Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần sacombank chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN DUY KHÁNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SACOMBANK - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN DUY KHÁNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SACOMBANK - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Duy Khánh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quốc Chính, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn


Trần Duy Khánh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG............................................................................... 4
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................ 4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và các loại hình
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng .......................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh ngân hàng........................................................ 9
1.1.3. Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại ....................................................................................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM ........ 16
1.1.5. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ................ 19
1.1.6. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực NHTM .. 24

1.2. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại ................................................................................................... 25


iv
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trên thế giới............................................................................ 25
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
NHTMCP Việt Nam ................................................................................ 30
1.2.3. Bài học rút ra cho ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên ...... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................... 34
2.2.2. Thu thập số liệu............................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ........................................................ 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 36
2.3.1. Uy tín, thương hiệu ......................................................................... 36
2.3.2. Năng lực quản trị điều hành ............................................................ 37
2.3.3. Năng lực công nghệ ........................................................................ 37
2.3.4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ ................................... 38
2.3.5. Khả năng sinh lời và tỷ lệ nợ xấu ................................................... 39
2.3.6. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 40
2.3.7. Thị phần hoạt động ......................................................................... 41
2.3.8. Mạng lưới ........................................................................................ 42
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SACOMBANK CHI
NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................................................................ 43
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sacombank

và chi nhánh Sacombank Thái Nguyên ....................................................... 43
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank ......... 43


v
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng
Sacombank Thái Nguyên .......................................................................... 44
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng Sacombank
Thái Nguyên ............................................................................................. 45
3.1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban thuộc Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên ..................................... 46
3.2. Kết quả kinh doanh của Sacombank - chi nhánh Thái Nguyên từ
năm 2013 đến năm 2015 .............................................................................. 49
3.2.1. Về Huy động vốn ............................................................................ 49
3.2.2. Về Cho vay ..................................................................................... 50
3.2.3. Kết quả tài chính ............................................................................. 51
3.3. Phân tích SWOT của Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên ............... 54
3.3.1. Điểm mạnh ...................................................................................... 54
3.3.2. Điểm yếu ......................................................................................... 55
3.3.3. Cơ hội .............................................................................................. 57
3.3.4. Thách thức ...................................................................................... 57
3.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Sacombank
Thái Nguyên ................................................................................................. 59
3.4.1. Uy tín, thương hiệu ......................................................................... 59
3.4.2. Năng lực quản trị điều hành ............................................................ 60
3.4.3. Năng lực công nghệ ........................................................................ 60
3.4.4. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ ................................... 62
3.4.5. Khả năng sinh lời và tỷ lệ nợ xấu ................................................... 66
3.4.6. Chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 67
3.4.7. Thị phần hoạt động ......................................................................... 68

3.4.8. Mạng lưới hoạt động ....................................................................... 70
3.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của nhánh ngân hàng
Sacombank Thái Nguyên ............................................................................. 71


vi
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 71
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................... 71
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................ 72
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SACOMBANK - CHI NHÁNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 73
4.1. Định hướng phát triển của Sacombank - chi nhánh Thái Nguyên
trong thời gian tới ......................................................................................... 73
4.1.1. Xu hướng phát triển thị trường tài chính tại tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới (đặc biệt lĩnh vực bán lẻ) ............................................ 73
4.1.2. Quan điểm phát triển Ngân hàng TMCP Sacombank - Chi
nhánh Thái Nguyên ................................................................................... 74
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng TMCP
Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên ......................................................... 78
4.2.1. Giải pháp năng lực tài chính ........................................................... 78
4.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................... 81
4.2.3. Giải pháp về hoàn thiện chính sách Marketing, mở rộng thị
phần hoạt động .......................................................................................... 84
4.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực công nghệ cho Sacombank .............. 85
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 86
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước ..................................................... 86
4.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước(NHNN)............................. 87
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sacombank ................................ 88
4.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh

Thái Nguyên ............................................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91


vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NHNg

: Ngân hàng nước ngoài

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SPDV

: Sản phẩm dịch vụ

TMCP

: Thương mại cổ phần


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Thái Nguyên từ
2013-2015 ....................................................................................... 52
Bảng 3.2: Mức độ nhận biết thương hiệu của Ngân hàng .............................. 59
Bảng 3.3: Mô tả hiện trạng của các Ngân hàng .............................................. 61
Bảng 3.4: Tổng hợp các sản phẩm chủ lực của các NHTM tiêu biểu ............ 63
Bảng 3.5: Một số sản phẩm chủ đạo của Sacombank Thái Nguyên so với
các đối thủ cạnh tranh ..................................................................... 64
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ của Sacombank Thái Nguyên .... 65
Bảng 3.7: Các hệ số tài chính của các NHTM năm 2015 ............................... 66
Bảng 3.8: Cơ cấu lao động theo độ tuổi .......................................................... 67
Bảng 4.1: Cơ cấu nhân sự của Sacombank chi nhánh Thái Nguyên đến
năm 2020 ......................................................................................... 78


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tăng trưởng huy động vốn của Sacombank Thái Nguyên từ
2011-2015 ....................................................................................... 49
Biểu đồ 3.2. Tăng trưởng dư nợ cho vay của Sacombank Thái Nguyên từ
2011-2015 ....................................................................................... 50
Biểu đồ 3.3. Thị phần hoạt động của Sacombank Thái Nguyên .................... 68
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ Đồ hoạt động Ngân hàng Sài Gòn Thương tín - chi nhánh
Thái Nguyên.................................................................................... 46


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Năng lực cạnh tranh là vấn đề quan trọng luôn được đặt lên vị trí hàng
đầu trong chiến lược phát triển của một ngân hàng vì nó phản ánh vị thế của
ngân hàng đó trong nền kinh tế với các ngân hàng khác. Trong hội nhập kinh
tế thì áp lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) càng lớn. Chính
vì vậy, các NHTM luôn phải chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
để tồn tại, chiếm ưu thế hơn so với các đối thủ của mình và phát triển bền
vững. Ngày nay, xu hướng tự do hoá thị trường tài chính, tự do hoá thị trường
tiền tệ là hệ quả tất yếu của quá trình toàn cầu hoá. Xu hướng này mang lại
cho các quốc gia nhiều lợi ích, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách
thức khác nhau. Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vị
thế của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của hệ thống ngân hàng Việt Nam
nói riêng trên thương trường quốc tế cũng được nâng lên. Tuy nhiên, năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế còn thấp. Các
NHTM Việt Nam muốn tồn tại và phát triển, bắt kịp với nhịp độ hội nhập của
thế giới thì không có cách gì khác là phải tận dụng triệt để lợi thế và phát huy
được khả năng cạnh tranh của mình. Ngân hàng Sacombank là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo Luật các Tổ
chức tín dụng của Việt Nam trên phạm vi toàn quốc. Trong giai đoạn hiện
nay, ngân hàng TMCP Sacombak không chỉ cạnh tranh với các NHTM trong
nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài; không chỉ cạnh tranh của cả hệ
thống trong toàn quốc mà còn trên từng địa bàn và ở các chi nhánh cụ thể.
Các chi nhánh ở các địa phương vừa thực hiện chiến lược cạnh tranh của ngân
hàng TMCP Sacombank; vừa phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh để chiến
thắng trong cạnh tranh trên địa bàn, để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh


2
của cả hệ thống. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 1 chi nhánh của

ngân hàng TMCP Sacombank hoạt động và cạnh tranh với các NHTM khác
trên địa bàn. Trước thực tế này, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sacombank - Chi
nhánh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh, đề xuất giải pháp cụ thể, phù
hợp, khả thi, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ
bản về năng lực cạnh tranh của NHTM nói chung và ngân hàng TMCP
Sacombank nói riêng.
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên cả trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh
của ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những tiêu chí cơ bản quan trọng nhất quyết
định tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh
Thái Nguyên.
- Về không gian: Hoạt động của ngân hàng TMCP Sacombank - Chi
nhánh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng từ năm 2011 đến năm 2015, đề xuất
giải pháp chủ yếu đến năm 2020.



3
4. Những đóng góp của luận văn
- Làm rõ hơn khái niệm tổng quát về năng lực cạnh tranh của NHTM
và hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên, chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn
chế, trở ngại và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng TMCP Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên trong thời
gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung nghiên cứu ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được trình bày làm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên;
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực canh tranh ngân hàng
TMCP Sacombank - Chi nhánh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và các loại hình

cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Từ“cạnh tranh” được
giải thích là sự cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những
người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau.(1)Trong tác
phẩm “Quốc phú luận” của Adam Smith, tác giả cho rằng cạnh tranh có thể
phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự cạnh tranh
trong quá trình của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trường
và giá cả, do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường. Theo
Smith, “Nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc
mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác”,
“Cạnh tranh và thi đua thường tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Ngược lại, chỉ có
mục đích lớn lao nhưng lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy
thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào”.
Trong tác phẩm “Về nguồn gốc của các loài”, Charles Robert Darwin
đã đề ra tư tưởng “vật cánh thiên trạch, thích giả sinh tồn”, đó là sự mô tả hay
nhất về sự cạnh tranh trong giới sinh vật. Quả vậy, không có cạnh tranh thì
không có sự tiến bộ của sinh vật, toàn bộ giới sinh vật, trong đó gồm cả loài
người sẽ vì thiếu sức sống mà suy vong.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các
Mác là cạnh tranh giữa những người sản xuất và liên quan tới sự cạnh tranh


5
này là cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những cuộc cạnh
tranh này diễn ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông qua nâng cao
năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư siêu
ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá,
hoàn thiện chất lượng hàng hoá để thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh tranh
giữa các ngành thông qua việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia

nhau giá trị thặng dư.
Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá
trị, sự thực hiện giá trị và sự phân phối giá trị thặng dư, chúng tạo nên nội
dung cơ bản trong lý luận cạnh tranh của Các Mác.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp
và là một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối
cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với
mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ
tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt
được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM là
cũng là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng
mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so
với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi
nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Theo Fafchamps, sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn
giá của nó trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất
ra những sản phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp
khác nhưng có chi phí thấp hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh.


6
Một quan niệm khác cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển
thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó
trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị
trường mục tiêu xác định”.

Theo PGS, TS Nguyễn Thị Quy, “năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế
nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung
bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sẽ hoạt động an toàn và
lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của
môi trường kinh doanh”.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh
nghiệp, thể hiện qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Do vậy, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại có thể định
nghĩa là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành
thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác.
Một số nét cơ bản về khái niệm năng lực cạnh tranh của các NHTM:
- Các lợi thế so sánh (hiện có và được tạo ra) chỉ là những yếu tố tiềm
năng, điều quan trọng là các lợi thế này phải được sử dụng một cách hợp lý,
có hiệu quả, đồng thời phải được đầu tư nhằm duy trì và tăng cường thêm
năng lực một cách bền vững.
- Cạnh tranh là một hoạt động có chủ đích, do vậy, năng lực cạnh tranh
thường gắn liền với kết quả hoạt động cạnh tranh, tức mức độ đạt được các
mục tiêu cạnh tranh đã đặt ra (Phạm Minh Thư (2009)).


7
1.1.1.3 Các loại hình cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thương mại
Có nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để phân loại cạnh tranh.
Trong đó phổ biến thường dựa vào chủ thể tham gia thị trường, mức độ, tính
chất cạnh tranh trên thị trường và phạm vi ngành.
Căn cứ các chủ thể tham gia trên thị trường cạnh tranh được chia

làm 3 loại:
- Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng:
Định chế tài chính phi ngân hàng bao gồm các công ty tài chính và cho thuê
tài chính, quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và bảo
hiểm,… là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, được thực
hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thương xuyên,
nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và làm dịch vụ thanh toán.
Như vậy sự cạnh tranh ở đây đơn thuần chỉ là cạnh tranh về hoạt động cho
vay, tuy nhiên các định chế tài chính phi ngân hàng không thể đủ sức cạnh
tranh vì phạm vi hoạt động đã giới hạn hơn ngân hàng rất nhiều.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước
ngoài: Thực tế từ khi mở cửa thị trường tài chính đến nay thì sự cạnh tranh
này mới phát sinh. Ban đầu, nhóm các ngân hàng nước ngoài thường lựa
chọn phục vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt nam và tìm
kiếm thị trường bán lẻ nội địa nhiều hơn (cho vay tiêu dùng, cho vay
thẻ,…), thị phần thậm chí còn vượt hẳn so với các ngân hàng thương mại
trong nước. Quy trình thực hiện rất bài bản và chuyên nghiệp, hoạt động
kinh doanh hiệu quả và ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, ngoài thị trường bán lẻ thì
ngân hàng nước ngoài không cạnh tranh được ở các hoạt động cho vay
khác cũng như huy động vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các
doanh nghiệp trong nước.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước và các
NHTMCP: Đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu trên thị trường với tính gay go và


8
khốc liệt, có ý nghĩa sống còn đối với các ngân hàng nhằm chiếm lĩnh thị
phần, thu hút khách hàng và kết quả là sản phẩm dịch vụ gia tăng về chất
lượng, tiện ích hơn nhưng giá cả lại thấp hơn và có lợi cho khách hàng hơn.
Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có lợi thế về vốn, thường được thành lập

trước các NHTMCP nên có quy mô hoạt động và mạng lưới rộng lớn, hệ
thống khách hàng nhiều và đa dạng. Tuy nhiên kể từ khi hệ thống NHTMCP
được thành lập mới và chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên thì sự cạnh
tranh là rõ rệt.
Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường, cạnh
tranh được chia làm hai loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh có vô số ngân hàng phục
vụ, khách hàng độc lập với nhau, sản phẩm dịch vụ đồng nhất, thông tin đầy
đủ và không có rào cản qui định. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, ngân
hàng thương mại là người chấp nhận giá tức là hoàn toàn không có sức mạnh
trên thị trường, mọi sản phẩm dịch vụ đều có thể bán hết ở mức giá hiện hành
trên thị trường. Vì vậy, ngân hàng không thể bán được sản phẩm dịch vụ ở
mức giá cao hơn vì các đối thủ của họ sẽ bán các sản phẩm dịch vụ cùng loại
ở mức giá trên thị trường cho người tiêu dùng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc
quyền và độc quyền tập đoàn.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều ngân
hàng bán những sản phẩm dịch vụ tương tự (thay thế được cho nhau) nhưng
được phân biệt khác nhau. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng việc bán
sản phẩm dịch vụ khác nhau về nhãn hiệu, tiện ích, các điều kiện dịch vụ đi
kèm, chất lượng và danh tiếng; mỗi ngân hàng là người sản xuất duy nhất với
sản phẩm dịch vụ của mình; hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua
thương hiệu và nhãn mác.


9
Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: Khi đó thị trường chỉ có vài
ngân hàng bán những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần tuý) hoặc
phân biệt (độc quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là
chỉ có ít ngân hàng cạnh tranh trực tiếp, các ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ, mỗi

ngân hàng khi ra quyết định phải cân nhắc cẩn thận xem hành động của mình
ảnh hưởng như thế nào tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng xử như thế nào?
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có hai loại cạnh tranh:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp, giữa các NHTM trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một
loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó, trong đó các chủ doanh nghiệp, chủ ngân
hàng tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về phía mình,
chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá
biệt (giá trị xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ
ngành là làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay
đổi, giá trị hàng hoá được xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống và doanh
nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng được phạm vi hoạt động, doanh nghiệp
thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí dẫn tới phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
các NHTM trong ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn.
Biện pháp cạnh tranh của hình thức này là chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi
nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ đem
lại kết quả là các doanh nghiệp, các NHTM ở các ngành khác nhau với cùng
một số vốn bỏ ra chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh ngân hàng
Đặc điểm chung của cạnh tranh ngân hàng trong lĩnh vực dịch vụ:
- Do sản phẩm dịch vụ có tính vô hình nên khó có thể cố định sức mạnh
cạnh tranh vào hình thái vật chất của sản phẩm. Người mua sản phẩm dịch vụ
thường không nhận biết được đặc tính của sản phẩm bằng cách đo lường các


10
giá trị sử dụng của nó. Ngược lại, quá trình sản xuất dịch vụ cũng chính là quá

trình sử dụng dịch vụ nên người cung ứng dịch vụ không thể chờ sản xuất
xong mới đem sản phẩm đi quảng bá, mà phải quảng cáo trước khi sản xuất,
trong quá trình sản xuất và sau khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ. Với sản
phẩm vô hình, người sản xuất phải đem cả quá trình sản xuất ra cạnh tranh,
hơn nữa quá trình sản xuất đó có sự tham gia của khách hàng nên khách hàng
cảm nhận được sự hợp lý hay không hợp lý của quá trình sản xuất. Ngoài ra
nhân viên bán hàng chính là nhân viên sản xuất dịch vụ nên thái độ của những
người này với khách hàng cũng ảnh hưởng đến cạnh tranh. Phương thức sản
xuất, môi trường sản xuất, phương tiện, công cụ sản xuất cũng tham gia trực
tiếp vào cạnh tranh.
- Sản phẩm dịch vụ có đặc tính vừa sản xuất, vừa sử dụng, người tiêu
dùng không có thời gian đo, đếm chất lượng, không có điều kiện sử dụng dịch
vụ một cách độc lập, hoàn toàn theo phong cách riêng của họ, mà phụ thuộc
sâu sắc vào môi trường, cảnh quan, không khí do người sản xuất tạo ra. Chính
vì vậy các yếu tố mang tính tâm lý, cảm nhận của khách hàng như thuận tiện,
thân thiện, tin cậy, thoải mái,…làm nên sức mạnh cạnh tranh của nhà cung
ứng dịch vụ.
Nói tóm lại, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, các ngân hàng thương
mại phải mang quy trình công nghệ, quy trình sản xuất cũng như các yếu tố
sản xuất tham gia cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Cạnh tranh ngân hàng có đặc điểm riêng:
- Ngân hàng là ngành kinh doanh có điều kiện (đáp ứng một số điều
kiện cao với số lượng cấp phép hạn chế) do tác động to lớn của nó đến nền
kinh tế, đặc biệt là tính hệ thống cao và tương tác có tính dây chuyền. Các
NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ.
Đây là một lĩnh vực hoạt động đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản
lý (NHTW, Chính phủ…) thông qua Luật, quy định và các điều kiện ràng
buộc khác nhau. Bởi lẽ NHTM huy động tiền nhàn rỗi chủ yếu từ dân cư,



11
thông qua hoạt động và chức năng của mình (chủ yếu là chức năng tạo tiền)
NHTM sẽ thực hiện cho vay, thanh toán… đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nếu không quản lý và kiểm tra giám sát chặt chẽ các hoạt động của NHTM sẽ
dẫn đến tình trạng “phá rào” dẫn đến đổ vỡ hoặc phá sản ngân hàng. Điều này
không chỉ hệ lụy với riêng từng ngân hàng mà còn cả hệ thống thậm chí kéo
theo hệ lụy đến cả nền kinh tế. Mặc dù các NHTM luôn cạnh tranh gay gắt
với nhau để mở rộng thị phần, tranh thủ khách hàng, nhưng trong tác nghiệp
chúng phải hợp tác với nhau để thực thi các chức năng có tính hệ thống như
thanh toán bù trừ, cung cấp thông tin khách hàng cho nhau để giảm thiểu rủi
ro khách hàng gian lận, ngăn chặn tác động dây chuyền làm sụp đổ hệ
thống,…Nói cách khác, ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau trong mối
quan hệ biện chứng của các bộ phận hợp thành hệ thống. NHTM nào cũng
phải bảo vệ tính ổn định, minh bạch và giảm thiểu rủi ro của cả hệ thống, nếu
không, sự sụp đổ của ngân hàng này sẽ kéo theo ngân hàng khác sụp đổ. Để
hỗ trợ cho nhau, đôi khi các ngân hàng thương mại phải cứu nguy cho nhau
chứ không phải tiêu diệt lẫn nhau.
- Sản phẩm có rất ít sự khác biệt: Hàng hóa mà ngân hàng thương mại
cung cấp cho khách hàng là quyền sử dụng tiền theo thời gian. Phạm vi của sự
khác biệt không nằm ở tiền mà ở quy trình, tiêu chuẩn, thái độ và phương
thức cung cấp, huy động tiền, ở khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
không về chất lượng, mà thuần túy về số lượng và độ dài thời gian sử dụng
tiền. Nói cách khác, cạnh tranh ngân hàng vừa dựa vào chất lượng sản phẩm
dịch vụ tiện ích, an toàn,…cung cấp cho khách hàng, dựa vào phương thức, số
lượng cung cấp nhiều hơn và thái độ phục vụ gần gũi, thân thiện, tin tưởng,
phong cách giao dịch chuyên nghiệp và thân thiện.
- Cạnh tranh giá cả trong hoạt động ngân hàng cũng khá hạn chế. Bởi
vì, lãi suất đầu vào và đầu ra của các ngân hàng dễ bị san phẳng, thậm chí còn
chịu sự điều tiết của chính phủ. Chính vì vậy, các ngân hàng thường cạnh
tranh về quy mô cung ứng và chi phí cung ứng hơn là giá bán hàng hóa, cạnh



12
tranh dựa vào uy tín, thương hiệu hơn là sự khác biệt sản phẩm. - Cạnh tranh
của ngân hàng thương mại chịu sự ảnh hưởng nhạy cảm của thị trường tài
chính quốc tế. Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế dòng vốn
luân chuyển giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ, các ngân hàng thương
mại của bất kỳ quốc gia nào cũng phải liên kết với các ngân hàng thương mại
ngoài nước để thực hiện trọn vẹn các dịch vụ của mình. Khi liên kết ngân
hàng thương mại quốc gia phải tuân thủ các qui định và tiêu chuẩn quốc tế,
chịu sự tác động của biến động thị trường tài chính quốc tế. Mỗi sự biến động
về tỷ giá, lãi suất, điều kiện kinh tế cũng như chính sách tiền tệ của các trung
tâm kinh tế quốc tế đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại trong nước. Việc tuân thủ những chuẩn mực quốc tế buộc
các ngân hàng thương mại phải điều chỉnh hành vi cạnh tranh.
Ngoài ra cùng với xu hướng tự do hóa thương mại, để phục vụ cho yêu
cầu hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, theo nguyên tắc hội nhập, các nước
buộc phải tự do hóa trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng khiến cạnh tranh quốc
gia trở thành cạnh tranh quốc tế ngay trên sân nhà. Một trong những biểu hiện
tự do hóa tài chính đó là xóa bỏ rào cản phi kinh tế trong việc di chuyển vốn
từ quốc gia này sang quốc gia khác. Sự tự do di chuyển vốn như vậy làm cho
các ngân hàng thương mại ngày càng lệ thuộc hơn vào thị trường tài chính
quốc tế.
- Cạnh tranh ngân hàng dựa rất lớn vào yếu tố tâm lý như sự tín nhiệm,
kỳ vọng của người gửi tiền: Kinh doanh ngành ngân hàng có tính rủi ro rất
cao. Những yếu tố ngoài ngân hàng như khó khăn của khách hàng, thiên tai,
bất ổn trên thị trường, các yếu tố của bản thân ngân hàng như lòng tham lam,
quá mạo hiểm của nhân viên kinh doanh,…đều khiến ngân hàng đi đến chỗ
phá sản, làm mất tiền của người gửi. Do tình trạng thông tin bất đối xứng giữa
ngân hàng và khách hàng khiến khách hàng không thể kiểm soát được tình

hình kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, bất cứ tin đồn nào khiến người
gửi tiền mất lòng tin vào hệ thống ngân hàng nói chung, ngân hàng thương


13
mại cụ thể nói riêng, họ liền ồ ạt rút tiền khỏi ngân hàng khiến ngân hàng gặp
khó khăn. Lợi dụng đặc tính này, giới lãnh đạo ngân hàng vô đạo đức có thể
cạnh tranh không lành mạnh bằng cách phao tin đồn,…
- Chủ thể cạnh tranh đa dạng: Trong điều kiện kinh tế thị trường hội
nhập ngày nay có nhiều chủ thể phi ngân hàng tham gia cạnh tranh trong kinh
doanh hoạt động ngân hàng. Các chủ thể phi ngân hàng bao gồm: công ty tài
chính, các quỹ tín dụng, các hình thái tiết kiệm như tiết kiệm bưu điện, điện
lực, dầu khí, hóa chất, xi măng,…các doanh nghiệp bảo hiểm, các doanh
nghiệp sản xuất (cung cấp tín dụng thương mại,…). Các định chế tài chính
phi ngân hàng, mặc dù không phải là ngân hàng, không được phép kinh doanh
toàn bộ hoạt động như một ngân hàng, nhưng được phép kinh doanh một hoặc
một số hoạt động mang tính ngân hàng. Các định chế này được thành lập trên
cơ sở khai thác lợi thế tiềm năng của họ thông qua quá trình hoạt động.
Những hoạt động ngân hàng có tính phụ thêm trên cơ sở bắt nguồn từ hoạt
động chính, hoặc được thành lập từ ban đầu do không đủ điều kiện để thành
lập ngân hàng mà chỉ được phép hoạt động một vài sản phẩm ngân hàng, chủ
thể này có thể sẽ là các ngân hàng tiềm năng trong tương lai khi đủ điều kiện.
Các chủ thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong điều kiện
hội nhập không chỉ là các ngân hàng thương mại, các định chế tài chính phi
ngân hàng trong nước mà còn cả các ngân hàng thương mại, các định chế tài
chính phi ngân hàng đến từ một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới. Đối với
các nước đang phát triển, những đối thủ đến từ các quốc gia trên thế giới là
những ngân hàng, tập đoàn tài chính có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều năm
kinh nghiệm hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế thị trường, đe dọa
xâm chiếm thị phần của các ngân hàng thương mại trong nước. Mặt khác quá

trình hội nhập cũng hình thành nên các tổ chức tài chính khu vực quốc tế. Các
tổ chức này cũng có thể là những đối tác tham gia cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại trong nước.


14
Do đối tượng kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan đến
tiền tệ và hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống, hơn nữa các hoạt động
ngân hàng có tính liên kết chặt chẽ cao dẫn đến sự cạnh tranh trong hoạt động
ngân hàng có một số đặc điểm khác biệt so với cạnh tranh trong các lĩnh vực
khác đó là:
- Cạnh tranh trong điều kiện chịu sự chi phối mạnh mẽ của các chính
sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, chịu sự tác động không nhỏ của các biến
động kinh tế vĩ mô nhất là lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế.
- Sự phá sản của một ngân hàng dẫn đến phản ứng lan truyền và tai họa
cho nền kinh tế thậm chí cả một khu vực (khủng hoảng tiền tệ ở các nước
Đông Nam Á năm 1997 và Mêhicô, Brazin; khủng hoảng và đổ vỡ của các
định chế tài chính tại Mỹ mang tên Lehman Brothers và Merrill Lynch, đã
cho thấy điều đó). Do vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không phải là
cuộc chiến một mất một còn giữa các ngân hàng.
- Đặc điểm của sản phẩm ngân hàng, mà biểu hiện rõ nhất trong thanh
toán chẳng hạn, quá trình cung cấp sản phẩm không chỉ có do một ngân hàng
thực hiện mà phải thông qua ngân hàng khác, do vậy mặc dù cạnh tranh
nhưng các ngân hàng vẫn phải có sự liên kết, hợp tác với nhau để hoạt động
trong quá trình cung ứng sản phẩm.
- Sự lớn mạnh của đối thủ cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
nhưng không đồng nghĩa với nhất thiết triệt hạ đối thủ mà thậm chí sự lớn
mạnh của đối thủ lại là tạo điều kiện để cho ngân hàng phát triển. Ví dụ
như sự phát triển của các tổ chức bảo hiểm sẽ tạo nguồn tiền gửi quan
trọng cho các ngân hàng.

- Sự khác biệt nữa là về “nguyên liệu” của hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đó là tiền. Đó là loại nguyên liệu có tính xã hội hóa và có tính nhạy
cảm rất cao, chỉ một biến động nhỏ của nó cũng có những ảnh hưởng vô cùng
to lớn đến hoạt động của toàn xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh của


×