Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu chè đại từ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU MINH HOÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHÈ
ĐẠI TỪ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU MINH HOÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHÈ
ĐẠI TỪ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. THÁI BÁ CẨN

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Triệu Minh Hoà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên”, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Thái Bá Cẩn.
Để hoàn thành được luận văn, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi thực

hiện tốt bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Triệu Minh Hoà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 1
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................................... 3
1.1.2. Phân loại cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................. 4
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................ 7
1.2.2. Phân loại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................. 9

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 11
1.3. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................... 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......... 17
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 17
1.4.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 20
1.5. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh đối với một số
doanh nghiệp .................................................................................................... 22
1.5.1. Bài học kinh nghiệm về công ty cổ phần chè Tân Trào.................................. 22
1.5.2. Bài học kinh nghiệm của công ty cổ phần chè Kim Anh................................ 23


iv
1.5.3. Bài học kinh nghiệm của công ty TNHH xuất nhập khẩu Trung Nguyên ........... 24
1.5.4. Bài học kinh nghiệm đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu chè Đại
Từ Thái Nguyên ............................................................................................... 26
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 36
Chương 3.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHÈ ĐẠI TỪ THÁI NGUYÊN ............... 37
3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ............ 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................................. 37
3.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty ................................................... 37
3.1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty ........................................................................... 38

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .................................................... 40
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè
Đại Từ Thái Nguyên ......................................................................................... 42
3.2.1. Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ
Thái Nguyên thông qua các chỉ tiêu đánh giá .................................................. 42
3.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter ...... 65
3.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên thông qua việc đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) ...................................................................... 73
3.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên thông qua ma trận EFE ............................................ 86


v
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè
Đại Từ Thái Nguyên ......................................................................................... 87
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 87
3.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 88
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 89
Chương 4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU CHÈ ĐẠI TỪ THÁI NGUYÊN........................................................ 90
4.1. Định hướng và mục tiêu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ......................................... 90
4.1.1. Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2017 - 2020 ............................. 90
4.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 91
4.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty ................................. 92
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ................................................................ 94

4.2.1. Nhóm giải pháp chính ..................................................................................... 94
4.2.2. Giải pháp tác động tới năm lực lượng cạnh tranh ......................................... 101
4.2.3. Giải pháp tác động tới ma trận SWOT.......................................................... 103
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 105
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................ 105
4.3.2. Về phía công ty cổ phần xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ............. 106
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

CTCP XNK : Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
CTCP

: Công ty cổ phần

HĐQT

: Hội đồng quản trị

TNHH XNK : Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu
TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

XNK

: Xuất nhập khẩu


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng tổng hợp số phiếu thu thập phỏng vấn khách hàng.................... 29

Bảng 2.2.

Ma trận EFE của doanh nghiệp ........................................................... 34

Bảng 3.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2016 ........................ 40

Bảng 3.2.

Thị phần của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại TừThái
Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh trên địa tỉnh Thái Nguyên ....... 42

Bảng 3.3.


Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công tyCổ
phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên năm 2016 ................. 45

Bảng 3.4.

Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản
phẩmcủa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái
Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh năm 2016 ................................. 46

Bảng 3.5.

Giá bán một số sản phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh
năm 2016 ............................................................................................. 47

Bảng 3.6.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu bán hàng một số sản
phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ
Thái Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh năm 2016 ........................ 49

Bảng 3.7.

Số lượng kênh phân phối của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên ..................................................................... 52

Bảng 3.8.

Số lượng kênh phân phối của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh ...................... 53


Bảng 3.9.

Các dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần Xuấtnhập
khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ............................................................ 54

Bảng 3.10.

Đánh giá của khách hàng về chương trình chăm sóc khách
hàngcủa Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái
Nguyên năm 2016 ............................................................................... 55

Bảng 3. 11. Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về chương trình chăm
sóc khách hàng của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại
Từ Thái Nguyên và một số đối thủ cạnh tranh năm 2016 ................... 57


viii
Bảng 3.12.

Kinh phí đầu tư cho hoạt động tiếp thị tại Công ty Cổ phầnXuất
nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên năm 2016 .................................. 59

Bảng 3.13.

Đánh giá của khách hàng về hoạt động tiếp thị của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên .................................. 61

Bảng 3.14.


Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về hoạt động tiếp thị của
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên và
một số đối thủ cạnh tranh .................................................................... 62

Bảng 3.15.

Đánh giá của khách hàng về uy tín và thương hiệu của Công
tyCổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ......................... 63

Bảng 3.16.

Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về uy tín và thương hiệu
của Công ty Cồ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên
và một số đối thủ cạnh tranh ............................................................... 64

Bảng 3.17.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên so với các đối thủ cạnh tranh ............. 66

Bảng 3.18.

Tình hình tự cung ứng về nguyên liệu tại Công ty Cổ phầnXuất
nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ................................................... 68

Bảng 3.19.

Đánh giá khả năng tự đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công tyCổ
phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên .................................. 69


Bảng 3.20.

Tình hình số nợ phải thu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên giai đoạn (2013 -2016) ............................... 71

Bảng 3.21.

Đánh giá của nhân viên về năng lực quản lý tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên........................................... 74

Bảng 3.22.

Bảng cân đối kế toán rút gọn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên (2013 - 2016) ..................................... 76

Bảng 3.23.

Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên........................................... 77

Bảng 3.24.

Đánh giá của nhân viên về năng lực nghiên cứu và phát triển sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ..... 79

Bảng 3.25.

Đánh giá của nhân viên về năng lực Marketing của Công tyCổ
phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên .................................. 81


Bảng 3.26.

Ma trận EFE của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ
Thái Nguyên ........................................................................................ 86


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Thị phần của Công ty Cổ phần XNK chè Đại Từ Thái Nguyên
và một số đối thủ cạnh tranh ........................................................... 44

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.

Bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại
Từ Thái Nguyên .............................................................................. 38

Sơ đồ 3.2.

Cấu trúc kênh phân phối tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên................................................................. 51

Sơ đồ 3.3.

Sơ đồ chế biến chè trên dây chuyền công nghệ Nhật Bản .............. 70

Sơ đồ 3.4.


Mô hình áp lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên ........................................................ 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường tác động đến mọi
chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh. Những năm chuyển đổi cơ chế vừa qua
nhiều doanh nghiệp đã thích nghi dần với cơ chế cạnh tranh để phát triển. Mở cửa
và hội nhập kinh tế trong nước với khu vực và quốc tếthì cạnh tranh càng quyết liệt
và gay gắt, mà vị thế bất lợi lại thường thuộc về phía các doanh nghiệp trong nước.
Làm thế nào để nền kinh tế Việt Nam có thể chủ động bước vào hội nhập, mỗi
doanh nghiệp có thể tồn tại khi mở cửa rộng rãi thị trường trong nước?
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên” là một góc nhìn của doanh nghiệp chế biến
chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trước thềm hội nhập nền kinh tế trong khu vực
cũng như trên thế giới. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là mục tiêu cơ
bản của sản xuất kinh doanh, có sản phẩm tốt thương hiệu tốt thì uy tín của công ty
mới có chỗ đứng trên thị trường và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích năng lực cạnh tranh từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống một cách khái quát những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh
của Công ty, nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu
chè Đại Từ Thái Nguyên trong những năm gần đây, chỉ ra những thành tựu hạn chế

và nguyên nhân hạn chế năng lực cạnh tranh.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên.


2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn xem xét về thị phần sản phẩm, chất lượng sản phẩm
cung ứng; tính ổn định của khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới và
hiệu quả kinh doanh (doanh thu, chi phí và lợi nhuận) dưới tác động của các yếu tố về
môi trường pháp lý và chính sách vĩ mô; môi trường ngành; các đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp (trực tiếp và gián tiếp) và năng lực nội sinh của doanh nghiệp.
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu và hoàn thiện tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên.
- Về thời gian: Các thông tin, tư liệu nghiên cứu trong 4 năm 2013, 2014, 2015,
2016 và đề xuất cho những năm tới.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống hoá các luận cứ mang tính lý luận về các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở doanh nghiệp trước thềm hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá khả năng thực trạng, năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên trong những năm qua
cùng với xu thế hiện nay.
- Về giải pháp: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu chè Đại Từ Thái Nguyên.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh của doanh nghiệp
“Cạnh tranh” là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp, và là một đặc trưng
cơ bản của nền kinh tế hàng hóa. Có một số định nghĩa về cạnh tranh như sau:
Theo Mác thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu hút được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc
gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh
nghiệp, của ngành và quốc gia.
Theo cuốn kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ đưa ra khái niệm cạnh tranh đối với
một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình độ sản xuất
hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và
mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những điều kiện thị

trường tự do và công bằng xã hội”. Trong định nghĩa này, người ta đề cao vai trò
của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội”. Khái niệm này được
được áp dụng tại Mỹ một nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới và một số quốc gia
Châu Âu có nền kinh tế phát triển.
Ngoài ra, còn có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh.
Từ các định nghĩa trên ta có thể tiếp cận khái niệm, đặc điểm về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh chính là nói đến sự ganh đua nhằm mục tiêu
giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự nhằm thu được lợi ích nhiều
nhất cho mình.


4
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh chính là một đối tượng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật có được với mục đích cuối cùng là kiếm được
phần lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một điều kiện môi trường cụ thể, có những
ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm của sản
phẩm, thị trường, những điều kiện pháp lý ràng buộc, các thông lệ kinh doanh,...
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia có thể sử dụng nhiều
công cụ khác nhau như: cạnh tranh bằng đặc tính cũng như chất lượng của sản
phẩm dịch vụ, hay cạnh tranh bằng giá bán của sản phẩm dịch vụ; hoặc cạnh tranh
bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cũng có thể là cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng
tốt; hay cạnh tranh thông qua hình thức tiện ích trong thanh toán,...
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
quy luật cung cầu,… đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật
cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó
làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.

1.1.2.Phân loại cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, người ta chia cạnh trang thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn
mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này
được thực hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hành
động bán, mua được thực hiện.
- Cạnh tranh giữa người mua:
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá dịch
vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở
nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hoá đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ
thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh
tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.


5
- Cạnh tranh giữa những người bán:
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống còn đối
với bất kì một doanh nghiệp nào. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, số người bán
càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt bởi vì doanh nghiệp nào cũng muốn
giành lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ và kết quả đánh giá
doanh nghiệp nào chiến thắng trong cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ,
tăng thị phần và cùng với đó sẽ là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu và mở rộng
sản xuất. Trong cuộc chạy đua này những doanh nghiệp nào không có chiến lược
cạnh tranh thích hợp thì sẽ lần lượt bị gạt ra khỏi thị trường nhưng đồng thời nó lại
mở rộng đường cho doanh nghiệp nào nắm chắc được “vũ khí” cạnh tranh và dám
chấp nhận luật chơi phát triển.
1.1.2.2.Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế người ta chia cạnh tranh thành hai loại
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng

hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. Những
doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường.
Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành:
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác
nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ
doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn
từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo
tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự
phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ
doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng chỉ thu
được như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường người ta chia
cạnh tranh thành ba loại
- Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua
nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của mình ảnh hưởng đến giá cả


6
dịch vụ. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể
bán được tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy một
hãng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá
thị trường. Hơn nữa sẽ không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu
thế thì hãng sẽ chẳng bán được gì. Nhóm người tham gia vào thị trường này chỉ có
cách là thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành,
giá cả theo thị trường quyết định, tức là ở mức số cầu thu hút được tất cả số cung có
thể cung cấp. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có hiện tượng cung
cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi biện pháp hành chính nhà nước. Vì vậy trong thị
trường này giá cả thị trường sẽ dần tới mức chi phí sản xuất.

- Cạnh tranh không hoàn hảo:
Nếu một hãng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra của
hãng thì hãng ấy được liệt vào “hãng cạnh tranh không hoàn hảo”... Như vậy cạnh
tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi
loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có
hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét về chất lượng thì sự khác biệt giữa
các sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau. Những
người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình bằng
nhiều cách như: quảng cáo, khuyến mại, những ưu đãi về giá các dịch vụ trước,
trong và sau khi mua hàng. Đây là loại hình cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn
hiện nay.
- Canh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó một số người bán một số sản phẩm
thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể
kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra thị trường. Thị
trường này có pha trộn lẫn giữa độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường cạnh
tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập
hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư
lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ, thị trường này không có cạnh tranh
về giá cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá cao


7
hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu
được lợi nhuận tối đa. Những nhà doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường này
phải chấp nhận bán hàng theo giá của nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản phẩm
nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc
quyền gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất và làm phương hại đến người tiêu
dùng. Vì vậy ở mỗi nước cần có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh

độc quyền giữa các nhà kinh doanh.
1.1.2.4. Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh
làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Cạnh tranh được chia thành:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc,
khủng bố,...).
Sự khác biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh trong
kinh doanh là một bên có mục đích bằng mọi cách tiêu diệt đối thủ để tạo vị thế độc
quyền cho mình, một bên là dùng cách phục vụ khách hàng tốt nhất để khách hàng
lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ của mình.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau như
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và dịch vụ.


8
Năng lực cạnh tranh được hiểu là vị thế của doanh nghiệp trên thị trường mục
tiêu vượt qua đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng về phía mình. Năng lực
cạnh tranh là một yếu tố quan trọng để đánh giá sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp bởi đó là yếu tổ tổng hợp của các lợi thế doanh nghiệp có được từ môi

trường kinh doanh hay chính từ bản thân nội lực doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ
chính nội bộ hay thực lực của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố nội hàm của mỗi
doanh nghiệp, không chỉ tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tổ chức quản trị
doanh nghiệp, tài chính, nhân lực,... một cách riêng biệt mà cần đánh giá để so
sánh với các đối thủ cùng hoạt động trên cùng một lĩnh vực, trong cùng một thị
trường. Trên cơ sở đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp cần
tạo được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể thỏa
mãn tốt hơn những đòi hỏi của khách hàng cũng như lôi kéo được khách hàng từ
đối thủ cạnh tranh.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại thì: “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế” (University of Adelaide, 1997).
Có thể thấy rằng các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác nhau,
nhưng đều có liên quan đến hai khía cạnh: Chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận. Từ
đó tác giả cho rằ ng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại là năng lực
nắm giữ và nâng cao thị phần với mức độ hiệu quả chấp nhận được. Thị phần tăng
lên cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao. Nhưng nếu tăng thị phần bằng
cách chấp nhận thua lỗ hoặc mức độ hiệu quả thấp hơn chi phí cơ hội thì cũng có
nghĩa là năng lực cạnh tranh thấp. Quan niệm này có thể áp dụng đối với từng
doanh nghiệp, cũng như đối với một quốc gia trong cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới hay khu vực.
Cũng cần có sự phân biệt giữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Hai khái niệm này liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng
theo chúng tôi, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có nghĩa rộng hơn so với năng
lực cạnh tranh của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm thể hiện năng lực


9
của sản phẩm đó thay thế một sản phẩm khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc

tính, chất lượng sản phẩm hoặc giá cả sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
là một trong những yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, người ta thường sử dụng khái niệm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm như những thuật ngữ có thể thay
thế nhau, mặc dù khi nói về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp người ta thường
gắn nó với một hoặc một số sản phẩm nhất định nào đó.
1.2.2. Phân loại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm
của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính,
nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so
sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị
trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp
được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh
tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này,
doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như
lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Tổng hợp các trường phái lý thuyết, trên cơ sở quan niệm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị
phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể được xác định trên 4 nhóm yếu tố sau:
- Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào.
- Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp.
- Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.



10
Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn yếu tố:
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất
lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường);
các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
- Loại 1: Các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động;
- Loại 2: Các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao…
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có
tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư
một cách đầy đủ và đúng mức.
b. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thoả
mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải
nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình
đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của
khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện
các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi
mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại
hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh
nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
c. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp không
thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài
chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển của công
nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính
24/24 giờ trong ngày.
d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự
phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức

trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự


11
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm
hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp được phản ánh qua thị phần của sản phẩm trên thị
trường: Thị phần của một hàng hoá trên thị trường là tỷ lệ phần trăm của một mặt
hàng chiếm lĩnh trên thị trường đó.
Thị phần của hàng hoá A trên thị trường = mA/ M
mA: Số lượng hàng hoá A tiêu thụ trên thị trường. Trong đó:
- m: Số lượng hàng hóa tiêu thụ của sản phẩm
- A: Sản phẩm
M: Tổng số lượng hàng hoá được tiêu thụ trên thị trường
Độ lớn của chỉ tiêu này nói lên mức độ chiếm lĩnh thị trường của một sản
phẩm.Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá mức độ cạnh tranh của một sản phẩm
so với sản phẩm khác cùng loại. Tuỳ theo mặt hàng và quy mô của thị trường có thể
xem xét năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thông qua đánh giá thị
phần của sản phẩm đó. Một sản phẩm được coi là có năng lực cạnh tranh cao khi
chúng chiếm thị phần lớn so với sản phẩm cùng loại được bán trên thị trường. Tuy
nhiên, cũng phải vận dụng chỉ tiêu này một cách linh hoạt. Với một sản phẩm mới
ra đời chưa chiếm lĩnh được thị trường thì không thể sử dụng chỉ tiêu này để đánh
giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường vì khi đó phân tích sẽ có sự
sai lệch nhất định.
1.2.3.2. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm, chất lượng là một vũ khí mang lại
sự khác biệt độc đáo của sản phẩm doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh từ
đó nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Theo suy nghĩ

truyền thống, một sản phẩm tốt sẽ tự tiêu thụ được trên thị trường. Tuy nhiên,
trong môi trường cạnh tranh ngày nay thì hiếm khi có sản phẩm nào không tốt.
Chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh độc đáo. Sản phẩm có chất lượng
cao được xem như thỏa mãn cao mười thuộc tính của nó. Và như thế độ bền chức


12
năng công dụng, tính hiệu quả khi sử dụng… của sản phẩm luôn ở mức cao làm
hài lòng khách hàng và vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Mặt khác kiểu mẫu đa
dạng và luôn độc đáo của sản phẩm càng làm tăng sự hấp dẫn khách hàng. Tất cả
các yếu tố đó làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt hóa với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đây là một trong ba loại vũ khí cạnh tranh chiến
lược mà M.B.Porter phân tích sâu sắc trong cuốn Chiến lược cạnh tranh nổi tiếng
của ông. Ba chiến lược cạnh tranh của Porter là: Dẫn dắt bởi chi phí; khác biệt hóa
sản phẩm; và trọng tâm hóa. Ngày nay khi mà thu nhập của người dân được nâng
cao yêu cầu về chất lượng ngày càng cao dần đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm,
dược phẩm thì hai chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và trọng tâm hoá trở nên rất
quan trọng. Việc vận dụng và khai thác có hiệu quả chiến lược khác biệt hóa là
vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
Đối với nhà sản xuất, chất lượng sản phẩm và việc nâng cao chất lượng sản
phẩm có những vai trò, tác dụng sau:
Thứ nhất, chất lượng sản phẩm tạo nên sự khác biệt hóa, độc đáo và thỏa mãn
tốt khách hàng từ đó làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cải tiến, nâng
cao chất lượng sản phẩm để tạo sự khác biệt hóa được Michael E.Porter (giáo sư
Trường Kinh doanh Harvard, Đại học Harvard) xem là một trong 3 chất lượng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Và chất lượng này ngày càng hết sức quan trọng và có ý
nghĩa trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh khi mà môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Khách ngày càng "khó tính" với chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua từ đó
tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận.

Thứ ba, chất lượng sản phẩm tạo ra biểu tượng tốt, tạo niềm tin của khách vào
doanh nghiệp.Vì vậy, vị thế doanh nghiệp được nâng cao.
Thứ tư, trong nhiều trường hợp nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tăng năng
suất lao động, chất lượng được nâng cao, số sản phẩm sai hỏng sẽ giảm, tỉ lệ thành
phẩm tăng trong khi các yếu tố đầu vào được sử dụng hợp lý và tiết kiệm hơn do
vậy năng suất và hiệu quả cao hơn.
Đối với người tiêu dùng chất lượng sản phẩm có những vai trò và tác dụng
sau: Thứ nhất, tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mong muốn hay tăng tính hữu ích


13
của sản phẩm đối với quá trình sử dụng của khách. Thứ hai, giúp người tiêu dùng sử
dụng tiết kiệm thời gian và sức lực khi sản xuất sản phẩm do các doanh nghiệp cung
cấp. Thứ ba, hiệu quả tiêu dùng tăng hơn khi sản phẩm có chất lượng cao lợi ích
tiêu dùng sẽ tăng (DU); chi phí cho mua sản phẩm có thể tăng (DC) nhưng chậm
hơn từ đó lợi ích trên một đồng chi phí sẽ cao hơn, so với các sản phẩm khác.
1.2.3.3. Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất thể hiện năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Với hai sản phẩm tương tự nhau, khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm
nào có giá thấp hơn, tuy nhiên cùng với sự phát triển của marketing và quá trình
khác biệt hoá sản phẩm mà hiện nay hầu như không thể tìm thấy hai sản phẩm hoàn
toàn giống nhau trên thị trường. Doanh nghiệp có thể đi theo chiến lược giá cao
hoặc theo chiến lược giá thấp chỉ cần mức giá đó bù đắp được chi phí, đạt được mục
tiêu đặt ra và doanh nghiệp vẫn có thể có lãi. Nếu sự định giá cho sản phẩm tạo ra
sự chênh lệch cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đồng thời đem
lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác thì sản
phẩm sẽ có sức cạnh tranh lớn trên thị trường, sản phẩm sẽ ngày càng chiếm được
lòng tin của người tiêu dùng, thu hút được nhiều khách hàng, qua đó tăng doanh số
bán hàng và sẽ có được một phân khúc thị trường lớn.
Hay để có thể cạnh tranh bằng chiến lược giá thấp thì doanh nghiệp cần phải

xem xét khả năng hạ giá sản phẩm của đơn vị mình. Doanh nghiệp càng có nhiều
khả năng hạ giá thì sẽ có nhiều lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh, tất nhiên còn
nhiều yếu tố liên quan đến như chất lượng sản phẩm,… Tuy nhiên khả năng hạ giá
thành còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chi phí sản xuất, chi phí quản lý, tiềm lực
tài chính, khả năng bán hàng, phân phối sản phẩm,... Việc hạ giá thành để nâng cao
khả năng cạnh tranh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi
vậy việc định giá cao, giá thấp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đặc tính của sản phẩm
hay mục đích của doanh nghiệp cũng như trên từng phân đoạn thị trường liên quan
đến chu kỳ sống của sản phẩm.
1.2.3.4. Kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Điều này muốn nói tới tính sẵn có của thị trường về đúng nơi, đúng lúc và
đúng số lượng. Giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa đến người tiêu dùng


14
như thế nào. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông qua
các hệ thống kênh phân phối (con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng). Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm được diễn ra thông suốt,
thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối,
nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách
phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách
phân phối sản phẩm hợp lý sẽ giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu
thụ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Sản phẩm càng có mặt nhiều trên từng thị trường thì khả năng bán được hàng
càng cao hơn đồng nghĩa với việc sản phẩm đó có khả năng bao phủ thị trường và
có sức cạnh tranh cao. Có thể nói kênh phân phối đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc đo sức cạnh tranh của sản phẩm. Đứng ở góc độ doanh nghiệp địa điểm
thích hợp và địa điểm tối ưu để bán sản phẩm luôn được cân nhắc và tìm kiếm. Sản
phẩm càng có khả năng cạnh tranh cao hơn khi tiếp cận được với đúng đối tượng
khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

1.2.3.5. Dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay,
vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao gồm các
hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo
hành, tư vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng hàng hoá sản
phẩm. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục
vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh
nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Từ đó sản phẩm có thể thu hút
được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3.6. Chương trình tiếp thị của doanh nghiệp
Tiếp thị là cách thông báo cho những khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp và
sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này bao gồm tất cả các loại “vũ khí” trong “kho
vũ khí” của marketing như quảng cáo, bán hàng, khuyến mãi, quan hệ khách
hàng,... Hoạt động tiếp thị là quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần tập trung vào để
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp thị bao gồm: Quảng cáo; Quan hệ
công chúng; Truyền thông; Bán hàng trực tiếp.


×