Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật ở xã phan thanh, huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT
Ở XÃ PHAN THANH, HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TRONG MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT
Ở XÃ PHAN THANH, HUYỆN NGUYÊN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG


Thái Nguyên, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Bùi Thị Thu Trang

ii


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Ngọc Công người thầy đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo Khoa Sinh học,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Phan Thanh, Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Cao bằng, Công ty Lâm nghiệp Cao Bằng, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Cao
Bằng, Trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017
Tác giả


Bùi Thị Thu Trang

iiii


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 3
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam ............... 3
1.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật .............................................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật .................................................................................. 6
1.2. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc TTV ............. 8
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật ............................................................. 8
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật ................................................. 12
1.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng............................................................................. 16
1.3. Nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ............... 17
1.4. Nghiên cứu các yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ........................................... 20
1.5. Nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Cao Bằng và khu vực
nghiên cứu ................................................................................................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 23

2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 23
2.2.1. Đa dạng các trạng thái thảm thực vật trong khu vực nghiên cứu ..................... 23
2.2.2. Đa dạng thực vật trong các trạng thái thảm thực vật chọn nghiên cứu ............ 23
2.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ................................................ 23
iii
iii


2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT)................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) ..................................................................... 24
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ............................................................... 25
2.3.4. Phương pháp xác định các yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ........................ 26
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 28
2.3.6. Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ............. 29
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 29
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ....................................................................................... 29
3.1.2. Địa hình............................................................................................................. 29
3.1.3. Thổ nhưỡng ....................................................................................................... 29
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .............................................................................................. 30
3.1.5. Tài nguyên ........................................................................................................ 31
3.1.6. Đặc điểm cảnh quan .......................................................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu .......................................................... 32
3.2.1. Dân tộc, dân số.................................................................................................. 32
3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp ............................................................................. 32
3.2.3. Ngành công nghiệp ........................................................................................... 33
3.2.4. Giao thông......................................................................................................... 34
3.2.5. Văn hóa, giáo dục, y tế ..................................................................................... 34

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 37
4.1. Đa dạng các trạng thái thảm thực vật ở KVNC ................................................... 37
4.2. Đa dạng hệ thực vật trong các trạng thái TTV chọn nghiên cứu ......................... 40
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành .................................................................................. 41
4.2.2. Đa dạng về số họ, số chi và loài trong từng trạng thái TTV ............................ 42
4.3. Đa dạng thành phần dạng sống trong các trạng thái TTV .................................. 50
4.4. Đa dạng về cấu trúc hình thái ............................................................................. 58
4.5. Đa dạng về giá trị sử dụng ................................................................................... 65
4.6. Đa dạng về các loài cây quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng............................. 66

iv


4.7. Đa dạng các yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ................................................. 68
4.8. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật .................................................. 69
4.8.1. Các biện pháp về chính sách ............................................................................. 69
4.8.2. Các biện pháp quản lý bảo vệ, phục hồi thảm thực vật .................................... 70
4.8.3. Các biện pháp về kỹ thuật ................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 72
Kết luận ....................................................................................................................... 72
Đề nghị ........................................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Viết đầy đủ

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Nxb

Nhà xuất bản

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

RNS

Rừng nguyên sinh bị tác động

RTS

Rừng thứ sinh (hình thành sau khai thác)

RTH

Rừng trồng Thông (20 năm)


TCB

Thảm cây bụi (hình thành sau khai thác)

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của
Liên hợp Quốc

iv
iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude ................................ 25
Bảng 4.1. Sự phân bố của các bậc taxon ở KVNC ..................................................... 41
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái TTV .............. 43

Bảng 4.3. Các họ có từ 3 loài trở lên trong các trạng thái TTV ở KVNC .................. 45
Bảng 4.4. Các chi có từ 3 loài trở lên trong các trạng thái TTV ở KVNC ................. 48
Bảng 4.5. Thành phần dạng sống thực vật trong các trạng thái nghiên cứu............... 50
Bảng 4.6. Thành phần dạng sống trong từng trạng thái TTV ..................................... 51
Bảng 4.7. Cấu trúc thẳng đứng của các quần xã trong khu vực nghiên cứu .................... 59
Bảng 4.8. Giá trị sử dụng các loài thực vật tại KVNC ................................................... 66
Bảng 4.9. Các loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng ở KVNC............................... 66
Bảng 4.10. Đa dạng các yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ...................................... 68

vv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí ODB trong OTC 100m2 ở các trạng thái rừng nguyên
sinh bị tác động, rừng thứ sinh và rừng trồng Thông tại KVNC ................................ 24
Hình 4.1. Phân bố của các bậc taxon ở KVNC…. .................................................... 42
Hình 4.2. Tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái TTV .................................. 43
Hình 4.3. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong các trạng thái nghiên cứu .............. 50
Hình 4.4. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong các trạng thái TTV ........................ 52

vi
vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Nếu không có rừng
thì xã hội loài người sẽ không thể tồn tại được. Trong vài thập kỷ gần đây do sự tàn
phá của chiến tranh, do những sai lầm trong công cuộc “phát triển nhanh” của các
Quốc gia đã làm cho rừng bị suy thoái nặng nề, độ che phủ giảm sút đến mức báo

động, chất lượng của rừng cũng bị giảm sút quá mức. Những sự mất mát về rừng là
khó có thể bù đắp được và đã gây nhiều tổn thất lớn về kinh tế, về công ăn việc làm
và cả về phát triển kinh tế xã hội một cách lâu dài. Loài người đã và đang phải hứng
chịu những hậu quả nặng nề do việc mất rừng gây ra như lũ lụt, hạn hán, mưa bão...
Ở Việt Nam, theo Maurand thì năm 1943 có 14,352 triệu ha rừng, chiếm 43%
diện tích đất nước [52]. Từ năm 1945 – 1975 nước ta mất 3 triệu ha, tỉ lệ che phủ của
rừng giảm xuống 38% (1975). Từ năm 1975 – 1995 tỉ lệ che phủ của rừng tiếp tục
giảm xuống còn 28%, cả nước chỉ còn khoảng 9,3 triệu ha rừng (trong đó có 1 triệu
ha rừng trồng). Hiện nay diện tích rừng bị giảm ước tính vào khoảng 200.000 ha/năm
trong đó 60.000 ha bị chặt để chuyển thành đất nông nghiệp ngoài kế hoạch, 50.000
ha bị cháy và 90.000 ha bị khai thác lấy gỗ, củi. Trong khi đó tốc độ trồng rừng
khoảng 50.000 – 100.000 ha/ năm không thể bù lại tốc độ mất rừng [1].
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Khí hậu Cao
Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc trưng khí hậu á
nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Tính đến 31 tháng 12 năm 2013, diện tích đất có
rừng toàn tỉnh Cao Bằng đạt 339.484,70 ha (rừng tự nhiên 318.706,77 ha, rừng trồng
22.777,93 ha) độ che phủ đạt trên 50,5% với nhiều loài động thực vật quý hiếm [20].
Tuy nhiên, hiện nay hầu như rừng đang bị suy giảm do bị khai thác quá mức, một số
loài đang có nguy cơ tuyệt chủng như Hoàng Đàn, Du Sam…
Khu vực nghiên cứu là xã Phan Thanh, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Xã có diện tích đất tự nhiên là 8397,29 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là
7452,17 ha (chiếm 88% diện tích đất tự nhiên). Đây là xã có nhiều rừng của huyện

1


Nguyên Bình, tuy nhiên trong những năm gần đây, do nhu cầu cuộc sống, nguồn tài
nguyên rừng (gỗ, hoa, quả, rau rừng, cây thuốc) đang ngày càng bị cạn kiệt dần do
khai thác quá mức. Vì vậy, để có cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn đa dạng thực
vật ở đây, chúng tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong một số

trạng thái thảm thực vật ở xã Phan Thanh, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được tính đa dạng các trạng thái thảm thực vật đặc trưng tại khu
vực nghiên cứu.
- Xác định được tính đa dạng của hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu: đa dạng
về thành phần loài, dạng sống, cấu trúc hình thái, đa dạng các giá trị sử dụng, đa dạng
các yếu tố địa lý cấu thành thảm thực vật, đa dạng các loài cây quý hiếm cần được
bảo vệ.
- Đề xuất được các biện pháp cụ thể để bảo tồn đa dạng thực vật ở khu vực
nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 07 năm 2016 đến tháng 12 năm
2016 tại xã Phan Thanh, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
tính đa dạng thực vật trong một số trạng thái thảm thực vật chọn nghiên cứu: rừng
nguyên sinh bị tác động, rừng thứ sinh (hình thành sau khai thác), thảm cây bụi (hình
thành sau khai thác), rừng trồng Thông (20 năm).

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm phổ biến, có nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen (1959) thì thảm
thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của nó. Thái
Văn Trừng (1970) [43] cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt

đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1995) [28] cho rằng thảm thực vật là toàn
bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ
bề mặt Trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể
nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật
cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật tỉnh Cao Bằng.
1.1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên Thế giới
Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân
chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi
cao [48].
Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt
quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng
mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng
mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (dẫn theo Thái Văn Trừng, 1998) [44].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung
gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [52].

3


UNESCO (1973) đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới dựa
trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ 1: 2.000.000 [53].
Ngoài yếu tố ngoại mạo, hệ thống này còn dựa vào các yếu tố sinh thái, được coi như
là các yếu tố phát sinh thảm thực vật như: độ cao, độ vĩ, nhiệt độ, thành phần thực vật
mà Thái Văn Trừng đã sử dụng trong bảng phân loại rừng Việt Nam. Đây là hệ thống
quốc tế được nhiều nhà nghiên cứu về sinh thái học, thực vật học ở Việt Nam sử dụng
trong các nghiên cứu của mình. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy hệ thống này dễ áp dụng,
đáp ứng được mục đích là đánh giá hiện trạng thảm thảm thực vật thứ sinh hình thành
sau khai thác và hệ thống này có thể tiếp cận với các nghiên cứu trên thế giới.
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập

trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung phân
loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
1.1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng
Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới Châu
Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc Việt Nam được
chia thành 10 kiểu [49].
Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (dẫn theo Thái Văn
Trừng, 1970) [43].
Loschau (1960) đã đưa ra một hệ thống phân loại rừng theo trạng thái ở Quảng
Ninh. Cục điều tra và Qui hoạch rừng đã áp dụng cách phân loại này để đề xuất các
biện pháp lâm sinh phù hợp. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt
Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
4


Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt
tuy còn có thể khai thác lấy gỗ trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá
hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh
dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ưu thế.
Phan Nguyên Hồng (1991) [19], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển Miền

bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [31] đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt Nam,
chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới
mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1970) [43] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín
tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và những
kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975, trên cơ sở
các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế
lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo
quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam
phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái cho đến nay [53].
Phan Kế Lộc (1985) [26] dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973), cũng đã
xây dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới
lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-1996)
cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [42] nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái
của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu

5


rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [23] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình
thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ
giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm
nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm
nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng
thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu
rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới

trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á
nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt
đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [44] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại
mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm
tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ)
với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên
gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [22] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng
cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [12] cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973)
đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm;
rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (được hình
thành do tác động của con người như: khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương
rẫy…) bao gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [15] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực vật của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn Quốc gia Yok Don thành: kiểu

6


rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa cây lá rộng rụng
lá gồm 6 quần xã khác nhau…
1.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật
1.1.2.1. Trên thế giới
Engler (1882) đưa ra con số thống kê cho thấy số loài thực vật thế giới là
275.000 loài, trong đó thực vật có hoa có 155.000 - 160.000 loài, thực vật không có
hoa 30.000 - 135.000 loài. Riêng thực vật có hoa trên thế giới, Van lop (1940) đưa ra

con số 200.000 loài, Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng giàu có nhất thế
giới là Brazil 40.000 loài và quần đảo Malaysia 45.000 loài. Hệ thực vật giàu loài liên
quan không chỉ có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi mà còn phụ thuộc vào các
nhân tố lịch sử. Trung Âu có 3500 loài, 800 chi, 120 họ (1/6,6/29,2 tức là một họ có
6,6 chi và 29,2 loài) trong khi đó ở Trung Trung Hoa có 2900 loài 936 chi 155 họ
(1/6/12,2) (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [36]).
Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật
hạt kín; 5.000 – 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 – 10.000 loài quyết thực vật;
14.000 – 18.000 loài rêu; 19.000 – 40.000 loài tảo; 15.000 – 20.000 loài địa y; 85.000
– 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác (dẫn theo Thái Văn Trừng,
1970) [43].
Năm 1962, Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân bố ở các
châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000
loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; Nam
Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài;
Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng
7


phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 loài; Xomali
và Eritrea: 1.000 loài.
Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang
Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc Liên bang Nga,
Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam

Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài (dẫn theo
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [36]).
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương và các tập bổ sung tiếp
theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao
có mạch [51]. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có thể lên
tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ
chắc chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ
bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [2]. Gần đây, Phan
Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết
được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ.
Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc
cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ,
chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới.
Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có
thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia –
Malaysia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và
các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [25].
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết các tác
giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia,

8


hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy
đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn nhiều.
1.2. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc TTV
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài thực vật
1.2.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về thành phần loài thực vật là một trong những nghiên cứu được

tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của
Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva
(1978)…Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực
vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần
loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu
thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình
thảm thực vật (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6]).
Ramakrisman (1981-1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy tại vùng
Tây Bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt cao
nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa (dẫn theo
Phạm Hồng Ban, 2000 [1]).
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái
nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét: khi nương rẫy
bỏ hóa 13 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hóa 16 năm thì có 60 họ,134 chi và
167 loài (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2002 [46]).
Trong những năm gần đây, một số nước được sự hỗ trợ của các nước phương
Tây nên đã xuất bản được các bộ Thực vật chí của nước mình khá hoàn chỉnh như
Malaysia, Thái Lan, Indonesia...
Từ những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài thực vật
của các tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở
một vùng, một khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan
9


với điều kiện khí hậu và địa hình. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều,
cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng hơn nhằm mục đích đánh giá chính xác hệ
thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.
1.2.1.1. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1975) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ (dẫn theo Chu Thị Bích Ngọc,

2016 [29]).
Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Văn Phú (1975) đã thống kê 39 loài cây bộ Đậu
thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam.
Phan Kế Lộc (1978) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5609 loài
thuộc 1660 chi và 240 họ. Điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ Trinh nữ
(Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin [25].
Hoàng Chung (1980) [6] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã
công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dương Hữu Thời (1981) đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm
213 loài [37].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương (dẫn
theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009 [39]).
Phạm Hoàng Hộ (2003) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài hiện có
của hệ thực vật là 10.500 loài [18].
Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh lục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng
sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển
hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [19].

10


Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba Vì đã
phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó gặp
7 loài được mô tả lần đầu tiên [4].
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài thuộc
164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta [27].
Trần Đình Đại (2001) căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu giữ tại
các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây Bắc Bộ (Lai

Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài thuộc 6 ngành thực vật
bậc cao có mạch [16].
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994) nghiên cứu thành phần loài, dạng sống của
sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc 47 họ khác
nhau [10].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh
thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được
60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [21].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn Quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi,
213 họ của 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu Dầu
(Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425 loài của họ
Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng (dẫn theo Trương Thị Tố
Uyên, 2010 [45]).
Lê Ngọc Công (1998) khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của một số
mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần loài gồm 211 loài
thuộc 64 họ [11].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận xét
về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái thảm khác

11


nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng
góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê – Rubiaceae); chi
Tabermontana (họ Trúc đào – Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem –
Myrsinaceae) [44].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu hệ
thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 1373 loài thực vật

bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [35].
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996) nghiên cứu sự biến động thành phần loài
thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh hưởng
của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện
tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định [14].
Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau nương
rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ chân
lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số lượng loài cây và tổ
thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53
loài [33].
Đặng Kim Vui (2002) [46] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 – 2 tuổi, thành phần loài thực
vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp
đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 – 5 tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5
– 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 11 – 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Thế Hưng (2003) đã thống kê trong các trạng thái thảm thực vật nghiên
cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324 loài thuộc 251 chi và
93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch [22].
Phạm Ngọc Thường (2003) khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên
sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nương rẫy chịu tác động
tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn giống, địa hình, thoái hoá đất,
12


con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ,
trên đất tốt nhiều nhất 11 – 25 loài, trên đất xấu 8 – 12 loài [41].
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các
loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ
yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như: Lim, Dẻ, Trai,

Nghiến…[12]
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La đã thu
được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [24].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) nghiên cứu về thảm thực vật
Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác nhau.
Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ yếu là cây gỗ
dạng bụi cao từ 2 – 5m [38].
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở Việt
Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực cụ
thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện địa hình và
khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những
nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác thành
phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật
thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu từ rất sớm.
1.2.2.1. Trên thế giới
Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực
vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời
kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. Vưxôxki (1915)
13


chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm (dẫn
theo Hoàng Chung, 1980 [6]).
Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục
hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải
nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000 [1]).

Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ
thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) (dẫn
theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2008 [36]) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu
vào một trong các dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau
về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các
dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên
mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1.

Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất

2.

Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất

3.

Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn

4.

Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn

5.

Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái
đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th

Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo
tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc
điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của
thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về
những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái
học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu hình thái
sinh thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một lần
14


trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ. Trong bảng phân loại
này không bao gồm những cây thuỷ sinh, ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là
nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù (dẫn theo Hoàng Chung, 1980 [6]).
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon
(1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất
đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt
khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng
phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng
hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường (dẫn theo Thái Văn Trừng,
1970 [43]).
1.2.2.2. Ở Việt Nam
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như: Doãn Ngọc Chất
(1969) nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ Hoà thảo. Hoàng
Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt Nam,
đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu đồng cỏ sa van, thảo
nguyên [6].
Thái Văn Trừng (1970) cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi phân chia
dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam [43].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình cũng

phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của
Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng sống
(a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp
phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những
dạng phụ [5].
Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi, kiểu cây bụi
thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu thực vật có khả
năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm [7].
15


×