giai cấp và dân tộc
- Đối với toàn Đ, HCM cũng chỉ rõ: Đ sống trong XH, là một bộ phận hợp thành cơ cấu của XH; mỗi cán bộ,
đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động của môi trường xã hội, các quan hệ XH, cả cái tốt và cái xấu, cái tích
cực, tiến bộ và cái tiêu cực, lạc hậu. Do đó, mỗi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên rèn luyện; Đ phải thường
xuyên chú ý đến việc chỉnh đốn Đ
- XD, chỉnh đốn Đ là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giái dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các
nhiệm vụ mà Đ và nhân dân giao phó, dặc biệt là giữ được các phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu biểu

- Trong điều kiện Đ đã trỏ thành Đ cầm quyền, việc XD, chỉnh đốn Đ lại được HCM coi là công việc càng phải
tiến hàng thường xuyên hơn của Đ
- XD, chỉnh đốn Đ là nhằm hạn chế, ngăn chặn và đẩy lùi những tệ nạn, những biểu hiện tiêu cực trong Đ và
trong XH
13


Nhìn một cách tông quát, theo HCM, XD, chỉnh đốn Đ mang tính quy luật và là nhu cầu tồn tại, phát triển của
bản thân Đ. Chỉnh đốn và đổi mới Đ là nhằm làm cho Đ thực sụ trong sạch, vững vàng về chính trị, tư tưởng và
tổ chức; làm cho đội ngũ Đ viên ko ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu, đòi hỏi ngày
càng cao, càng phức tạp của nhiệm vụ CM.

CHƯƠNG V. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1.Phân tích câu nói: “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,Thành công, thành công, đại thành
công”.

Cốt lõi của Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết trước hết là đoàn kết vì đại nghĩa, đoàn kết trong Đảng để
đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế. Trên cơ sở đó Người kêu gọi mọi người càng đoàn kết nhau lại thành một
khối để chống lại kẻ thù chung. Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: ''...đoàn kết lại, biết rằng thà chết được tự do hơn
sống làm nô lệ, đồng tâm, hiệp lực đánh đuổi tụi áp bức mình đi''.
Đấu tranh nhằm xóa bỏ nỗi nhục mất nước cũng như nỗi nhục nghèo nàn và lạc hậu ở một nước như Việt Nam,
Hồ Chí Minh hiểu cần phải thức tỉnh lương tri của tất cả mọi người, tất cả các tôn giáo trên cơ sở đại đoàn kết,
tập hợp họ thành một khối thống nhất để dựng nước và giữ nước. Người mong muốn nhân dân của Người dù có
tín ngưỡng hay không có tín ngưỡng, dù thuộc các tôn giáo khác nhau, đều trước hết thấy mình là con Rồng,
cháu Lạc, phải có trách nhiệm với cộng đồng, với những người đã khuất, với tổ tiên.
Vì thế, ngay từ năm 1924, Người đã nói: ''Chủ nghĩa dân tộc là một động lực to lớn của đất nước''. Trong tư
tưởng Người, dân tộc được xác định trên lập trường của giai cấp công nhân, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đó là ''Chủ nghĩa dân tộc hướng tới chủ nghĩa Cộng sản”. Ngoài ra,
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết còn có nguồn gốc sâu xa từ truyền thống, từ chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
Đó là truyền thống “Nhiễu điều phủ lấy giá gương; người trong một nước phải thương nhau cùng”. Vì thế, năm

1942, ngay sau khi về nước lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã viết: “Sử ta dạy cho ta
bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta
không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn. Vậy ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết chắc chắn thêm lên
mãi dưới ngọn cờ Việt Minh để đánh đuổi Tây - Nhật, khôi phục lại độc lập tự do”.
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta. Đó là cái bảo đảm chắc chắn
nhất cho cách mạng thắng lợi. Người cho rằng: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới
không có gì mạnh bằng lục lượng đoàn kết của nhân dân”. Và “Đại đoàn kết là một lực luợng tất thắng. Nhờ đại
đoàn kết mà cách mạng đã thắng lọi, kháng chiến đã thành công. Nay chúng ta đại đoàn kết thì cuộc đấu tranh
chính trị của chúng ta nhất đánh thắng lợi, nước nhà nhất định thống nhất”. Chính vì thế, ngay sau khi Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa (VNDCCH) ra đời, dù bận “trăm công, nghìn việc”, vừa phải lo chống giặc đói, giặc
dốt, lại phải lo thắng giặc ngoại xâm, Người rất quan tâm tới các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức tôn giáo.
Ngày 3/9/1945, tức chỉ một ngày sau khi tuyên bố độc lập, Người đã có chương trình kế hoạch tiếp các tổ chức
đoàn thể (như các báo Việt, Trưng, văn hóa giơi, công giới, thương giới, Công giáo, Phật giáo, nông hội, nhi
đồng, thanh niên...). Cũng trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lân thời (bàn về những nhiệm vụ cấp bách của
Nhà nước VNDCCH), Hồ Chí Minh đã nêu 6 nhiệm vụ cấp bách phải làm, trong đó Người nhấn mạnh vấn đề
thứ 6 là: “Thực dân và phong kiến thi hành chính sách chia rẽ đồng bào Giáo (Thiên chúa giáo) và đồng bào
Lương (Phật giáo), để dễ thống trị. Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố: Tín ngưỡng tự do và Lương Giáo đoàn
kết”.
Suốt cuộc đời mình, không lúc nào Hồ Chí Minh không chú ý đến những hành vi tín ngưỡng tôn giáo của đồng
bào. Người đã chú ý đến phong tục tập,quán của người dân khi trở về Pắc Bó, thậm chí tự tay vẽ hình ảnh Đức
Phật và dựng ngôi chùa để đồng bào không phải đi xa làm lễ. Người cũng gửi nhiều thư và điện đến các vị giám
mục, linh mục để vận động tinh thần yêu nước của đồng bào Công giáo. Người cũng còn gửi thư đến các ông
lang, ông đại, biểu dương công trạng và tinh thần tham gia kháng chiến của đồng bào miền núi Hòa Bình.
Không chỉ với các đồng bào có đạo và không có đạo, với các đoàn thể, các Đảng dân chủ và xã hội, cũng được
Người quan tâm để phát huy tốt vai trò của các tổ chức này trong việc động viên mọi tầng lớp nhân dân hăng hái
tham gia kháng chiến và thực hiện đại đoàn kết toàn dân. Có thể nói rằng, “Hồ Chí Minh đã nhận rõ cơ sở khách
quan của khối đại đoàn kết dân tộc và tin tưởng vào đồng bào dù có tôn giáo hay không có tôn giáo. Người kêu
14



gọi phải đoàn kết, không phân biệt tôn giáo, Đảng phái, già ,trẻ, gái trai... “Đoàn kết là chiến lược lâu dài chứ
không phải là sách lược tạm thời”. Người là hiện thân, là ngọn cờ của khối đại đoàn kết dân tộc. Người đã phấn
đấu không mệt mỏi cho sự củng cố khối đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công-nông, do giai cấp công
nhân lãnh đạo, nhằm tập hợp, đoàn kết mọi tầng lớp, mọi Đảng phái, mọi tôn giáo, dân tộc để bao vây, cô lập kẻ
thù, phá tan chính sách của chúng, để đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn. Người luôn nhắc nhở: “...
đối với các đoàn thể khác cùng dân chúng, chỉ có một chính sách là đại đoàn kết”. Thậm chí, trước lúc đi xa,
trong di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn căn dặn: “Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp,
phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ khi thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức lãnh đạo
nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý
báu của Đảng và nhân dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí
của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
Rõ ràng là, tư tưởng về đoàn kết của Hồ Chí Minh một khi trở thành chiến lược của cách mạng Việt Nam đã tạo
nên một sức mạnh vô địch để dân tộc ta “nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vuợt qua, kẻ thù
nào cũng đánh thắng”. Đó là sức mạnh của đoàn kết toàn dân kết hợp với sức mạnh thời đại để đưa dân tộc tiến
tới “độc lập, tự do, hạnh phúc”. Vì thế, có thể khẳng định rằng tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và xây dựng Mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi là một thành công lớn của Hồ Chí Minh. Người đã tập hợp được những tổ chức
cách mạng chân chính về một mối, quy tụ được sức mạnh của toàn dân tộc, tranh thủ được sự ủng hộ của mọi
tầng lớp nhân dân, xây dựng được tình đoàn kết quốc tế. Đó là kết quả của nhà tổ chức vĩ đại Hồ Chí Minh, biến
khẩu hiệu nổi tiếng “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công” thành hiện thực,
thành sức mạnh tinh thần, trí tuệ, thành sức mạnh vật chất cực kỳ to lớn đánh thắng những thế lực thù địch hung
bạo, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn kết mãi là một lực lượng to lớn của dân tộc Việt Nam. Đoàn kết là một
lực lượng vô địch.
2. Phân tích “đại đoàn kết dân tộc “ có ý nghĩa chiến lược, quyết định thắng lợi của cuộc c/m
dân tộc.

a>Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CM
+Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của Cách mạng.
Để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ng .Cm muốn thành công đến nơi, phải tập hợp dc tất
cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng dc khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.HCM xác định đại đoàn kết
dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản nhất quán và lâu dài xuyên suốt tiến trình CM.

-Đoàn kết quyết định thành công cách mạng vì: đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của thành công. Muốn
đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốncó lực lượng phải quy tụ cả dân tộc vào một mối
thống nhất.
-Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng
+Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng của dân tộc.
Hồ Chí Minh cho rằng “ đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầucủa đảng mà còn là mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vô
địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
b> nội dung
+Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
khối đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyềnlợi của dân.
+Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nc- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, đồng thời
phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng tin vào nhân dân, tin vào con ng.
c> hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
+ Trên nền tảng liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận hoạt động hiệp thương, dân
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ
Phân tích:
Đoàn kết vừa là mục tiêu vừa là động lực của CM?
15


-Trong tư tưởng HCM, yêu nc-nhân nghĩa- đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn của mọi thắng lợi. Dó đó đại
đoàn kết dân tộc phải dc xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đ, phải dc quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ
đường lối, chủ trương chính sách đến hoạt động thực tiễn của Đ.
-HCM thay mặt D tuyên bố trước toàn thể dân tộc:” mục đích của Đ lao động VN bao gồm trong 8 chữ:”
Đoàn kết toàn dân, Phụng sự tổ quốc””.người thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan

điểm quần chúng, gần gủi quần chúng, coi sức mạnh của CM là ở nơi quần chúng,
-Đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn CM.Nhấn
mạnh vấn đề này là nhấn mạnh đến vài trò của thực lực CM. Bởi CM muốn thành công nếu chỉ có đường lối
chưa đủ mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương
pháp Cm phù hợp với từng giai đoạn ls để lôi kéo tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho Cm.Thực lực đó chính là
khối đại đoàn kết toàn dân.
- HCm còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộck phải chỉ là mục tiêu của Đ, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả
dân tộc. Bởi vì CM là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng.

CHƯƠNG VI. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN CHỦ
1.TTHCM về sự thống nhất giữa bản chất của giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân
tộc của nhà nước.

* Quan điểm :
Chủ nghĩa Mac- Lênin khẳng định bản chất giai cấp của nhà nước. Sự xuất hiện của nhà nước là một tất yếu kinh
tế - chính trị.
Nhà nước ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp do mâu thuẫn không thể điều hoà được giữa các giai cấp đối
kháng thì nhà nước xuất hiện. Nhà nước luôn mang bản chất của giai cấp nhât định, không có nhà nước siêu giai
cấp.
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin, trong khi nhấn mạnh tới tính chất dân chủ nhân dân của
nước ta, HCM cũng luôn khẳng định dứt khoát bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta, điều đó được thể
hiện trước hết ở chỗ: Nhà nước ta do ĐCS, Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Người khẳng định: " Nhà
nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo".
Nhà nước ta được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. HCM nhấn mạnh: " Nhà nước ta phát
huy dân chủ đến cao độ... Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân
đưa CM tiến lên. Đồng thời phải tập trung đến cao độ hệ thống lãnh đạo nhân dân xây dựng Chủ nghĩa xã hội".
Trong mqh với dân chủ, Người cũng không ngại nói đến chuyên chính: " chế độ nào cũng có chuyên chính. Vấn
đề là ai chuyên chính với ai? ... Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân, chuyên chính là cái khoá, cái cửa để
đề phòng kẻ phá hoại... Thế thì dân chủ cũng cần phải có chuyên chính để giữ gìn lấy dân chủ".
Khẳng định bản chất giai cấp công nhân của nhà nước, HCM cũng đồng thời khẳng định sự thống nhất giữa bản

chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước. Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc
đấu tranh lâu dài gian khổ của bao thế hệ những người yêu nước.
Nhà nước dân chủ nhân dân của ta là một nhà nước thống nhất của khối đại đoàn kết dân tộc. Cơ sở của nhà
nước không bó hẹp trong phạm vi một giai cấp, tầng lớp mà nó mang tính quảng đại quần chúng, được sự ủng hộ
của mọi giai cấp tầng lớp trong xã hội. Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tinh thần nhân dân và
tính dân tộc còn biểu hiện ở chỗmục đích hoạt động của nhà nước là đem lại lợi ích cho đại bộ phận nhân dân, nó
bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. Chính phủ do HCM đứng đầu luôn là chính
phủ của khối đại đoàn kết dân tộc.
Nhà nước ta quản lý đất nước bằng pháp luật. Pháp luật đó không chỉ đại diện cho ý chí nguyện vọng của giai
cấp công nhân mà còn đại diện cho ý chí nguyện vọng của quảng đại quần chúng.
Như vậy, tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa đế
quốc, giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Điều đó cũng được thể hiện rõ trong tư tưởng của Người về một
nhà nước kiểu mới.
* Để xây dựng nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn CM hiện nay theo tư tưởng HCM chúng ta cần phải:
- Tư tưởng HCM về nhà nước là cơ sở lý luận để xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
VN qua các thời kỳ CM. Ngày nay, tư tưởng đó vẫn tiếp tục rọi sáng con đường xây dựng hoàn thiệnnhà nước
16


pháp quyền xã hôi chủ nghĩa, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN
- Bảo đảm thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
- Kiên quyết đấu tranh chống các tệ quan liêu tham nhũng lãng phí, sắp ếp lại đội ngũ cán bộ công chức theo
đúng chức danh, tiêu chuẩn, cải cách thủ tục hành chính, ban hành và hoàn thiện chế độ công vụ. Đề cao trách
nhiệm giải quyết khiếu nại của nhân dân

CHƯƠNG VII. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI
1.Quan điểm HCM về xây dựng văn hóa mới. (238/GT TTHCM)
2.Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới.


Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, nền văn hoá thể hiện:
- Tính dân tộc, đặc tính dân tộc hay cốt cách dân tộc là cái tinh tuý, đặc trưng riêng của văn hoá dân tộc. Cốt
cách văn hoá dân tộc không phải "nhất thành bất biến", mà có phát triển và bổ sung nét mới.
- Tính khoa học của nền văn hoá thuận với trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội. Những người làm văn hoá phải có trí tuệ, hiểu biết khoa học tiên tiến, phải có chiến lược
xây dựng văn hoá mang tầm thời đại.
- Tính đại chúng của nền văn hoá là phục vụ nhân dân, phù hợp nguyện vọng của nhân dân, đậm đà tính nhân
văn.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá thể hiện:
- Nội dung xã hội chủ nghĩa: tiên tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tính dân tộc của nền văn hoá là giữ gìn, kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc,
phù hợp với điều kiện lịch sử mới.

3. Cơ sở hình thành TT HCM về đạo đức.
a, Truyền thống đạo đức của dân tộc VN
- Đạo đức luôn luôn khuyên con ng sống phải có tình nghĩa, thuỷ chung, biết trung biết hiếu.
- Dân tộc VN là dân tộc đề cao đạo lý làm ng, trg đó yêu nước giữ vị trí trung tâm, đứng đầu bảng giá trị đạo
đức, đó chính là tình yêu và lòng trung thành đối với tổ quốc và ND.
- Thông qua lối hành xử của nhg người thân trg gia đình Bác.
b, TT đạo đức phg Đông và phg Tây
- HCM chú trọng, chắt lọc nhg tinh hoa đạo đức nhân loại: Nho giáo, Phật giáo…và tinh thần của CM DCTS
(nhân nghĩa, tương thân của Nho giáo; từ bi của Phật giáo; nhân đạo, bác ái của Thiên chúa giáo).
c, Quan điểm của Mác, Angghen, Lênin về đạo đức
- HCM ko chỉ tiếp thu nhg quan điểm, TT chính trị của các nhà sáng lập CNXHKH mà còn học tập nhg tấm
gương cao đẹp của họ để lại.
- HCM cho rằng: Với ng phg Đông, 1 tấm gương sáng còn giá trị hơn 100 bài diễn thuyết.
d, Thực tiễn hoạt động CM của HCM
- HCM trải qua 1 quá trình hoạt động đầy bão táp, rất sôi nổi. Người đã chứng kiến sự tàn bạo, vô đạo đức của
chủ nghĩa thực dân trg việc nô dịch các dân tộc thuộc địa.
- Người đã tìm đến 1 học thuyết nhân đạo nhằm giải phóng và phát triển con ng, tạo ra mqh tốt đẹp giữa ng với

ng, 1 học thuyết đấu tranh cho sự tự do, ấm no, hạnh phúc với NDLĐ. Đó là CN M-L.

1. Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đ ề dân t ộc, ý nghĩa
của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Dân tộc là vấn đề rộng lớn. Mác-Ănghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân
17


tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản. Trong giai đoạn quốc tế chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc
trở thành một bộ phận của cuộc cách mạng vô sản thế giới. Mác, Ănghen và Lênin đã nêu những quan điểm biện
chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc xác định chiến
lược, sạh lược của các Đảng Cộng sản về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Nhưng trong điều kiện từ đầu thế kỷ XX
trở đi, cần vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác-Lênin cho phù hợp với thực tiễn, chính Hồ Chí Minh là
người đáp ứng yêu cầu đó.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
1.2 Tất cả các dân tộc trên TG đều bình đẳng
- TT này của HCM thể hiện rõ trong hành động và trg rất nhiều bài nói, bài viết của mình, song rõ nhất và tập
trung nhất là ở “Tuyên ngôn độc lâp” khai sinh ra nước VNDCCH năm 1945. Mở đầu bản Tuyên ngôn, HCM đã
trích 1 đoạn của bản Tuyên ngôn năm 1776 của Mỹ nói về quyền bình đẳng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền ko ai có thể xâm phạm được. Trg những quyền ấy có quyền đc
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Người nhận định đây là lời bất hủ, suy rộng ra câu ấy có nghĩa
là: Tất cả các dân tộc trên TG đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Đồng thời Người còn trích dẫn Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CMTS Pháp năm 1791: “Người ta
sinh ra có quyền tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tụ do và bình đẳng”. Người khẳng định:
“Đó là những lẽ phải ko ai chối cãi được”.
- Thiên tài HCM là người đã sử dụng Tuyên ngôn TS để đấu tranh cho lợi ích của dân tộc mình, biến quyền tự
do, bình đẳng, hạnh phúc cá nhân theo kiểu TS thành quyền bình đẳng của cả dân tộc VN, của các dân tộc trên
TG, ko phân biệt màu da, chủng tộc.
=> TT vĩ đại này của HCM mang tính quốc tế, tính thời đại và tính nhân văn sâu sắc.
1.2 Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.

Một dân tộc không những có quyền bình đẳng với các dân tộc khác trên thê giới mà còn phải được hửong
nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn. Chỉ khi nào được hưởng độc lập thật sự thì dân tộc đó mới thật sự bình
đẳng.
Độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn theo Hồ Chí Minh phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Dân tộc đó có đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam giải quyết. Mọi sự ủng hộ giúp đỡ Việt Nam
đấu tranh giành độc lập tự do đều được nhân dân Việt Nam hoan nghênh ghi nhớ song nhân dân Việt Nam không
chấp nhận bất cứ sự can thiệt thô bạo nào.
+ Giá trị và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc phải thể hiện ở quyền tự do hanh phúc của nhân dân. Theo
Người, quyền độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, là trên hết. Dù có phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ
cho được độc lập.
1.3 Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính
+ Hồ Chí Minh luôn giơ cao ngọn cờ đấu tranh giành độc lập, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Hồ Chí MInh là hiện thân của khát vọng hòa bình, tư tưởng này của Người được thể hiện rất rõ mỗi khi nên
độc lập dân tộc bị đe dọa.
2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đấu tranh giành độc lập.
Theo Hồ Chí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển nên sự phân hóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để,
vì thế cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra giống như ở phương Tây. Từ sự phân tích đó, Người kiến nghị về Cương
lĩnh hành động của Quốc tế cộng sản là: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng
sản.....Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi...nhận định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa Quốc tế.
Như vậy, xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ
Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộcmà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy và
Người cho đó là “một chính sách cách mạng mang tính hiện thực tuyệt vời”.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế.
Ngay từ khi lựa chọn con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân
tộc và giai cấo, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng, Người xã định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền
cách mạng” (tức là cách mạng dân chủ tư sản) và “Thổ địa cách mạng” (tức là cách mạng ruộng đất) để đi tời xã
hội cộng sản.

Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách
18


mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà không xoá bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lao động vẫn chưa
giải phóng được. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức bóc lột, chỉ có thiết lập một nhà nước thực sự của dân,
do dân và vì dân mới đảm bảo cho người lao động quyền làm chủ, độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của
con người.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc
tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mà còn đấu tranh cho độc lập dân tộc
của tất cả các dân tộc bị áp bức.
Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Người nhiệt liệt ủng hộ kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung
Quốc, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu: “giúp bạn là tự giúp
mình và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách
mạng thế giới.
Kết luận: Tóm lại, TTHCM về vấn đề dân tộc là hệ thống quan điểm vừa mang tính KH đúng đắn, vừa có tính
CM sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ
nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. TT này ko chỉ có giá trị trg lịch sử CMVN mà còn có ý nghĩa lớn lao đối
với CMTG trg thời đại ngày nay.

2. Trình bày nội dung cơ bản của Tư tưởng H ồ Chí Minh về Cách m ạng gi ải phóng dân t ộc,
chỉ ra sự sáng tạo và sự phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin và của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân tộc là hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về
con đường cứu nước, chiến lược CM, sách lược CM và PPCM nhằm giải phóng ách áp bức, nô dịch, XD một
nước VN hoà bình thống nhất, độc lập và CNXH.
* Cơ sở hình thành
- Lý luận: Theo chủ nghĩa M-L: CM là sự nghiệp của quần chúng, còn ở VN: “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”,
“Ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh”.

- Thực tiễn: Khảo sát những PTCM GPDT (CM Pháp, Mỹ, Nga).
=> Muốn thoát khỏi ách áp bức phải tiến hành CMTS.
* Nội dung
1. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
Ngay từ khi mới ra đời, gc TS đóng vai trò là người lãnh đạo các tầng lớp ND đấu tranh chống chế độ PK,
chống ách áp bức bóc lột PK đối với các dân tộc, góp phần hình thành nên các QG dân tộc cơ bản.
Khi CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN chính nó đã trở thành kẻ áp bức bóc lột các dân tộc khác một
cách dã man và tàn bạo, ngọn cờ dân tộc đã chuyển sang tay gc VS, người đại diện cho LLSX tiên tiến của thời
đại.
Gc VS là gc lãnh đạo CMGPDT vì mang những phẩm chất:
+ Là người CM triệt để nhất
+ Có tính kỷ luật và đoàn kết cao
+ Đại diện cho LLSX mới
+ Có hệ tư tưởng riêng
Sau khi khảo sát các PT trg nước và trên TG, Người thấy sau CM người dân vẫn chưa được hưởng tự do,
hạnh phúc, Người đã gọi đó là cuộc CM chưa đến nơi. Còn ở CM Nga, Người đã gọi đó là cuộc CM đến nơi. Vì
thế VN phải đi theo con đường CM Nga. HCM khẳng định: Sự nghiệp GPDTVN phải đặt dưới sự lãnh đạo của
gc CN, phải đi theo con đường CMVS, phải đặt CMDTDCND trong quĩ đạo của CMVS, là một bộ phận của
CMTG. “Đây là sự phát hiện đầy sáng tạo của HCM”.
2. CMGPDT phải do ĐCS lãnh đạo
Các vấn đề đặt ra trong CMGPDT là:
+ Ai là người lãnh đạo PT?
+ Những giai cấp nào, những liên minh giai cấp nào là lực lượng nòng cốt?
Người khẳng định: Trong điều kiện CMVN muốn thành công phải có ĐCM lãnh dạo, Đảng có vững CM
19


mới thành công, Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm nòng cốt.
Theo HCM: Trong thời đại ngày nay, CMGPDT phải chống lại một kẻ thù tàn bạo và to lớn, giữa chúng
có sự liên minh mang tính quốc tế, muốn đánh thắng chúng cần có bộ tham mưu đủ khả năng, đường lối đúng

đắn, PP đấu tranh khoa học, đó chính là ĐCSVN.
3. Lực lượng của CMGPDT là toàn dân tộc.
CM là việc chung của cả dân tộc có nghĩa là: Sĩ, Nông, Công, Thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
Trong lực lượng đó Công, Nông là gốc của kách mệnh còn học trò, điền chủ nhỏ cũng bị TS áp bức song không
cực khổ bằng công nông. 3 lực lượng ấy đều là bạn của cách mệnh.
Người xác định: Kẻ thù chính của CMVN là bọn đế quốc + PK tay sai, còn phải tập trung lực lượng của
toàn dân tộc để đánh đổ chúng giành lấy chính quyền.
Khi phát động cuộc khánh chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Người kêu gọi toàn dân đánh giặc và
đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay. Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo,
đảng phái, dân tộc. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu nước.
Tính sáng tạo: Theo Lênin: mới chỉ là lời kêu gọi, còn trg TTHCM, cuộc CMGPDT lực lượng là toàn dân.
4. CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính
quốc
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ
thuộc vào thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Đề cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa được thông qua tại Đại hội VI Quốc tế cộng sản (1/9/1928) cho rằng: “Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn
công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”. Quan
điểm này vô hình chung đã giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào CM ở thuộc địa. Còn theo HCM:
Ko nhất thiết phải như vậy mà CMVS ở thuộc địa có thể thắng lợi trc CMVS ở chính quốc; và thực tế đã chứng
minh điều đó là đúng.
Trong tác phẩm Đường kách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của CM và CM giải phóng dân tộc
và cho rằng: hai thứ CM đó tuy có khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; một cống hiến rất quan trọng của HCM vào
kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã được thắng lợi của phong trào CM giải phóng dân tộc trên toàn
thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
5. CMGPDT phải được tiến hành bằng con đường CM bạo lực
Bạo lực CM trong CM giải phóng dân tộc ở Việt Nam: Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược
và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành
động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Chưa đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa thể có thắng lợi hoàn
toàn. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực. Đánh giá

đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc tay sai. Hồ Chí Minh cho rằng: Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong CMGPDT: Trước những kẻ thù lớn mạnh, HCM chủ trương
sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nói: “Địch muốn
tốc chiến, tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”. Kháng
chiến phải trường kỳ vì đất nước ta hẹp, nước ta nghèo, ta phải chuẩn bị lâu dài và phải có sự chuẩn bị của toàn
dân. Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Người khẳng định chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20
năm hoặc lâu hơn nữa. Các thành phố có thể bị tàn phá song nhân dân ta quyết không sợ. Không có gì quý hơn
độc lập tự do. Đến ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng, to đẹp hơn.
Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là một quan điểm nhất quán trong
TTHCM. Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người động viên sức mạnh của toàn dân tộc,
đồng thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu qủa cả về vật chất và tinh thần kết hợp
với sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để kháng chiến thắng lợi.

20


3. Con đường hình thành tư duy Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã h ội ở Vi ệt Nam? Quan ni ệm
của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa c ủa t ư t ưởng H ồ
Chí Minh đối với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay?
1. Con đường hình thành tư duy HCM về CNXH
a.
Các nhà kinh điển tiếp cận CNXH
Các nhà kinh điển của CN M-LN đã làm sáng tỏ bản chất của CNXH từ những kiến giải KTXH, CTrị,
Triết học ở Tây Âu. Từ đó các ông đã thấy rõ vai trò và sứ mệnh của giai cấp VS là đào mồ chôn CNTB và
CNTB tất yếu sẽ bị thay thế bằng 1 chế độ XH cao hơn, tiến bộ hơn, chế độ CSCN. Vì thế học thuyết về CNXH
của các ông được coi là vũ khí lí luận để g/c VS thực hiện sứ mệnh của mình và trên cơ sở đó nhân dân tiến bộ
thế giới hướng tới 1 XH vì con người.
Khi CNTB chuyển từ tự do cạnh tranh sang CNĐQ, Lê Nin đã bổ sung, phát triển và hiện thực hóa học

thuyết XHCN KH ở Liên Xô. CNXH KH với tư cách là 1 chế độ XH sau khi được hoàn thiện sẽ là bước phát
triển cao hơn và 1 bước PTriển về chất so với CNTB
b. HCM tiếp cận học thuyết CNXH KH
HCM cũng tiếp cận CNXH từ những phân tích kinh tế, Ctrị, xã hội, triết học của CN M-L. Cụ thể là từ
học thuyết về sứ mệnh lịch sử của g/c công nhân. Tuy nhiên từ 1 người yêu nước đến với CN M-L, HCM còn
tiếp cận CNXH KH từ lập trường yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc đặc biệt là về phương
diện đạo đức.
Toàn bộ những quan điểm của HCM về CNXH là sự thống nhất biện chứng giữa nhân tố kinh tế XH, Ctrị
với các nhân tố nhân văn, đạo đức văn hóa tạo ra những nét riêng trong sự kế thừa làm cho nó phù hợp với điều
kiện lịch sử và khát vọng dân tộc VN. Từ bản chất ưu việt của CNXH, HCM khẳng định tính tất yếu của sự lựa
chọn khi đi lên CNXH ở nước ta hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thời đại và sự phát triển của lịch sử
nhân loại.
2. Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội:
- Theo Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội có 5 đặc trưng bản chất.
+ Về kinh tế: CNXH là chế độ xã hội có lực lượng sản xuất phát triển cao, gắn với sự phát triển khoa học, kỹ
thuật, văn hóa, dân giàu, nước mạnh.
+ Nền tảng kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Về chế độ chính trị: Có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân lao động là chủ và làm chủ, Nhà nước là của
dân, do dân, vì dân, dựa trên nền tảng liên minh công-nông-trí thức, do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
+ Về xã hội: Có hệ thống các quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn bóc lột, áp bức, bất
công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người có
điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển giữa xã hội và tự nhiên.
+ Về lực lượng: Chủ nghĩa xã hội là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng lấy.
Các đặc trưng này phản ánh bản chất dân chủ, nhân đạo của Chủ nghĩa xã hội, vượt hẳn các chế độ xã hội trước
đó.
3. Ý nghĩa quan niệm của Hồ Chí Minh
Quan niệm của Hồ Chí Minh định hướng tư tưởng lý luận cho Đảng ta, nhân dân ta hoàn thiện, cụ thể hóa mô
hình Chủ nghĩa xã hội được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội. Mô hình đó bao gồm 6 đặc trưng cơ bản. Nêu 6 đặc trưng này: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội:
Do nhân dân lao động làm chủ;

Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu;
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

21


4. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, các chu ẩn m ực đ ạo đ ức và các
biện pháp xây dựng nền đạo đức mới?
1. Nguồn gốc hình thành
a, Truyền thống đạo đức của dân tộc VN
- Đạo đức luôn luôn khuyên con ng sống phải có tình nghĩa, thuỷ chung, biết trung biết hiếu.
- Dân tộc VN là dân tộc đề cao đạo lý làm ng, trg đó yêu nước giữ vị trí trung tâm, đứng đầu bảng giá trị đạo
đức, đó chính là tình yêu và lòng trung thành đối với tổ quốc và ND.
- Thông qua lối hành xử của nhg người thân trg gia đình Bác.
b, TT đạo đức phg Đông và phg Tây
- HCM chú trọng, chắt lọc nhg tinh hoa đạo đức nhân loại: Nho giáo, Phật giáo…và tinh thần của CM DCTS
(nhân nghĩa, tương thân của Nho giáo; từ bi của Phật giáo; nhân đạo, bác ái của Thiên chúa giáo).
c, Quan điểm của Mác, Angghen, Lênin về đạo đức
- HCM ko chỉ tiếp thu nhg quan điểm, TT chính trị của các nhà sáng lập CNXHKH mà còn học tập nhg tấm
gương cao đẹp của họ để lại.
- HCM cho rằng: Với ng phg Đông, 1 tấm gương sáng còn giá trị hơn 100 bài diễn thuyết.
d, Thực tiễn hoạt động CM của HCM
- HCM trải qua 1 quá trình hoạt động đầy bão táp, rất sôi nổi. Người đã chứng kiến sự tàn bạo, vô đạo đức của
chủ nghĩa thực dân trg việc nô dịch các dân tộc thuộc địa.
- Người đã tìm đến 1 học thuyết nhân đạo nhằm giải phóng và phát triển con ng, tạo ra mqh tốt đẹp giữa ng với

ng, 1 học thuyết đấu tranh cho sự tự do, ấm no, hạnh phúc với NDLĐ. Đó là CN M-L.
2. Nội dung
a.
Quan điểm về vai trò của đạo đức cách mạng
- HCM là lãnh tụ quan tâm đến đạo đức, xây dựng đạo đức mới ngay từ rất sớm, được thể hiện trong bài giảng
tập huấn ở Quảng Châu 1927 “Đường cách mệnh”, nêu lên 23 điều về tư cách của người chiến sĩ cách mạng.
- Nâng cao đặc điểm CM, quyết sach chủ nghĩa cá nhân.
- Mỗi chiến sĩ CM phải có đạo đức CM. Để có được phẩm chất đặc điểm tốt đẹp ấy cần trang bị cho họ lý luận
thực tiễn thực hành đạo đức . Người quan tâm đến cả 2 phương diện.
- HCM đã xây đựng được quan điểm, chuẩn mực đạo đức đúng đắn phù hợp mang tính chiến đấu cao.
- HCM đã để lại 1 tấm gương đạo đức sáng ngời, tiếp thu đạo đức từ nhiều yếu tố, học thuyết nhất là tấm gương
của LNin.
- HCM coi đạo đức là gốc, là nền tảng của người CM. Đạo đức là lòng cao thượng của con người. Đạo đức là
động lực giúp chúng ta vượt lên khó khăn.
- Người quan niệm nước là nước của dân, dân là chủ của nước vì vậy trung với nước, hiếu với dân là thể hiện
trách nhiệm dựng nước và giữ nước.
- Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: Nói đi đôi với lám; phải neo gương đạo đức; Xây đi đôi với chống,
phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi; Tu dưỡng rèn luyện đạo đức thường xuyên.
b. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, có 4 chuẩn mực đạo đức cách cơ bản.
- Trung với nước, hiếu với dân: Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, điều chỉnh hành vi giữa cá nhân với cộng
đồng. Trung, hiếu là các khái niệm đạo đức truyền thống, nhưng được Hồ Chí Minh sử dụng và đưa vào những
nội dung mới.
+ Trung với nước: yêu nước, gắn liền với yêu Chủ nghĩa xã hội; trung thành với lý tưởng, con đường cách mạng
mà đất nước, dân tộc đã lựa chọn; có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
+ Hiếu với dân: Thương dân, quý dân, lấy dân làm gốc; chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân một cách tự
giác; đấu tranh giải phóng quần chúng nhân dân để dân trở thành người chủ và làm chủ.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là chuẩn mực đạo đức trung tâm, điều chỉnh hành vi ứng xử trong
cuộc sống hàng ngày của mỗi người.
Phân tích nội hàm các khái niệm:

Cần: Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai, biết phân công, tổ chức hoạt động hợp lý, lao động với năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao.
Kiệm: Tiết kiệm, không hoang phí, tiêu dùng hợp lý; không chỉ tiết kiệm của cá nhân mà còn tiết kiệm của công;
22


tiết kiệm toàn diện: tiền của, nguyên vật liệu, thời gian, sức lao động.
Liêm: Liêm khiết, trong sạch, không tham tiền tài, địa vị, danh vọng.
Chính: Chính trực, ngay thẳng, thật thà đối với mình, đối với người, đối với việc.
Chí công vô tư: Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết, hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích
chung, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.
Mối quan hệ giữa các khái niệm: Các tiêu chuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề cho nhau.
Hồ Chí Minh xác định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần thiết của một con người, là thước đo trình độ
văn minh, tiến bộ của một dân tộc.
- Yêu thương con người: Yêu thương tất cả mọi người, trước hết là người lao động nghèo khổ, bị bóc lột, áp bức,
những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội: trẻ em, người già, phụ nữ; yêu thương con người trên lập trường
của giai cấp công nhân; chăm lo mọi mặt đời sống con người để con người được thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung: Chuẩn mực đạo đức này điều chỉnh hành vi ứng xử của con người
trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc; nó có cơ sở từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, của chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Về nội dung, chuẩn mực đạo đức này bao gồm: Tôn trọng, thương yêu các dân tộc; ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng; xây dựng khối đoàn kết quốc tế trên cơ sở cùng có lợi, có lý, có tình.
c. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
* Nói phải đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức:
- Người nhấn mạnh đổi mới với mỗi người thì lời nói phải đi đôi với việc làm mới đem lại hiệu quả cho bản thân
mình và mới tác dụng cho những người khác. Nếu nói nhiều mà làm ít, nói mà không làm, nói 1 đằng làm 1 nẻo
thì chỉ đem lại những hậu quả phản tác dụng. Đó là thói đạo đức giả của những g/c bóc lột trong lịch sử, phải xây
dựng 1 nền đạo đức mới về chất so với nền đạo đức trước đó.
- Để xây dựng đạo đức mới cho con người, HCM nhấn mạnh phương pháp nêu gương. Người ta coi đó là

phương pháp thiết thực nhất, có sức mạnh thuyết phục to lớn trong việc giáo dục đạo đức cách mạng cho mọi
người.
- Đối với HCM, tấm gương đạo đức có thể hiểu theo nghĩa rộng phải có những tấm gương chung, riêng, lớn,
nhỏ, xa gần chẳng hạn như trong gia đình đó là tấm gương cha mẹ đối với con cái; trong tổ chức đoàn thể, trong
XH .....
- Người coi một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên cái nền rộng lớn vững chắc khi có những phẩm chất
đạo đức, những chuẩn mực đạo đức đã trở thành thói quen hành vi đạo đức hàng ngày phổ biến trong toàn XH
mà tấm gương đạo đức có ý nghĩa và thúc đảy qúa trình ấy.
** Xây dựng đi đôi với chống phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
- HCM khẳng định muốn xây dựng đạo đức mới, muốn bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cách mạng cho
hàng triệu con người cán bộ Đảng viên thì cùng với việc xây dựng bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp phải nhất thiết
phải chống những biểu hiện xấu xa, trái với yêu cầu của đạo đức mới.
- Theo Người, việc xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất,
những chuẩn mực đạo đức mới từ trong gia đình, nhà trường và ngoài XH.
- Theo Người để xây và chống có hiệu qủa phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi nhằm thôi thúc trách
nhiệm đạo đức cá nhân để với mọi người phấn đấu, tự bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng.
Người đặc biệt nhấn mạnh phải quýet sạc chủ nghĩa cá nhân vì nó nảy sinh nhiều căn bệnh nguy hiểm như tham
ô, lãng phí....
*** Phải tu dưỡng đạo đức bền bỉ suốt đời
- HCM chỉ rõ, đạo đức cách mạng không phải từ trên trời xa xuống mà nó do đáu tranh rèn luyện bền bỉ hàng
ngày mà phát triển và củng cố cũng như ngọc càng mài càng sáng, vậy càng luyện cang trong.
- Theo HCM việc tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ XH
và mối quan hệ qtế.
Kết luận: TTHCM về đạo đức cách mạng là những quan niệm, tư tưởng về 1 nền đạo đức mới (cách mạng và
tiến bộ). Cùng với tư tưởng, tấm gương đạo đức HCM mãi soi sáng cho nhân dân VN học tập và noi theo đặc
biệt là trong xây dựng dân tộc VN ngày càng văn minh như mong ước của Người.

23



5. Luận điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam.
I. TTHCM về ĐCSVN
Cơ sở hình thành: TTHCM về ĐCSVN bắt nguồn từ học thuyết của CN Mác về ĐCS mà trực tiếp là học
thuyết về Đảng kiểu mới của g/c công nhân đã được LêNin đưa ra từ những năm đầu TK20. Nhưng xuất phát từ
những điều kiện cụ thể của VN, HCM đã vận dụng sáng tạo để đua đến việc thành lập Đảng CSVN 1930. Với
những luận điểm mới làm phương pháp thêm học thuyết M-LN về Đảng CS và giải đáp những yêu cầu thực tiễn
cách mạng VN đặt ra.
Bên cạnh cơ sở về tư tưởng, TTHCM về ĐCS cần được hình thành trên cơ sở đúc rút những kinh nghiệm
hoạt động tư tươtng của sự thành lập các ĐCS trên thế giới. Bằng năng lực hoạt động tu tưởng sôi nổi đã học hỏi
ở các chiến sĩ cộng sản và các vị lãnh tụ của g/c VS trên thế giới để đưa tới sự thành lập ĐCSVN.
1. Những luận điểm cơ bản của HCM về ĐCSVN
ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi
Xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa M-LN cũng như truyền thống dân tộc HCM KD. Nhưng sức
mạnh của QCND chỉ được phát huy thành 1 lực lượng to lớn khi được giác ngộ, được tổ chức, được lãnh đạo
theo 1 đường lối đúng đắn.
Người KĐ CM trước hết phải có Đảng CM để trong thì vận động tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với
dân tộc bị áp bức và CMVS mọi nơi. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có
vững thì thuyền mới chạy đúng hướng.
ĐCS là chính Đảng của giai cấp công nhân, là đơn vi tiên phong, bộ tham mưu của g/c VS, nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Đảng luôn tận tâm, tận lực phục sự tổ quốc và nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích
của g/c, của nhân dân và của dân tộc. Ngoài lợi ích đó ra thì Đảng không có lợi ích gi khác.
2. ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-LN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa M-LN về sự ra đời của các ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa M-LN với phong trào công nhân. HCM từ 1 người VN yêu nước đã bắt gặp ánh sáng của chủ
nghĩa M-LN và vận dụng vào TT cách mạng VN. Người khái quát quy luật ra đời của ĐCSVN là sản phẩm của
sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-LN với PTCN và PTYN.
Sự ra đời của ĐCSVN tất yếu phải dựa vào cơ sở XH là PTYN vì đó là phong trào rộng lớn nhất chiếm
90% dân số, trong đó có g/c công nhân. Giai cấp công nhân là nòng cốt có vai trò vạch ra đường lối chủ chương
đúng đắn để lãnh đạo PTYNVN giành thắng lợi cuối cùng.
Từ sự nhận thức cần giác ngộ sức mạnh dân tộc với sức mạnh giai cấp, HCM kiên định cần phải gắn bó

chặt chẽ với PTCN và PTYN. Phải nắm lấy vũ khí sắc bén là CN M-LN và ngọn cờ dân tộc. Mỗi người cộng sản
trước hết phải là 1 người yêu nước, thường xuyên truyền bá chủ nghĩa M-LN, quan điểm đường lối của Đảng
trong PTCN và QCND để thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng. Vì vậy ĐCS là Đảng của g/c công nhân đại
biểu cho lợi ích của cả dân tộc, lãnh đạo dân tộc thấy được thắng lợi to lớn.
3. ĐCSVN là đảng của g/c công nhân đồng thời cũng là Đảng của dân tộc.
Xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa M-LN cho rằng: không có Đảng siêu g/c mà bất cứ 1 Đảng
nào ra đời cũng đều mang tính giai cấp, đều đại diện cho quyền lợi và lợi ích của 1 g/c nhất định. Do đó HCM
chỉ ra ĐCSVN là Đảng của g/c công nhân đồng thời là Đảng của dân tộc VN.
Bản chất g/c công nhân của Đảng được thể hiện ở chỗ:
+ Nền tảng TT của Đảng là chủ nghĩa M-LN
+ Mục tiêu đường lối của Đảng thực sự vì độc lập dân tộc gắn liền với CNXH vì sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng XH và giải phóng con người.
+ Đảng nghiêm túc tuân thủ những nguyên tắc Đảng kiểu mới của g/c công nhân.
Sự thống nhất giữa bản chất g/c công nhân với tính dân tộc của Đảng thể hiện:
+ Lợi ích của g/c công nhân thốngnhât với lợi ích của dân tộc. Đó là mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền CNXH
nhằm giải phóng g/c, xh và con người.
+ Cơ sở XH để thành lập Đảng là được quần chúng nhân dân ủng hộ và thừa nhận.
+ Thành phần kết nạp Đảng không phải chỉ có g/c công nhân mà bao gồm những người ưu tú với mọi tầng lớp
nhân dân có sức mạnh lãnh đạo nhân dân thực hiện lợi ích chung: GPDT, GPCN, trong đó con người làm nòng
cốt. Vì vậy mà Đảng vừa mang tính bản chất g/c, vừa mang tính dân tộc.
4. HCM khẳng định ĐCSVN phải lấy chủ nghĩa M-LN làm nòng cốt
CM muốn thành công thì trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm
24


nòng cốt. Trong Đảng ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng không có chủ nghĩa như người không có trí khôn,
không có bảy chỉ Nam. Trong thế giới bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa M-LN.
Khi nhấn mạnh chủ nghĩa M-LN làm nòng cốt, HCM nhấn mạnh phải nắm vững tinh thần và phương pháp
của nó đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, kinh nghiệm của các nước để vận dụng sáng tạo vào hoàn

cảnh cụ thể của VN. Từ đó người lưu ý phải tách 2 khuynh hướng giáo điều và xem xét lại chủ nghĩa M-LN.
5. Hồ Chí Minh khẳng định Đảng cộng sản Việt Nam fải xây dựng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới
của giai cấp công nhân.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng:
+ Theo Hồ Chí Minh dân chủ và tập trung là 2 mặt có quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau theo một
nguyên tắc. Dân chủ là đi đến tập trung, dân chủ là cơ sở của tập trung chứ không phải theo kiểu phân tán tuỳ
tiện vô tổ chức. Còn tập trung trên cơ sở dân chủ chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán chuyên
quyền.
+ Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng:
-> Người phân tích 1 người dù tài giỏi máy cũng không thể thấy hết được mọi việc càng không thể hiểu hết được
một vấn đề.
-> Về cá nhân phụ trách Người chỉ rõ việc gì đã bàn bạc kỹ lưỡng rõ ràng cần giao cho một người phụ trách. Vì
vậy tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau.
+ Nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng:
-> Người chỉ rõ một Đảng mà dấu khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng, một Đảng mà có gan thừa nhận
những khuyết điểm của mình, vạch rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách sửa chữa khuyết
điểm đó như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn chắc chắn chân chính.
-> Nhấn mạnh tự phê bình và phê bình Người coi giống như việc soi gương rửa mặt hàng ngày phải thường
xuyên tự giác và nghiêm túc thực hiện.
-> Hồ Chí Minh chỉ rõ tự phê bình và phê bình không những là một vấn đề của khoa học c/m mà còn là của nghệ
thuật c/m đòi hỏi mỗi cán bộ Đảng viên phải khéo dùng. Trong đó mỗi người phải trung thực, chân thành với bản
thân mình cũng như với người khác, phải có tính đồng chí thương yêu lẫn nhau tránh những thái độ lệch lạc sai
trái như che dấu khuyết điểm của bản thân mình hay lợi dụng phê bình để nói xấu.
->Kỷ luật nghiêm minh và tự giác. Đây là một nguyên tắc của Đảng kiểu mới, của giai cấp công nhân trong đó:
* Nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, là kỷ luật đối với mỗi cán bộ Đảng viên không phân biệt cán bộ lãnh
đạo cao hay thấp mà mọi Đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
* Tự giác: Là thuộc về mỗi cán bộ Đảng viên tự nguyện đứng trong hàng ngũ của Đảng vì vậy phải thực hiện
chủ trương nghị quyết của Đảng, có như vậy Đảng mới hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo của mình.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng. Đây là một nguyên tắc quan trọng của Đảng kiểu mới của Lênin:
-> Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng cũng như khối đại đoàn

kết toàn dân. Trong đó đoàn kết trong Đảng là nòng cốt cho việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
-> Cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong đảng là đường lối quan điểm và điều lệ Đảng. Đây là cơ sở
để tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động của Đảng nhằm biến những chủ trương của Đảng
thành hành động của giai cấp nông dân.
-> Để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người yêu cầu phải nghiêm túc thực hiện những nguyên tắc
của Đảng kiểu mới, mỗi Đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân,
chống tham ô lãng phí.
KL: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới là sự kế thừa lý luận
về Đảng kiểu mới của Lênin vào điều kiện cụ thể của VN. Đó là nguyên tắc cơ bản có quan hệ chặt chẽ trong
quá trình xây dựng một Đảng kiểu mới. ND nguyên tắc này được Đảng ta tiếp tục phát huy và vận dụng trong
giai đoạn hiện nay.
6. Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân.
Đây là một luận điểm lớn và nhất quán khi Người xác định vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ Đảng viên.
Người chỉ rõ: Khi Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền xây dựng chính quyền và lãnh đạo chính quyền
xây dựng mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH thì Đảng là Đảng cầm quyền. Nhưng Đảng phải ý thức
được mình là người đầy tớ của dân. Đảng lãnh đạo Nhà nước trong đó dân là chủ. Do đó mối quan hệ ở đây là
Đảng là cầm quyền nhưng dân là chủ.
25


×