Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Quy phạm khảo nghiệm hiệu lực thuốc xông hơi trừ côn trùng gây hại trong kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.75 KB, 5 trang )

Tiêu chuẩn ngành

10 TCN 283-97

QUY PHạM KHảO NGHIệM
HIệU LựC THUốC XÔNG HƠI TRừ CÔN TRùNG
GÂY HạI TRONG KHO
1.

Quy định chung:

1. 1. Phạm vi áp dụng:
Quy phạm này quy định phơng pháp chủ yếu đánh giá hiệu lực
của thuốc xông hơi trừ côn trùng gây hại sản phẩm hàng hóa khô
bảo quản trong kho ở điều kiện áp suất khí quyển.
1 2.

Cơ quan khảo nghiệm:
Đợc quy định tại điều 11 của Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số l50/NN-BVTV/QĐ ngày 10/03/1995 của Bộ Nông Nghiệp và
CNTP cũ nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

1 3.

Điều kiện khảo nghiệm:
Khảo nghiệm phải đợc bố trí trên những phơng tiện chứa đựng,
bảo quản và vận chuyển hàng hóa khử trùng nh nhà kho, toa xe lửa,
côngtennơ.v.v..
Hàng hoá khử trùng chứa đựng trong phơng tiện nói trên phải đúng
với yêu cầu khảo nghiệm của cơ sở đăng ký khảo nghiệm, khối lợng
hàng hóa khử trùng phải chiếm 50-75% thể tích không gian khử


trùng.
Côn trùng đa vào khảo nghiệm:
Trờng hợp yêu cầu khảo nghiệm là đánh giá hiệu lực của thuốc với
côn trùng hại trong kho nói chung thì bắt buộc phải có các loài có
tính kháng thuốc cao sau:
- Mọt đục thân nhỏ: Rhizopertha dominica (Fab).
- Mọt bột đỏ: Tribolium castaneum (Herbst.).
- Mọt gạo, ngô: Sitophilus oryzae (L.)và S.zeamays (Most.)
Trờng hợp yêu cầu của khảo nghiệm là đánh giá hiệu lực của
thuốc với loài côn trùng cụ thể thì không nhất thiết phải khảo
nghiệm với các loài côn trùng kháng thuốc nêu trên.
Phải đảm bảo nguyên tắc sai khác duy nhất của thí nghiệm.

1.4.

Phạm vi khảo nghiệm:

Ban hành kèm theo quyết định số: 14-NN-KHKT/QĐ ngày 6 tháng 1 năm 1997 của Bộ Nông
nghiệp và CNTP


Khảo nghiệm phải đợc tiến hành ở hai vùng có khí hậu khác nhau.
Khảo nghiệm diện rộng chỉ đợc tiến hành khi khảo nghiệm diện
hẹp thu đợc kết quả tốt.
2.

Phơng pháp khảo nghiệm:

2.1.


Công thức khảo nghiệm:
Liều lợng thuốc dùng trong khảo nghiệm theo hớng dẫn của cơ sở
sản xuất và tình hình thực tế về tính kháng thuốc của côn trùng
gây hại trong kho.
Các loại thuốc so sánh phải là loại thuốc có cùng phơng thức tác động
tới côn trùng gây hại và đã đợc Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông
thôn đa vào danh mục thuốc bảo vệ thực vật đợc phép sử dụng,
hạn chế sử dụng ở Việt Nam
Công thức đối chứng không xử lý thuốc.
Trong từng lần nhắc lại của khảo nghiệm, các công thức đợc bố trí
theo kiểu khối ngẫu nhiên - RCD (Ramdom Complication Block
Design) hoặc các phơng pháp khác hiện đang đợc sử dụng trong
thống kê toán học.

2.2.

Quy mô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

2.2.1. Khảo nghiệm diện hẹp:
Thể tích khử trùng là 1m 3. Số lợng côn trùng đa vào khảo nghiệm ít
nhất là 100 cá thể/1 loài/1 công thức/ 1 lần nhắc lại và đồng nhất
về pha phát dục. Số lần nhắc lại của khảo nghiệm tối thiểu là 3 lần.
2.2.2. Khảo nghiệm diện rộng:
Thể tích không gian khảo nghiệm phải đạt tối thiểu là 300m 3/công
thức và không lặp lại. Mật độ quần thể côn trùng sống cần khảo
nghiệm phải đạt thấp nhất là 10 con/kg. Trờng hợp do mật độ quần
thể côn trùng có sẵn trên hàng hoá quá thấp, cho phép bố trí các
bao chứa hàng có sẵn côn trùng sống với mật độ nh trên vào trong
lô hàng với số lợng là 20 bao/lô, trọng lợng một bao là 1 kg. Bố trí các
bao hàng có sẵn côn trùng vào lô hàng khảo nghiệm theo sơ đồ

lấy mẫu của TCVN-4731/1989.
2.3.

Tiến hành xử lý thuốc:

2.3.1. Khảo sát khử trùng (đối với khảo nghiệm diện rộng):
Lô hàng phải đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm về loại hàng hóa, thể
tích, mật độ quần thể côn trùng và các loại côn trùng cũng nh các
quy định về an toàn lao động.
2.3.2. Chuẩn bị vật t, nhân lực và trang thiết bị:
Đủ theo yêu cầu của Quy định quản lý nhà nớc về hoạt động khử
trùng nói trên và yêu cầu của khảo nghiệm.


2.3.3. Làm kín khí:
Đảm bảo độ kín khí tốt để không gây ảnh hởng xấu đến môi trờng xung quanh và hiệu lực trừ côn trùng của thuốc khảo nghiệm.
2.3.4. Liều lợng thuốc sử dụng và đặt thuốc:
Liều lợng thuốc dùng đợc tính theo gam chất độc hoặc gam khí
độc/m3 không gian khử trùng. Tuỳ theo thuốc ở thể lỏng (khí đợc
hóa lỏng ở điều kiện áp suất cao và nhiệt độ thấp) hoặc ở thể
rắn (bột, viên nén hoặc đĩa nén .v.v..).
2.3.5.

Báo hiệu nguy hiểm và cảnh giới khử trùng: (đối với khảo
nghiệm diện rộng)
Theo quy định của quy trình khử trùng hiện hành.

2.3.6. Xả thuốc và xử lý bã thuốc:
Sau khi mở thùng khử trùng hoặc kho: không gian khử trùng phải đợc
thông thoáng, khi đảm bảo an toàn mới đợc vào thu bã thuốc để

huỷ (đối với thuốc ở thể rắn).
2.3.7. Kiểm tra kết quả sau xông hơi:
Lấy mẫu kiểm tra và đánh giá hiệu lực của thuốc ở các thời điểm
xông hơi là: 1, 7, 15, 30 và 45 ngày (trờng hợp cần thiết thì đánh
giá thêm ở thời điểm 60 ngày sau xông hơi).
2.4.

Điều tra và thu thập số liệu:

2.4.1. Phơng pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu để kiểm tra mật độ quần thể côn trùng (sống) ở thời
điểm trớc và sau xông hơi, ảnh hởng của xông hơi khử trùng đến
chất lợng sản phẩm sau xông hơi theo phơng pháp của TCVN4731/1989.
2.4.2. Kiểm tra tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống:
Đối với hàng hóa bảo quản dùng khảo nghiệm là hạt giống thì tỷ lệ
nảy mầm của hạt ở thời điểm trớc và sau xông hơi theo phơng pháp
thử của TCVN-l700/1986.
2.4.3. Đánh giá tác động của thuốc đối với hàng hóa khử trùng và các vi
sinh vật khác:
Theo dõi, ghi chép và chụp ảnh (nếu cần thiết) những ảnh hởng
tích cực và tiêu cực của thuốc khảo nghiệm đến các loài sinh vật
khác có trên bề mặt xử lý thuốc không thuộc đối tợng khảo nghiệm
(sinh vật có ích và có hại).
3.

Thu thập số liệu báo cáo và công bố kết quả:

3 .1. Địa điểm gửi số liệu:
Nếu là khảo nghiệm thuốc xông hơi cha có trong danh mục thuốc



bảo vệ thực vật đợc phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam thì
thực hiện theo Điều 14 của Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số l50/NN-BVTV/QĐ ngày 10/03/1995 của Bộ Nông nghiệp
-CNTP cũ nay là Bộ Nông nghiệp-PTNT.
3.2.

Công thức tính toán và xử lý thống kê:

3.2.l. Khảo nghiệm diện hẹp và khảo nghiệm diện rộng (nếu phải bố trí
côn trùng từ ngoài vào lô hàng):
Kết quả thu đợc tính toán theo công thức Abbott nh sau:
H(%)=

(C a Ta )x100
Ca

Trong đó:
+ H(%) là hiệu lực của thuốc tính theo phần trăm.

+ Ca là số lợng cá thể côn trùng sống ở công thức đối chứng sau
xử lý.
+ Ta là số lợng cá thể côn trùng sống ở công thức thí nghiệm sau xử
lý.
3.2.2. Khảo nghiệm diện rộng:
Kết quả thu đợc theo công thức Henderson-Tilton nh sau:
H(%)= (1

TaxCb
) x100

C axTb

Trong đó:
+ H(%) là hiệu lực của thuốc tính theo phần trăm.
+ Ca là số lợng cá thể côn trùng sống ở công thức đối chứng
sau xử lý.
+ Cb là số lợng cá thể côn trùng sống ở công thức đối chứng trớc xử lý.
+ Ta là số lợng cá thể côn trùng sống ở công thức thí nghiệm
sau xử lý.
+ Tb là số lợng cá thể côn trùng sống ở công thức thí nghiệm
trớc xử lý.
3.2.3. Xử lý thống kê:
Kết quả thu đợc xử lý theo phơng pháp phân tích phơng sai một
hoặc hai nhân tố và phân nhóm theo Duncan.
3.3.

Nội dung báo cáo:
(Đối với thuốc cha có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật đợc
phép sử dụng, hạn chê'sử dụng ở Việt Nam ).
Báo cáo gồm những nội dung sau:


Tên khảo nghiệm.




Yêu cầu khảo nghiệm.




Thời gian và địa điểm khảo nghiệm.



Nội
-



Đánh giá kết quả khảo nghiệm.
- Các bảng số liệu điều tra, quan sát.
- Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc.
- Nhận xét ảnh hởng (tích cực và tiêu cực) của thuốc khảo
nghiệm đến hàng hóa khử trùng, các loài sinh vật có ích và
môi trờng.
- Đánh giá mức độ thành công của khảo nghiệm.



Kết luận và đề nghị.

dung và phơng pháp khảo nghiệm:
Số công thức khảo nghiệm.
Loại hàng hóa dùng khảo nghiệm.
Loài dịch hại khảo nghiệm.
Phơng pháp bố trí khảo nghiệm.
Qui mô khảo nghiệm.
Số lần nhắc lại.
Phơng pháp xử lý thống kê toán học .




×