Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.98 KB, 76 trang )

SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)
chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, không những đối với các
doanh nghiệp mà còn đối với cả những cá nhân có nguồn vốn hạn hẹp. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp cũng như những cá nhân phải luôn tìm cách hoàn thiện mình
hơn nữa nếu không muốn bị đào thải trước sự lớn mạnh của các công ty nước
ngoài đang hoạt động trong nước. Tuy nhiên, đây không phải là một vấn đề dễ
thực hiện, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn sẵn có của mình thì các doanh nghiệp cũng
như những cá nhân không phải là đối thủ của các công ty đó. Vì thế cần phải mở
rộng quan hệ hợp tác với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho các Doanh nghiệp cũng như những cá nhân. Có thể nói Ngân hàng
là mạch máu nuôi sống nền kinh tế, có một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân
chuyển vốn trong xã hội.
Mối quan hệ tài chính giữa các Ngân hàng Thương Mại với các Doanh
nghiệp và các cá nhân sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có nguồn tài
chính dồi dào, có mở rộng quan hệ tín dụng với các Ngân hàng để giúp các doanh
nghiệp và cá nhân đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh
doanh và tạo thêm việc làm mới cho người lao động.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang phải gánh chịu sức
ép rất lớn, vừa phải đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, vừa đối mặt với những
thử thách không nhỏ về đối thủ cạnh tranh và phạm vi hoạt động. Các hiệp hội tín
dụng, các nhà môi giới, các công ty bảo hiểm,… đang giành một phần lớn thị
trường tiền gửi và thị trường tín dụng của Ngân hàng.
Tuy nhiên, khi Ngân hàng càng mở rộng quy mô hoạt động của mình thì
phải chấp nhận thử thách và rủi ro, bởi lẽ hoạt động Ngân hàng là một hoạt động


khá phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro. Việc hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
trong kinh doanh là điều quan tâm của mọi nhà quản trị Ngân hàng. Trong hoạt
1
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
động của các Ngân hàng, bên cạnh các rủi ro thông thường (rủi ro hoạt động, rủi ro
thị trường…) còn phải chịu thêm rủi ro tín dụng do đặc điểm của loại hàng hoá
đặc biệt mà nó kinh doanh. Như vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị
là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng
cao năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Nhận thức được tầm quan trọng
to lớn của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng cho nên em đã chọn đề tài: “Rủi
ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Công Thương Đồng Tháp ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng từ đó
đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro,
nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đi sâu vào doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn qua 3
năm từ 2004 - 2006 của Ngân hàng để thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt
động tín dụng, đồng thời hiểu rõ hơn về tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thời gian qua. Từ đó đề ra những giải pháp và
kiến nghị để góp phần khắc phục và phòng ngừa rủi ro để có thể nâng cao hơn nữa
hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp,
tập trung đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng, quá
trình xử lý nợ, tình hình quản lý rủi ro qua đó đánh giá về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng qua 3 năm từ 2004 - 2006 qua các số liệu thu thập được tại Ngân hàng.

Qua đó có thể đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
hạn chế rủi ro tại Ngân hàng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp từ bảng cân đối kế toán, từ các báo cáo của Ngân
hàng Công Thương Đồng Tháp đồng thời kết hợp với các phương pháp

2
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT

+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
+ Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh.
+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
+Ngoài ra còn dùng các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ ràng
hơn.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề:
Nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề:
- Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng qua ba năm.
- Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng qua ba năm.
- Tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
- Tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt
- Đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt


động.
động.


3
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Chương 2
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1
2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho
vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong thực tế tín dụng hoạt
động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở
ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu
một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ
kinh tế là lãi suất.
2.2. Tín dụng Ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đơn
vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức các Ngân hàng,
các tổ chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho
vay đối với đối tượng nêu trên.
2.3. Bản chất tín dụng
Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá, bởi
lẽ khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến sự
phân hoá giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh
doanh. Để giải quyết vấn đề trên, Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian giữa họ và
thực hiện việc điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa
họ có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể
hiện qua các giai đoạn sau:
+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi
vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.

4
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một
mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó,
mà chỉ được tạm thời trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất
để trở về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc
và lãi.
2.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng
là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng
một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của
Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề nhất. Thông thường ở các nước trên thế giới, nghiệp vụ tín dụng mang lại
2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập
từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm từ 80 – 90% tổng thu nhập của mỗi
Ngân hàng. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi

các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những
khoản đầu tư khác.
2.5. Phân loại tín dụng
2.5.1. Theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời gian cho vay, ta có 3 loại tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: Thời hạn cho vay trên 60 tháng.
2.5.2. Theo ngành nghề kinh doanh
+ Tín dụng trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tín dụng trong ngành công nghiệp chế biến.

5
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
+ Tín dụng trong ngành thuỷ sản.
+ Tín dụng trong ngành thương nghiệp và dịch vụ
+ Tín dụng trong các ngành khác.
2.5.3. Căn cứ theo thành phần kinh tế
- Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước.
- Tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn (CTCP, CTTNHH)
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Tư nhân cá thể.
+ Hợp tác xã.
2.6. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
2.6.1. Đối với bản thân Ngân hàng
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra, có thể là các thiệt
hại về vật chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì

phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi
Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán
của Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
2.6.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro
tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát
sinh lây lang sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi.
Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó
cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả năng thanh
toán. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của đơn vị
2.7.1. Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.

6
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
2.7.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng, tỷ lệ này càng
cao thì chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được thực hiện tốt.
2.7.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ
này càng thấp thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả.
2.7.4. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tốc độ thu hồi nợ của
Ngân hàng là nhanh hay chậm.

2.8. Phân loại dư nợ theo thời gian
Nợ quá hạn là dạng dư nợ mà Ngân hàng luôn phấn đấu ở mức thấp nhất.
Nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả.
Việc phân loại nợ quá hạn căn cứ theo quyết định QĐ 493/2005/QĐ-NHNN do
thống đốc NHNN ban hành. Theo Quyết định này thì dư nợ cho vay được chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 được gọi là nợ đủ tiêu chuẩn, gồm:
+ Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được Ngân hàng đánh giá là
có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn.
- Nhóm 2 là nhóm nợ cần chú ý, bao gồm:
+ Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày
+ Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn.
+ Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

7
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến
180 ngày
+ Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng bị mất vốn, gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày.
+ Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 là những
nhóm nợ xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta dễ dàng
đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu nợ nhóm 1
chiếm trọng cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các nhóm khác.
Để thấy được tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong 3 năm qua như thế nào, ta
có thể xem xét qua bảng số liệu sau.
2.9. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay rất phức tạp, đòi hỏi phải hết sức cẩn trọng. Dù cho vay
với hình thức nào thì quy trình cho vay cũng bao gồm 5 bước:
► Tiếp nhận nhu cầu và đi xác minh.
►Thẩm định và trình duyệt.
► Hoàn tất hồ sơ và giải Ngân.
►Giám sát, thu vốn - lãi điều chỉnh.
►Xử lý nợ quá hạn.

8
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG ĐỒNG THÁP
3.1. Giới thiệu Ngân hàng Công thương Đồng Tháp
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.1.1. Vài nét khái quát về tỉnh Đồng Tháp
Điều kiện tự nhiên: Đồng Tháp nằm ở miền Tây Nam Bộ, thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Là một tỉnh đồng bằng, đất đai phì nhiêu do sự bồi bắp

phù sa của sông Tiền và sông Hậu. Địa hình hơi thấp, thấp nhất là vùng Đồng
Tháp Mười do vậy thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa. Mùa lũ nước sông
dâng cao đem phù sa bồi đắp cho đồng ruộng và tạo nguồn thủy sản phong phú tạo
thu nhập thêm, và cải thiện đời sống cho ngườii dân nhưng bên cạnh đó cũng đem
lai nhiều hậu quả cho người dân sống trong khu vực đó.
Như vậy điều kiện tự nhiên, đại hình thuận lợi, thời tiết, khí hậu, đất đai
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản.
Tình hình kinh tế: Cơ cấu tỉnh Đồng Tháp là nông nghiệp, thương nghiệp
và dịch vụ, công nghiệp và xây dựng. Tổng sản phẩm thống kê qua 3 năm có số
liệu như sau:
BẢNG 1: CƠ CẤU VÀ TỔNG SẢN LƯỢNG GDP TỈNH ĐỒNG THÁP
TRONG 3 NĂM QUA

CHỈ TIÊU
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
% GDP ngành nông nghiệp 62,22% 58,82% 57,25%
%GDP ngành thương nghiệp & dịch vụ
25,84% 27,50% 28,45%
%GDP ngành công nghiệp & xây dựng
11,94% 13,36% 14,30%
TỔNG SP GDP toàn tỉnh (tỷ đồng)
6.590 7.242 7.910
9
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT

(Nguồn: Niên giám thống kê 2006)
Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ sản phẩm GDP trong ngành nông nghiệp có
xu hướng ngày càng giảm, trong khi đó ngành thương nghiệp và dịch vụ, công
nghiệp và xây dựng có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên GDP của tỉnh ở ngành
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể.
Tình hình xã hội: Đồng Tháp có 9 huyện, 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1
thị xã, dân số theo thống kê là 1.650 ngàn người, mật độ dân số bình quân là 510
người/km
2
. Trong đó vùng nông thôn chiếm 1.410 ngàn người chiếm 85% dân số,
thành thị là 240 ngàn người chiếm 15% dân số. Dân cư phân bố không điều tập
chung chủ yếu ở thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị trấn, cù lao. Huyện có mật
độ dân số thấp nhất là Tân Hồng 268 người/km
2
, cao nhất là Sa Đéc 1.711
người/km
2
.
Vào đầu năm 2007 cả tỉnh Đồng Tháp hân hoan chào đón sự kiện lớn, thị
xã Cao Lãnh được nâng cấp lên thành Thành phố, từ đó sẽ mang nhiều hứa hẹn
cho người dân, cải thiện đời sống, thu nhập cho người dân ngày càng tăng. Với
nguồn lao động dồi dào, đất đai rộng lớn, nhiều di tích lịch sử, là một thị trường
đầy tiềm năng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3.1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của NHCT Đồng Tháp
Cùng với sự đổi mới chung của toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp hình thành và phát
triển. Theo quyết định số 38/NH-TCCB ngày 26/03/1998 của Tổng Giám Đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước); chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp được thành lập trên cơ sở tách phòng
tín dụng Công - Thương Nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Tháp

sát nhập chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thị xã Sa Đéc thành lập chi nhánh Ngân
hàng Công Thương tỉnh Đồng Tháp đóng tại thị xã Cao Lãnh.
Đến năm 1993 thành lập thêm 3 phòng giao dịch: Phòng giao dịch số1, 2
trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp và phòng giao dịch số
3 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thị Xã Sa Đéc. Đến năm 1995
thành lập thêm phòng giao dịch số 4 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công

10
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Thương Đồng Tháp. Năm 2001 thành lập phòng giao dịch số 5 trực thuộc chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp.
Hiện nay, mô hình tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp
gồm một trụ sở trung tâm tại Tp.Cao Lãnh và 04 phòng giao dịch trực thuộc.
Với số lao động tính đến 31/12/2006 là 99 người, trong đó: Nữ là 53 người
và nam là 46 người. Đảng viên là 26 người.
Trình độ chuyên môn: Đại học 64 người, Cao cấp Ngân hàng 3 người, Trung
học Ngân hàng 12 người.
Trình độ ngoại ngữ: Cử nhân 2 người, chứng chỉ C 8 người, chứng chỉ B 30
người và chứng chỉ A là 23 người.
Trình độ chính trị: Cử nhân 3 người, Trung cấp 10 người
Cử nhân luật: 1 người
Cử nhân quản lí hành chánh: 1 người
Thực hiện mục tiêu lớn của tỉnh để phát triển kinh tế trong những năm qua
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã mở rộng đầu tư tín dụng, kết hợp với việc
điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, coi trọng hiệu quả vốn vay, dự nợ cho vay nền kinh tế
địa phương tăng lên, song song với việc thực hiện đầu tư vốn để phát triển kinh tế.
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã chuyển sang phục vụ nhiều thành phần
kinh tế, nhất là tập trung vốn cho sản xuất ở nông thôn. Trước năm 1990 Ngân
hàng phục vụ kinh tế quốc doanh là chủ yếu, chiếm 95% vốn đầu tư nên chưa
khai thác hết tiềm năng của thành phần kinh tế khác. Từ năm 1991 Ngân hàng mở

rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó chủ yếu là cho
vay phát triển kinh tế hộ, hỗ trợ vốn kịp thời cho nông dân sản xuất, góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, phát huy tiềm năng kinh tế hộ, tăng số lượng hàng hóa ở
nông thôn, phù hợp với tình hình kinh tế ở địa phương. Với thế mạnh là đầu tư cho
vay kinh tế hộ phát triển sản xuất nông nghiệp.
Để đứng vững và khẳng định mình trong quá trình hoạt động kinh doanh,
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp hoạt động ngày càng có hiệu quả, dư nợ cho
vay không ngừng được nâng lên, cơ cấu và thủ tục cho vay luôn được cải tiến, các
hình thức đầu tư ngày càng được đa dạng hóa và phát triển theo cơ chế thị
trường.

11
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Các hoạt động của Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã từng bước
được hoàn thiện và mở rộng nhằm cung cấp các dịch vụ:
Mở tài khoản thanh toán, nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm của tất cả các tổ chức, đơn vị, cá nhân bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ,
phát hành các loại kỳ phiếu.
Tiếp nhận vốn tài trợ và vốn ủy thác, nhận vốn điều hòa từ Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
Vay vốn Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Để phát huy lợi thế cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại quốc doanh.
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp luôn nhạy bén, đề ra nhiều chính sách biện
pháp, năng động, phù hợp với tình hình kinh tế trên địa bàn.
- Mở rộng mạng lưới cho vay mọi thành phần kinh tế: Quốc doanh, ngoài quốc
doanh, cho vay cá thể, kinh tế hộ gia đình, hộ nông dân và các loại cho vay khác.
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại hối, thu đổi ngoại tệ.
- Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá.
Do địa bàn và vùng lãnh thổ, Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp tuy cho
vay nhiều đối với kinh tế hộ nhưng chủ yếu là cho vay mua sắm công cụ lao động,

chăn nuôi, cải tạo vườn, sản xuất cây lương thực mở rộng ngành nghề và còn được
tiếp tục điều chỉnh nâng cao mở rộng. Trong tương lai Ngân hàng Công Thương
Đồng Tháp sẽ chứng tỏa được vị trí vững chắc của mình bằng cách phát huy tất cả
mọi nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại, để xứng đáng là một trong những Ngân
hàng Công Thương hoạt động có hiệu quả.
►Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: Điều hành chung các mặt hoạt động của Ngân hàng và chỉ đạo
công tác tổ chức các bộ phận, các phòng ban và công tác chính trị tư tưởng trong
toàn đơn vị.
Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục
vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn
chi nhánh.

12
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là doanh nghiệp để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ; xử
lí các nghiệp vụ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng; huy động vốn, quản lí các

13
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỒNG
THÁP

(Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp)
sản phẩm dịch vụ phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng nhà nước
và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương.
Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách

hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lí
hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Quản lí chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lí tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. Đồng thời giúp giám đốc thực hiện
công tác quản lí tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh đúng
quy định của nhà nước và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

14
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 4
Phòng giao dịch số 5
Phòng quản lý rủi
Phòng tổ chức hành chính
Phòng khách hàng doanh
nghiệp
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng kế toán
Phòng kiểm toán
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng thông tin điện toán
Ban giám đốc
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Phòng tiền tệ - kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lí an toàn kho quỹ, quản lí
tiền mặt theo quy định của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng Công Thương. Ứng
và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy, thu -
chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng kiểm tra: Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc các phòng ban
trong việc thực hiện các quy định của Ngân hàng. Đây cũng là nơi giải quyết mọi

thắc mắc, khiếu nại và tư vấn đầu tư cho khách hàng .
Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lí, duy trì hệ thống thông tin
điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động
của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
Phòng quản lí rủi ro: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thẩm định rủi ro, xử lí
rủi ro và đồng thời đề ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Tổ thanh toán xuất nhập khẩu: Là tổ nghiệp vụ chuyên thực hiện giao dịch về
các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu như: Nghiệp vụ tín dụng thư (L/C),
nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng khác… tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ
thương mại tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
►Về hoạt động cho vay
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành
phần kinh tế, để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xuất nhập khẩu, kinh doanh bất
động sản, sửa chửa nhà, tiêu dùng…
+ Bảo lãnh các đơn vị có nhu cầu vay vốn trong và ngoài nước.
+ Đồng tài trợ các dự án có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn và các phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp trong phạm vi phần cấp, uỷ
nhiệm trong quản lí tín dụng của Ngân hàng.
►Thực hiện các dịch vụ
+ Tư vấn về lĩnh vực tài chính tín dụng
+ Dịch vụ chuyển tiền
+ Dịch vụ kiều hối
+ Bảo lãnh dự thầu
+ Dịch vụ Ngân quỹ

15
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm
BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA BA NĂM

ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm)

Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % số tiền %
1. Doanh thu 112.054
100
145.930
100
176.367
100
33.876 30,23 30.437 20,86
-Thu HĐKD 111.121
99,17
144.863
99,27
175.232
99,36 33.742 30,36 30.369 20,96
+Thu lãi 101.120
90,24
130.938
89,73
156.413
88,69 29.818 29,49 25.475 19,46
+Thu dịch vụ 10.001
8,93
13.925
9,54
18.819

10,67 3.924 39,24 4.894 35,15
-Thu khác 933
0,83
1.067
0,73
1.135
0,64 134 14,36 68 6,37
2. Chi phí 75.342
100
108.846
100
138.741
100
33.504 44,47 29.895 27,47
-Chi HĐKD và
chi nghiệp vụ
75.125
99,71
108.508
99,69
138.326
99,70 33.383 44,44 29.818 27,48
-Chi khác
217
0,29
338
0,31
415
0,3 121 55,76 77 22,78
3. Lợi nhuận 36.712 37.084 37.626 372 1,01 542 1,46

16
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
(Đồ thị 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm)
Ta thấy được trong những năm qua mạng lưới hoạt động kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp ngày càng được mở rộng và không ngừng phát triển. Hoà
cùng với sự phát triển đó là những nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể đội
ngũ lãnh đạo và nhân viên của Ngân hàng, nâng cao tính cạnh tranh của Ngân
hàng với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, đẩy mạnh phát triển hoạt động
kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, đưa các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng ngày càng trở nên quen thuộc với tất cả mọi khách hàng
3.2.1. Doanh thu
Nhìn chung doanh thu qua ba năm tăng lên không ngừng. Cụ thể, trong năm
2004, doanh thu của Ngân hàng là 112.054 triệu đồng. Trong đó thu về HĐKD là
chủ yếu 111.121 triệu đồng, chiếm 99,17% doanh thu. Trong khoản mục thu về
HĐKD thì thu lãi chiếm 101.120 triệu đồng (90,24%) trong hoạt động kinh doanh,
thu về dịch vụ chỉ chiếm 10.001 triệu đồng (8,93%). Thu khác là 933 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,83% tổng doanh thu. Điều đó cho thấy hoạt động chủ yếu của
Ngân hàng là hoạt động tín dụng, đây cũng là nguồn thu chính yếu của Ngân hàng.
Năm 2005 doanh thu tiếp tục tăng, doanh thu trong năm 2005 đạt 145.930
triệu đồng tăng so với năm 2004 là 33.876 triệu đồng tức tăng vào khoảng 30,23%
về số tương đối. Trong đó thu HĐKD là 144.863 triệu đồng, tăng 33.742 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,36% so với năm 2004. Nguyên nhân chủ yếu là

17
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
do doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên với tốc độ tương đối nhanh do thực
hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã
tăng cường đầu tư trọng điểm vào những vùng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở
rộng cho vay ngắn hạn để chăn nuôi, phát triển ngành nghề nông thôn, thu mua

lương thực… góp phần đưa doanh số cho vay tăng nên doanh thu cũng tăng theo.
Trong khi đó thu khác tăng 134 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 14,36% so với
năm 2004. Trong thu về HĐKD, thì thu lãi vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn 130.938
triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 89,73% tổng doanh thu, cho thấy hoạt động tín dụng
vẫn là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Ta thấy trong năm 2005 thu về hoạt
động cho vay có chiều hướng giảm xuống nếu như năm 2004 thu từ lãi vay chiếm
tỷ lệ 90,24%, thì đến năm 2005 nó chỉ còn chiếm tỷ lệ 89,73% trong khi đó thu từ
dịch vụ tăng lên từ 8,93% của năm 2004 lên 9,54% của năm 2005, điều này cho
thấy Ngân hàng đã có những bước khởi đầu tốt trong việc thực hiện chính sách đa
dạng hoá trong hoạt động của Ngân hàng.
Sang đến năm 2006 cũng chính từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. Bằng sự
nổ lực của cả tập thể Ngân hàng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiếp tục
được mở rộng. Doanh thu đạt 176.367 triệu đồng. Trong đó thu về HĐKD là
175.232 triệu đồng, chiếm 99,36% tổng doanh thu, tăng 30.369 triệu đồng so với
năm 2005. Trong doanh thu về hoạt động kinh doanh thì doanh thu về lãi từ việc
cho vay vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong tổng doanh thu vào khoảng 156.413
triệu đồng (88,69%). Trong khi đó doanh thu từ dịch vụ Ngân hàng chiếm 10,67%,
có thể thấy tuy thu từ lãi cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao trong những năm qua nhưng
Ngân hàng đã ngày càng đa dạng hoá trong hoạt động kinh doanh của mình, nhằm
thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng đồng thời qua đó
cũng góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động. Còn thu khác cũng tăng lên so với
năm 2005 cụ thể là tăng 68 triệu đồng (6,37% ).
3.2.2. Chi phí
Nhìn chung chi phí hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Năm
2004, tổng chi phí là 75.342 triệu đồng, trong đó chi phí chi cho hoạt động kinh
doanh và chi nghiệp vụ là 75.125 triệu đồng chiếm (99,71%) tổng chi phí, trong

18
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT

khi đó chi phí khác chỉ chiếm 217 triệu đồng (0,29%). Sang đến năm 2005 tổng
chi phí là 108.846 triệu đồng, tăng 33.504 triệu đồng (44,47%) so với năm 2004.
Các khoảng chi phí khác cũng tăng lên so với năm 2004, tăng121 triệu, tương ứng
với tỷ lệ tăng 55,76%. Nguyên nhân là năm 2005 chi phí trả cho việc huy động
vốn tăng lên, nợ quá hạn tăng lên do một số khách hàng làm ăn không hiệu quả,
hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do chi phí tiền lương của
nhân viên tăng lên đáng kể do thực hiện theo chính sách tăng lương của nhà nước,
đây cũng là năm Ngân hàng thực hiện chính sách tin học hoá trong hệ thống Ngân
hàng, chuyển đổi quản lý từ Misac sang Incas, chi phí đào tạo cán bộ công nhân
viên tăng, đầu tư cho cơ sở vật chất khang trang phục vụ cho hoạt động của Ngân
hàng. Đây là những nguyên nhân chính làm cho chi phí của Ngân hàng tăng lên
đáng kể so với năm 2004.
Đến năm 2006, tổng chi phí lại tiếp tục tăng, với số tiền 138.741 triệu đồng,
tăng 29.895 triệu đồng, với tốc độ tăng 27,47%, trong đó chi phí hoạt động và chi
nghiệp vụ với số tiền 138.326 triệu đồng chiếm tỷ lệ 99,70%, tăng 29.818 triệu
đồng, tương ứng tăng 27,48%, về chi phí khác cũng tăng lên so với năm 2005 mặc
dù nó vẫn chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ (0,3%). Nhìn chung năm 2006 chi phí
hoạt động cũng tăng lên đáng kể như lương cơ bản tăng từ 350.000 đồng lên
450.000 đồng, Ngân hàng tăng lã suất huy động, cùng với việc tăng doanh số cho
vay kéo theo nợ quá hạn cũng tăng lên, Ngân hàng trang bị nhiều máy rút tiền tự
động (ATM) nên đã làm cho chi phí tăng lên đáng kể…. Nhưng nhìn chung thì tốc
độ tăng lên của chi phí chậm hơn so với năm 2005 điều đó góp phần làm cho tốc
độ tăng lợi nhuận trong năm cũng cao hơn năm trước.
Tuy nhiên xét một cách tổng thể thì tốc độ tăng của chi phí vẫn tăng nhanh
hơn tốc độ của độ của doanh thu nên cũng ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngân
hàng nếu xét ở một cách tổng thể.
3.2.3. Lợi nhuận
Mặc dù chi phí tăng qua các năm nhưng Ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận
đáng kể, giúp Ngân hàng duy trì hoạt động tốt hơn. Năm 2004 lợi nhuận thu được
là 36.712 triệu đồng, sang năm 2005 là 37.084 triệu đồng, tăng 372 triệu đồng

(1,01%) so với năm 2004. Đến năm 2006 lợi nhuận của Ngân hàng đã tăng lên
một con số đáng khích lệ, đạt 37.626 triệu đồng, tăng 542 triệu đồng (1,46%) so

19
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
với năm 2005. Đạt được những kết quả như trên là do hoạt động kinh doanh của
người dân trên địa bàn nhìn chung gặp nhiều thuận lợi nên khách hàng của Ngân
hàng làm ăn đạt hiệu quả cao nên trả nợ cho Ngân hàng được đúng hạn.
Qua kết quả hoạt động ba năm 2004 - 2006 của Ngân hàng, ta thấy mặc dù
thị trường có biến động, nhưng bằng sự nổ lực, Ngân hàng vẫn vượt qua và đạt kết
quả khả quan.
Có được những kết quả như trên là do sựu cố gắng, nổ lực của đội ngũ cán
bộ công nhân viên Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp mà trên hết là sự điều
hành có hiệu quả của ban lãnh đạo trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh với nhiều giải pháp thích hợp. Bên cạnh đó trong những năm qua
Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp có nhiều chủ trương đúng đắn, tạo điều kiện
thông thoáng cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cũng như công tác huy
động vốn.
Về phía khách hàng cơ bản đã thực hiện đúng những quy định trong hợp
đồng cho vay đã ký kết, sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả nên đã thực
hiện nghĩa vụ trả nợ tương đối tốt. Góp phần đưa hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng ngày càng cao.
3.3. Những thuận lợi và khó khăn, định hướng hoạt động của Ngân
hàng
3.3.1. Thuận lợi
Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực, tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt mức cao (bảng 1). Hướng chuyển dịch cơ cấu kinhh tế
bước đầu đạt được hiệu quả, công tác xoá đói giảm nghèo đạt được kết quả khả
quan, đời sống người dân từng bước được cải thiện. Tình hình an ninh chính trị,
trật tự trên địa bàn tỉnh ổn định.

Hoạt động kinh doanh trên địa bàn của tỉnh nhìn chung phát triển thuận lợi,
việc triển khai các chủ trương chính sách của đảng, pháp luật nhà nước, chế độ,
thể chế của ngành kịp thời đầy đủ, nên việc thực thi nghiệp vụ đảm bảo đúng chế
độ quy định, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần vào việc phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân trong tỉnh.

20
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Đối với hoạt động Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp trong những năm
qua đã vượt qua những khó khăn thử thách, trước hết là sự cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, sự biến động của lãi suất huy động vốn
bằng VNĐ cũng như bằng ngoại tệ, song nhờ được sự đoàn kết thống nhất của
toàn chi nhánh, bên cạnh đó sự bám sát chủ trương của tỉnh, chấp hành chỉ đạo của
Ngân hàng cấp trên nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Đồng
Tháp. Trong những năm qua đi đúng mục tiêu, chi nhánh đáp ứng nguồn vốn kịp
thời cho các thành phần kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhìn
chung vốn Ngân hàng đầu tư mang lại hiệu quả cho cả hai phía người cho vay và
người đi vay.
Được sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền địa phương và sự hợp tác
của khách hàng.
Sự nổ lực phấn đấu của tập thể ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân
viên Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp cùng với sự quan tâm của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam.
3.3.2. Khó khăn
Nguồn vốn huy động tại chỗ không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay chỉ vào
khoảng 33% nhu cầu sử dụng vốn.
Công tác thông tin truyền thông, phổ biến hồ sơ, thủ tục vay đến khách
hàng còn hạn chế.
Công tác sử lý nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng thế chấp chưa đạt được hiệu

quả cao.
Có nhiều tồn tại kiến nghị đến thanh tra nhưng chậm được giải quyết khắc
phục.
Các dịch vụ Ngân hàng mới triển khai còn chậm, việc phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật còn thụ động, không có báo cáo điển hình cụ thể.
Việc xử lý tài sản thế chấp đối với những món nợ khó thu hồi còn chậm đặc
biệt là bất động sản do bị ràng buộc bởi cơ chế.
Việc thuê, mua đất xây dựng phòng giao dịch trụ sở… còn gặp nhiều khó
khăn. Tình hình xử lý nợ của một vài doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả còn gặp nhiều khó khăn, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay Ngân hàng chưa

21
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
được hưởng quyền lợi ưu tiên. Sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng trên cùng
địa bàn.
3.4. Định hướng phát triển
Trên cơ sở phát huy những thành quả đạt được và chưa đạt được trong thời
gian qua đồng thời căn cứ vào mục tiêu phương hướng của toàn hệ thống Ngân
hàng Công Thương Việt Nam và bám sát chủ trương phương hướng phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm tiếp theo, Ngân hàng Công Thương Đồng
Tháp đã đề ra những phương hướng phát triển cụ thể như sau:
3.4.1. Về công tác huy động vốn
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo khả năng thanh toán, đa dạng hoá các
hình thức huy động để tạo nguồn vốn tại chỗ tăng cường công tác tuyên truyền,
tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng và công tác phục vụ khách
hàng.
Phải tập trung tư duy để giải quyết bài toán huy động vốn tại chỗ, ngoài
việc chú ý nâng cao chất lượng phục vụ như: Khâu thanh toán, thái độ phục vụ,
phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, khuyến mãi….cần phải nghiên cứu tình hình

thực tế tại địa phương để tìm kiếm những khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng
quy mô hoạt động của Ngân hàng.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu huy động vốn tại chỗ đạt 390 tỷ đồng, tăng 15- 18%
so với số dư huy động bình quân năm 2006
3.4.2. Đối với công tác sử dụng vốn
Nghiên cứu mở rộng thị trường đầu tư vốn đối với địa bàn có tính cạnh
tranh cao như địa bàn thành phố Cao Lãnh, thị trấn Hồng Ngự, thị trấn Sa Rài
huyện Tân Hồng, thị trấn Mỹ An huyện Tháp Mười…. Nắm bắt và phân tích các
ngành sản xuất kinh doanh có thế mạnh, tính cạnh tranh cao, để chọn lọc tiếp cận
với khách hàng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, uy tín trên thương trường để có
chiến lược đầu tư hiệu quả.
Đối với lĩnh vực đầu tư kinh tế hộ hạn chế cho vay những khách hàng nhỏ
lẻ ở địa bàn khó quản lý, khó kiểm tra. Đối với việc đầu tư cho doanh nghiệp phải
xem xét kỹ từng phương án sản xuất kinh doanh, chú ý đầu tư cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể thực hiện tốt chủ trương cơ cấu lại khách hàng.

22
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Tập trung chỉ đạo sâu sát, tìm mọi biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ quá
hạn, nợ có vấn đề, nợ ngoài bảng. Đối với lãnh đạo phải chịu trách nhiệm trực tiếp
đối với đơn vị do mình quản lý.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để có kế hoặch và biện
pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại cũ, kiến nghị với thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo, báo cáo phải trung thực, không
thiên về thành tích.
Đổi mới công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, đổi mới cơ chế phân phối
thu nhập nhằm khuyến khích người lao động tiếp tục phấn đấu tăng năng suất lao
động nâng cao hiệu quả công việc.
Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất tin thần của CB, CNV, động
viên biểu dương khen thưởng kịp thời những nhân tố tích cực trong phong trào thi

đua. Gắn công tác thi đua khen thưởng và căn cứ hiệu quả chất lượng công tác để
phân phối lương kinh doanh cho từng cán bộ công nhân viên.
Kiềm chế nợ quá hạn dưới 1%.

23
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỒNG THÁP
4.1. Phân tích thực trạng tín dụng của Ngân hàng theo thời gian
4.1.1. Doanh số cho vay theo thời gian
Năm 2004 Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp đã thực hiện việc đa dạng
hóa tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng là cho vay tất cả các ngành nghề
trong tỉnh. Doanh số cho vay đạt 2.846.406 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn
chiếm một tỷ trọng cao, cho vay ngắn hạn là 2.721.406 triệu đồng tức vào khoảng
(95,61%). Trong khi cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối
nhỏ với doanh số cho vay là 125.000 triệu đồng vào khoảng 4,39%. Năm 2005
Ngân hàng đã thực hiện việc đa dạng hóa đầu tư với việc mở rộng cho vay theo
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, cho vay các ngành thương nghiệp và
dịch vụ, chăn nuôi chế biến, sản xuất nông nghiệp…đã đưa tổng doanh số cho vay
lên 4.278.330 triệu đồng, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 4.112.113 triệu
đồng, so với năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn tăng 1.390.707 triệu đồng tức
là tăng vào khoảng 51,10%. Trong khi đó doanh số cho vay trung và dài hạn vẫn
chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ so với tổng doanh số cho vay, chỉ vào khoảng
3,89%, nhưng nhìn chung thì tốc độ cho vay trung và hạn vẫn tăng lên với tốc độ
tương đối nhanh, tăng 41.217 triệu đồng (32,97%) so với năm 2004. Năm 2005
cũng là năm đầu thực hiện chủ trương của tỉnh và việc đầu tư mở rộng tín dụng
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương tạo tiền đề cho thị
xã Cao Lãnh trở thành thành phố Cao Lãnh.
Cùng với nhu cầu vốn của xã hội ngày càng tăng cùng với sự phấn đấu

không ngừng của Ngân hàng, năm 2006 doanh số cho vay tiếp tục tăng lên đạt
5.747.479 triệu đồng so với năm 2005 tăng 1.469.149 triệu đồng với tỷ lệ tăng
34,34%. Trong cơ cấu doanh số cho vay của năm 2006 thì cho vay ngắn hạn vẫn
chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối (96,81%) với số tiền là 5.564.165 triệu đồng, trong
khi doanh số cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 3,19%.

24
SVTH: PHẠM TRUNG HIẾU GVHD: NGUYỄN VĂN DUYỆT
BẢNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG THEO THỜI GIAN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh tăng giảm
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Doanh số
cho vay

2.846.406 100 4.278.330 100 5.747.479 100 1.431.924 50,31 1.469.149 34,34
+Ngắn hạn 2.721.406 95,61 4.112.113 96,11 5.564.165 96,81 1.390.707 51,10 1.452.052 35,31
+Trung và
dài hạn
125.000 4,39 166.217 3,89 183.314 3,19 41.217 32,97 17.097 10,29
Doanh số
thu nợ
2.617.128
100
4.166.003
100
5.483.769
100
1.548.875 59,18 1.317.766 31,63
+Ngắn hạn 2.496.312 95,38 4.016.190 96,40 5.317.312 96,96 1.519.878 60,88 1.301.122 32,40
+Trung và
dài hạn
120.816 4,62 149.813 3,60 166.457 3,04 28.997 24 16.644 11,11
Dư nợ 1.157.852 100 1.270.179 100 1.533.889 100 112.327 9,70 263.710 20,76
+Ngắn hạn 1.041.063 89,91 1.136.986 89,51 1.383.839 90,22 95.923 9,21 246.853 21,71
+Trung và
dài hạn
116.789 10,09 133.193 10,49 150.050 9,78 16.404 14,05 16.857 12,66
(Nguồn: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh qua ba năm)

25

×