Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chuong trinh chuyen nganh ky thuat dieu khien va tu dong hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.68 KB, 37 trang )

Mẫu: TĐG-M3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
THEO BỘ TIÊU CHUẨN CỦA AUN

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH
KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA

Bộ môn Tự Động Hóa
Khoa Công Nghệ
Trường Đại Học Cần Thơ

Cần Thơ, tháng 08 năm 2012
1


MỤC LỤC
---o0o--PHẦN 1. GIỚI THIỆU.................................................................................................................3
1. Giới thiệu về đơn vị đào tạo................................................................................................3
2. Giới thiệu sơ lược về tổ tự đánh giá....................................................................................4
3. Tóm tắt quá trình thực hiện.................................................................................................5
3. Thông tin cơ bản về chương trình đào tạo..........................................................................5
PHẦN 2. MÔ TA...........................................................................................................................7
1. Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi............................................................................7
1.1.Mô tả.................................................................................................................................7
1.2.Kết quả học tập mong đợi.................................................................................................7
2. Tiêu chuẩn 2: Chương trình chi tiết....................................................................................8


3. Tiêu chuẩn 3: Nội dung và cấu trúc chương trình...............................................................9
4. Tiêu chuẩn 4: Chiến lược giảng dạy và học tập................................................................10
5. Tiêu chuẩn 5: Đánh giá sinh viên......................................................................................11
6. Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.........................................................12
7. Tiêu chuẩn 7: Chất lượng cán bộ hỗ trợ............................................................................14
8. Tiêu chuẩn 8: Chất lượng sinh viên..................................................................................14
9. Tiêu chuẩn 9: Hỗ trợ và tư vấn sinh viên..........................................................................15
10. Tiêu chuẩn 10: Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng...............................................................16
11. Tiêu chuẩn 11: Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập..............................16
12. Tiêu chuẩn 12: Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ......................................................17
13. Tiêu chuẩn 13: Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan............................................17
14. Tiêu chuẩn 14: Đầu ra.....................................................................................................17
15. Tiêu chuẩn 15: Sự hài lòng của các bên liên quan..........................................................19
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM CÒN TỒN TẠI...........................................21
1. Phân tích điểm mạnh.........................................................................................................21
2. Phân tích điểm còn tồn tại:................................................................................................25
3. Kết quả tự đánh giá...........................................................................................................28
4. Kế hoạch hành động..........................................................................................................31
PHẦN 4. PHỤ LỤC....................................................................................................................34
1. Danh mục từ viết tắt – Từ chuyên môn.............................................................................34
2. Danh mục bảng.................................................................................................................34
3. Danh mục hình..................................................................................................................34
4. Danh mục minh chứng......................................................................................................34

2


PHẦN 1. GIỚI THIỆU
1. Giới thiệu về đơn vị đào tạo
Trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) được thành lập từ năm 1966, là một trường đại

học đa ngành, đa lĩnh vực và là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học trọng điểm của
Nhà nước ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhiệm vụ chính của Đại học Cần Thơ là đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
trong vùng. Song song với công tác đào tạo, ĐHCT đã tham gia tích cực các chương
trình nghiên cứu khoa học, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm giải
quyết các vấn đề về khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá và xã hội của vùng. Từ
những kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, Trường đã
tạo ra nhiều sản phẩm, qui trình công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống và xuất khẩu,
tạo được uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
Khoa Công Nghệ, là một trong những đơn vị đào tạo thuộc Trường ĐHCT, được
giao nhiệm vụ đào tạo các chuyên ngành kỹ thuật - công nghệ trình độ đại học và sau
đại học. Các chuyên ngành đào tạo bao gồm:
-

Cơ khí,
Cơ khí chế tạo máy,
Cơ khí chế biến,
Cơ khí giao thông,
Công nghệ hóa học,
Kỹ thuật điện,
Quản lý công nghiệp,
Công trình nông thôn,
Xây dựng dân dụng và công nghiệp,
Xây dựng công trình thủy,
Xây dựng cầu đường,
Kỹ thuật Cơ - điện tử,
Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa,
Kỹ thuật điện tử viễn thông,
Kỹ thuật máy tính


Bộ môn Tự Động Hóa là một đơn vị trẻ thuộc Khoa Công Nghệ (tiền thân là Bộ
môn Viễn thông & Kỹ thuật điều khiển thuộc Khoa Công nghệ thông tin), với nhiều
cán bộ có tâm huyết đã và đang phấn đấu không ngừng để đào tạo những thế hệ kỹ sư,
thạc sĩ nhằm phục vụ cho công cuộc Công nghiệp hóa - hiện đại hóa khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long; góp phần đẩy mạnh và phát triển nhu cầu tự động hóa phục vụ
3


mọi mặt của đời sống sinh hoạt, lao động, sản suất và giải trí trong khu vực, đồng thời
hướng đến đào tạo đạt chuẩn quốc tế theo định hướng chung của toàn trường.
Sứ mạng của Bộ môn là đào tạo bậc đại học và sau đại học hai chuyên ngành: Cơ
điện tử và Kỹ thuật điều khiển & tự động hóa; nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
lĩnh vực tự động hóa phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cho vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long cũng như cả nước.
Bộ môn Tự động hóa phấn đấu đến năm 2020 trở thành một trong những đơn vị
đào tạo và nghiên cứu lĩnh vực Cơ điện tử và Tự động hóa tiên tiến trong vùng cũng
như cả nước. Các chương trình đào tạo chuyên ngành Cơ điện tử, Kỹ Thuật Điều
Khiển & Tự Động Hóa sẽ được đánh giá theo bộ tiêu chuẩn AUN (năm 2015) và
chuẩn ABET (năm 2020).
Đội ngũ cán bộ: gồm 20 thành viên


Trình độ Tiến sĩ:

03



Trình độ Thạc sĩ:


09 (trong đó có 04 cán bộ đang thực hiện nghiên cứu sinh)



Trình độ Đại học:

07 (05 cán bộ đang học Thạc sĩ)



Trình độ khác:

01

Cơ sở vật chất: hiện tại Bộ môn đang quản lý 6 phòng thí nghiệm
1.

Điều khiển quá trình

2.

Cơ điện tử

3.

Điều khiển tự động

4.

PLC và mạng truyền thông trong công nghiệp


5.

Đo lường và cảm biến

6.

Thực tập tự do

Số lượng sinh viên đại học tuyển vào hằng năm: 150 sinh viên
2. Giới thiệu sơ lược về tổ tự đánh giá
Tổ tự đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành Kỹ thuật điều khiển & tự động
hóa khóa 37 gồm có 05 thành viên:

4


TT

Họ và tên

Chức vụ-đơn vị

Email

Nhiệm vụ

1

Trần Thanh Hùng


P. Trưởng Khoa Công Nghệ

tthung

Tổ trưởng

2

Nguyễn Hoàng Dũng

BM. Tự động hóa

hoangdung Thư ký

3

Nguyễn Chí Ngôn

Trưởng Khoa Công Nghệ

ncngon

4

Lý Thanh Phương

Phó trưởng BM. Tự động hóa ltphuong

Thành viên


5

Nguyễn Văn Mướt

Phó trưởng BM. Tự động hóa nvmuot

Thành viên

Thành viên

3. Tóm tắt quá trình thực hiện
Tổ tự đánh giá chương trình đào tạo của Bộ môn đã tổ chức họp bàn phương pháp
thực hiện và cách thức thực hiện đánh giá chương trình đào tạo chuyên ngành Kỹ thuật
điều khiển & tự động hóa Khóa 37, có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân.
Thư ký và tổ trưởng có nhiệm vụ tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu và kết luận
về kết quả kiểm định. Việc cho điểm tự đánh giá các tiêu chí được lấy theo ý kiến
chung của các thành viên trong tổ.
3. Thông tin cơ bản về chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo chuyên ngành Kỹ thuật điều khiển & Tự động hóa áp dụng
cho khóa 37 bao gồm 135 tín chỉ. Trong đó có 106 tín chỉ bắt buộc, 29 tín chỉ tự chọn
và được chia thành 3 khối kiến thức chính: khối kiến thức giáo dục đại cương có 52 tín
chỉ (bắt buộc 38, tự chọn 14); khối kiến thức cơ sở ngành (bắt buộc) có 40 tín chỉ; khối
kiến thức chuyên ngành có 43 tín chỉ (bắt buộc 28, tự chọn 15).
Mục tiêu của Chương trình đào tạo (CTĐT) ngành Kỹ thuật điều khiển & tự động
hóa, được Bộ môn Tự Động Hóa xây dựng để rèn luyện sinh viên sau khi tốt nghiệp có
được:
(i) Kiến thức cơ bản về lĩnh vực điện, điện tử;
(ii) Kiến thức chuyên sâu theo hướng thiết kế hệ thống, lập trình điều khiển tự
động hóa;

(iii) Khả năng tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức chuyên môn và tiếp tục học sau
đại học.
(iv) Các kỹ năng có thể chuyển đổi, nâng cấp; kỹ năng lãnh đạo; biết hướng tới thị
trường việc làm cũng như phát triển nghề nghiệp; am hiểu và tôn trọng pháp
luật góp phần phát triển nhân cách để trở thành công dân tốt cho xã hội.
Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật điều khiển & tự động hóa có thể
làm việc ở các công ty, xí nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp nhà
nước hoặc tư nhân có liên quan trong lĩnh vực điện tử, điện công nghiệp, nhà máy sản
5


xuất theo dây chuyền tự động. Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp chuyên ngành này, sinh
viên cũng có thể học thêm các văn bằng đại học khác, hoặc tham gia vào các nghiên
cứu chuyên sâu.
Thông tin về Chương trình đào tạo:
Tên chương trình

Kỹ thuật điều khiển & tự động hóa

Văn bằng

Đại học, liên thông cao đẳng lên đại học

Năm mở ngành

2005 (được cho phép chính thức 2012)

Hình thức đào tạo

Chính quy, tập trung dài hạn


Thời gian đào tạo (chính quy, tập trung)

4 năm

6


PHẦN 2. MÔ TA
1. Tiêu chuẩn 1. Kết quả học tập mong đợi
1.1.

Mô tả

Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa có mục tiêu rõ
ràng, có chuẩn đầu ra thể hiện kết quả học tập mong đợi của sinh viên (A.TC.01.01).
Các học phần trong chương trình đào tạo nhằm trang bị cho sinh viên cách tự học,
cũng như ý thức học tập suốt đời cho sinh viên thông qua làm việc nhóm để các bài
tập, đồ án, thực hành (A.TC.01.02).
Nội dung các học phần có hướng đến đào tạo kỹ năng cũng như trang bị kiến thức
cho người học thể hiện qua các học phần lý thuyết kết hợp với các giờ thực tập tại
phòng thí nghiệm nhằm hoàn thiện chức năng cung cấp kiến thức cho người học, đáp
ứng các kết quả học tập mong muốn đã đặt ra từ ban đầu (A.TC.01.02).
1.2.

Kết quả học tập mong đợi

Kết quả học tập mong đợi, thể hiện qua chuẩn đầu ra, bao gồm cả kiến thức và kỹ
năng đại cương lẫn kiến thức và kỹ năng chuyên ngành (A.TC.01.01).
Tiêu chuẩn về kết quả học tập mong đợi được chia ra thành 3 nhóm:

1.1.1. Kết quả học tập mong đợi từ người học (sinh viên):
1. Khả năng áp dụng các kiến thức cơ bản và chuyên sâu để giải quyết các vấn
đề thực tế trong lĩnh vực Điều khiển và Tự động hóa.
2. Khả năng thiết kế, vận hành, sửa chữa các hệ thống Điều khiển, Tự động.
3. Khả năng thiết kế và tiến hành các thử nghiệm, phân tích để cho ra các sản
phẩm mới và dần hoàn thiện chúng.
4. Khả năng giao tiếp hiệu quả:
o Khả năng viết báo cáo, trình bày và diễn đạt tốt
o Trình độ ngoại ngữ (Anh hoặc Pháp) tối thiểu tương đương chứng chỉ
B
o Khả năng làm việc theo nhóm
5. Khả năng sử dụng thành thạo các kỹ thuật, kỹ năng và công cụ cần thiết
trong thực tế tác nghiệp.

7


6. Ý thức công dân, hiểu biết và tôn trọng luật pháp, hiểu biết các vấn đề kinh
tế - xã hội
7. Ý thức được sự cần thiết của việc học suốt đời, có kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu.
1.1.2. Kết quả học tập mong đợi từ phía Bộ môn:
1. Sinh viên có năng lực chuyên môn tốt và dễ dàng kiếm được việc làm sau
khi tốt nghiệp ra trường.
2. Có phản hồi liên tục (hoặc định kỳ) về nhu cầu thực tế của thị trường lao
động và từ nhà tuyển dụng, sử dụng lao động.
3. Tạo mối liên kết hợp tác tin cậy và bền vững giữa Bộ môn chuyên ngành
với người sử dụng lao động nhằm nâng cao chất lượng chương trình đào tạo
và đẩy mạnh các sáng tạo, nghiên cứu và ứng dụng trong cuộc sống sinh
hoạt, lao động, sản xuất và giải trí.

1.1.3. Kết quả học tập mong đợi từ phía người sử dụng lao động:
1. Khả năng tiếp thu nhanh và sử dụng được các công nghệ, kỹ thuật và công
cụ hiện có tại đơn vị sản xuất, dịch vụ và thương mại.
2. Có khả năng áp dụng các kiến thức cơ bản và chuyên sâu để giải quyết các
vấn đề thực tế thuộc lĩnh vực Điều khiển và Tự động hóa đang có tại đơn vị.
3. Khả năng thiết kế và tiến hành các thử nghiệm, chế tạo các sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng.
4. Có tinh thần ham học hỏi, trung thực, nhiệt tình và năng động.
5. Có thể tạo mối liên hệ trao đổi học tập, liên kết giữa người sử dụng lao động
với nhà trường để phát triển chất lượng chương trình đào tạo.
2. Tiêu chuẩn 2: Chương trình chi tiết
Dựa trên kết quả học tập mong đợi, Bộ môn đã xây dựng chương trình đào tạo chi
tiết bao gồm nhiều học phần thuộc các khối kiến thức khác nhau (A.TC.02.01).
Chương trình đào tạo này thể hiện rõ kết quả học tập mong đợi của sinh viên, tuy
nhiên không thể hiện được cách thức để đạt được kết quả mong đợi (A.TC.02.01).
Chương trình chi tiết bao gồm những thông tin quan trọng sau, được phổ biến rộng
rãi cho mọi đối tượng (A.TC.02.02):
8


• Mục tiêu đào tạo
• Thời gian đào tạo
• Khối lượng kiến thức toàn khoá
• Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
• Nội dung chương trình
• Kết quả học tập đầu ra của chương trình.
• Các kết quả của chương trình như kiến thức, sự hiểu biết, các kỹ năng và
thái độ cần đạt được.
• Cấu trúc chương trình và các yêu cầu bao gồm trình độ, đơn vị kiến thức
(mô-đun), học phần có lên quan, tổng số tín chỉ cần tích lũy.

3. Tiêu chuẩn 3: Nội dung và cấu trúc chương trình
Với vai trò tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng về Kỹ thuật Điều khiển và Tự
động hóa cho khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Bộ môn Tự Động Hóa đã lưu ý
lồng ghép mục đích, sứ mạng của nhà trường vào nội dung chương trình đào tạo. Điều
này thể hiện qua mô tả các học phần, nội dung giảng dạy, cách thức tổ chức và các
hình thức đánh giá ở từng học phần (A.TC.03.01). Từ đó, thể hiện tầm nhìn của Bộ
môn nói riêng và của trường Đại học Cần Thơ nói chung trong công cuộc phát triển
đào tạo trong khu vực.
Bộ môn Tự Động Hóa dựa trên chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành để soạn chương trình đào tạo chi tiết cho ngành Kỹ thuật Điều khiển & Tự
động hóa. Chương trình chi tiết được tổ chức nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa nội
dung chuyên môn, kiến thức tổng quát và các kỹ năng cần thiết (kỹ năng chuyên môn,
kỹ năng năng mềm) (A.TC.03.02). Nhờ đó, chương trình đào tạo của ngành đáp ứng
được nhu cầu của các bên có liên quan.
Thông qua mô tả chương trình đào tạo, dựa vào phương thức đánh giá và các kết
quả mong đợi, sinh viên có thể biết được hướng phát triển nghề nghiệp, các năng lực
sẽ đạt được qua thời gian phấn đấu học tập để tốt nghiệp ra trường. Đặc biệt, Bộ môn
Tự Động Hóa đã xây dựng được sơ đồ tuyến môn học cho toàn bộ chương trình đào
tạo thể hiện qua từng học kỳ, theo từng nhóm học phần, có thể hiện mối liên hệ tương
hỗ giữa các học phần đã giúp sinh viên dễ dàng lên Kế hoạch Học tập toàn khóa và
cho từng học kỳ (A.TC.03.03). Nhờ đó sinh viên có cái nhìn tổng quát về khung
chương trình đào tạo mà mình đang theo học, đảm bảo tốt qui trình học tập theo hệ tín
chỉ, trong đó người học được toàn quyền định nội dung học, thời gian học và thời điểm
kết thúc chương trình học, tốt nghiệp ra trường (A.TC.03.06).
9


Chương trình đào tạo được xây dựng cấu trúc đảm bảo tính chặt chẽ và có tổ chức
giữa các học phần, được Hội đồng Khoa học – Khoa Công nghệ thông qua. Nhờ đó
sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật Điều khiển & Tự động hóa có thể đăng ký

học tiếp bằng thứ 2 đối với các chuyên ngành gần hoặc học bổ sung kiến thức đối với
các chuyên ngành xa. Tùy theo khả năng của bản thân, sinh viên có thể tốt nghiệp ra
trường bằng một trong các hướng sau: thực hiện luận văn tốt nghiệp, hoặc thực hiện
tiểu luận tốt nghiệp kết hợp với học một số học phần tự chọn chuyên ngành (10 tín
chỉ), hoặc học thay thế một số học phần nhất định để tích lũy đủ số tín chỉ
(A.TC.03.01), (A.TC.03.02), (A.TC.03.03).
Chương trình đào tạo ngành và đề cương chi tiết của các học phần được cung cấp
đến toàn bộ sinh viên có liên quan vào đầu khóa, đồng thời cũng được công bố trên
website của Khoa Công nghệ để các bên liên quan có thể tham khảo (A.TC.03.04).
Chương trình đào tạo chuyên ngành Kỹ thuật Điều khiển & Tự động hóa được
xây dựng dựa trên ba khối kiến thức chính (A.TC.03.01):
1.

Khối kiến thức giáo dục đại cương: Gồm có nhóm kiến thức tổng quát
về khoa học xã hội, chính trị và hoạt động thể chất (ngoại ngữ, pháp luật,
quốc phòng, triết học, chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo
dục thể chất) và nhóm kiến thức cơ bản làm nền tảng tiếp thu các kiến thức cơ
sở ngành. Tổng tín chỉ của các nhóm này là 52 tín chỉ (bắt buộc 38, tự chọn
14) chiếm 38.5% chương trình đào tạo.

2.

Khối kiến thức cơ sở ngành: bao gồm các học phần cơ bản về kỹ thuật
điện, điện tử nhằm giúp cho sinh viên có kiến thức và kỹ năng cơ bản của
ngành, chuẩn bị cho việc học tập các học phần chuyên ngành. Khối này gồm
40 tín chỉ bắt buộc, chiếm 29.6% chương trình đào tạo.

3.

Khối kiến thức chuyên ngành: có 43 tín chỉ (bắt buộc 28, tự chọn 15)

chiếm 31.9% chương trình đào tạo, bao gồm các kiến thức nâng cao thuộc
lĩnh vực Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa.

Tùy theo phản hồi từ các bên có liên quan và từ nhu cầu của thị trường lao động
mà chương trình đào tạo sẽ được cập nhật để phù hợp với thực tế (A.TC.03.05).
4. Tiêu chuẩn 4: Chiến lược giảng dạy và học tập
Khoa Công nghệ có chiến lược giảng dạy và học tập rõ ràng, thể hiện qua chương
trình đào tạo ngành học, trong đó sinh viên phải học theo một logic kiến thức thông
10


qua các môn tiên quyết (A.TC.04.01). Giảng viên được phân công giảng dạy dựa vào
năng lực và sở trường để phát huy hiệu quả giảng dạy cao nhất (A.TC.04.02).
Chương trình đạo tạo được xây dựng theo hướng tăng cường số giờ thực hành của
sinh viên qua các hoạt động trong phòng thí nghiệm, đồ án, niên luận, tiểu luận, luận
văn (A.TC.04.03). Bên cạnh đó, khi giảng dạy lý thuyết, nhiều giảng viên còn áp dụng
phương pháp giảng dạy đi đôi với hành để giúp sinh viên hiểu rõ và vận dụng được lý
thuyết, tạo hứng thú cho sinh viên, tích cực hóa quá trình dạy học (A.TC.04.04).
Ngoài ra, đơn vị còn tăng cường kiến thức sinh viên thông qua các buổi báo cáo
chuyên đề; (A.TC.04.05). Sinh viên có thể trao đổi chuyên môn với giảng viên một
cách dễ dàng thông qua hệ thống email, hoặc trao đổi trực tiếp. Kiến thức thực tế của
sinh viên cũng được tích lũy thông qua việc thực tập thực tế tại các cơ quan, công ty
bên ngoài (A.TC.04.06).
Kế hoạch giảng dạy được quản lý theo từng học kỳ, năm học thông qua kế hoạch
học tập toàn khóa của sinh viên (A.TC.04.7); thông qua đó giúp sinh viên chủ động
hơn về thời gian, ý thức học tập của bản thân.
5. Tiêu chuẩn 5: Đánh giá sinh viên
Trong quá trình học tập, sinh viên được đánh giá thường xuyên, bao gồm:
+ Đánh giá đầu vào của tân sinh viên bằng kết quả thi tuyển sinh (A.TC. 05.01).
+ Đánh giá kết quả học tập sinh viên dựa trên kết quả thi giữa học kỳ, thi cuối kỳ,

kết hợp với thái độ học tập, kết quả các bài tập ở lớp, ở nhà, và thực tập ở phòng thí
nghiệm, bài báo cáo theo đúng quy trình của nhà trường (A.TC05.02). Tùy theo mục
đích, yêu cầu của từng học phần, đối tượng người học, cán bộ giảng dạy có hình thức
đánh giá phù hợp và tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, chính xác
(A.TC05.03). Người dạy trực tiếp trả lời các thắc mắc, khiếu nại về kết quả bài kiểm
tra của sinh viên theo đúng qui trình (A.TC05.04). Kết quả môn học được giảng viên
nhập vào hệ thống quản lý và đồng thời nộp bảng điểm cho Khoa, Trường quản lý.
Đánh giá, xếp loại học tập của sinh viên được dựa theo thang điểm 4 (A, B+, B, C+, C,
D+, D, F) (A.TC05.05). Đồng thời dựa vào tổng số tín chỉ đã tích lũy (không dựa vào
thời gian sinh viên vào trường) mà xếp hạng đào tạo cho sinh viên (A.TC05.06).
+ Đánh giá kết quả tốt nghiệp được qui định ở điều 33 qui chế học vụ (A.TC05.07).

11


Quy trình và hình thức đánh giá học phần được thực hiện theo quy định của nhà
trường, các tiêu chí rõ ràng và phương pháp đánh giá đa dạng phù hợp với tính đặc thù
của từng học phần như:


Tiêu chí chấm điểm luận văn, tiểu luận, niên luận: đánh giá qua hình thức
trình bày, nội dung thực hiện, tính khoa học cần thiết, kết quả đạt được và ứng
dụng thực tiễn, kỹ năng thuyết trình trước hội đồng, trả lời các câu hỏi đặt ra
của hội đồng (A.TC.05.08).



Tiêu chí đánh giá thực hành: đánh giá theo từng bài thực tập thông qua viết
báo cáo, hỏi trực tiếp, tiến hành trực tiếp trên bộ thiết bị thí nghiệm và kết
hợp quá trình thực tập của sinh viên.




Học phần lý thuyết: Các bài kiểm tra trên giờ học, kỳ thi giữa kỳ, đánh giá
chuyên cần và thi cuối kỳ.

Đánh giá bao phủ mục tiêu chương trình giảng dạy được giảng viên triển khai ở
buổi học đầu tiên và theo sát với đề cương chi tiết môn học
6. Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy
Bộ môn Tự động hóa hiện có đội ngũ giảng viên trẻ với chuyên môn vững và đầy
nhiệt quyết phục vụ cho sự nghiệp đào tạo hai chuyên ngành Cơ điện tử và Kỹ thuật
điều khiển-Tự động hóa. Phần lớn các cán bộ đều có khả năng tốt, đáp ứng được
nhiệm vụ đào tạo được bộ môn phân công. Trình độ giảng viên phân bố khá đồng đều
về học vị: 03 tiến sĩ (chiếm 15%), 09 thạc sĩ (chiếm 45%), 07 đại học (chiếm 35%) và
01 trình độ khác (chiếm 5%), đủ về số lượng và chất lượng triển khai thực hiện
chương trình đào tạo (Bảng 1) (A.TC.06.01).
Với 19 cán bộ giảng dạy, Bộ môn đảm nhận giảng dạy 33.6% toàn bộ chương trình
đào tạo (A.TC.06.02). Trung bình mỗi năm bộ môn tuyển thêm khoảng 150 sinh viên,
trong đó có 70 sinh viên ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (A.TC.06.03), nâng
tổng số sinh viên trong 4 năm lên 600. Do đó, tỉ lệ giáo viên/sinh viên đạt 1/11.6 (Bảng
2). Tỉ lệ này đảm bảo các cán bộ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy.
Dựa trên nhu cầu phát triển Bộ môn, các năm qua Bộ môn đã tuyển dụng nhiều cán
bộ ưu tú, ưu tiên cán bộ trình độ chuyên môn cao (A.TC.06.04). Hàng năm đều có
đánh giá giảng viên và cán bộ hỗ trợ, dựa vào năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa
học. Trên cơ sở này, bộ môn đề nghị cấp trên nâng bậc cho các cán bộ thật sự xuất sắc
(A.TC.06.05). Bên cạnh đó cũng có những đề nghị khen thưởng giảng viên giỏi nhằm
12


thúc đẩy chất lượng giảng dạy tại bộ môn. Việc đánh giá và đề nghị khen thưởng phải

dựa vào bảng đăng ký của từng giảng viên khi bắt đầu năm học mới (A.TC.06.06).
Dựa trên nhu cầu học tập của sinh viên trong từng học kỳ, Bộ môn tiến hành phân
công cán bộ giảng dạy theo đúng chuyên môn và sở trường của cán bộ, ưu tiên cho cán
bộ có nhiều kinh nghiệm, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có điều kiện rèn luyện
bản thân (A.TC.06.07).
Mỗi cán bộ, tùy theo vị trí của mình, đều phải tuân theo các quy chế như quy chế
quản lý công tác chuyên môn. Theo quy chế này, trách nhiệm của cán bộ được xác
định khá hợp lý, ví dụ trong một năm cán bộ tập sự phải thực hiện ít nhất 60 giờ, trong
đó có 50 giờ giảng dạy và 10 giờ nghien cứu khoa học (60, 50, 10), tương tự với các vị
trí khác: giảng viên có hệ số lương từ 2.34 đến 3.00 (280, 220, 60), giảng viên có hệ số
lương từ 3.33 đến 3.99 hoặc có bằng thạc sỹ (330, 220, 60), Giảng viên có hệ số lương
≥ 4.32 hoặc có bằng Tiến sĩ (380, 280, 100)… (A.TC.06.08).
Cán bộ

Nam

Giáo sư
Giảng viên cơ hữu (toàn
thời gian)
Giảng viên bán thời gian
Giảng viên thỉnh giảng
Cán bộ phục vụ
Tổng cộng

Nữ

19

19


01
01

Tổng số

Tỷ lệ có
bằng tiến sĩ

Số lượng
thực CB
giảng viên

Số lượng CB giảng
viên quy đổi thành
giảng viên toàn
thời gian (FTEs) (1)

19

19

15%

19

15%

Bảng 1: Thống kê cán bộ giảng dạy (Số liệu cập nhật ngày 03/08/2012).
Tổng số FTE tham
gia đào tạo (2)

19

Tổng số sinh
viên (3)
150

Tổng số SV cao
học năm …./….
0

Tỉ lệ
SV/ GV
11.6/1

Tỉ lệ SV cao học/
GV cao học
0

Bảng 2: Tỷ lệ giảng viên/sinh viên và tỷ lệ giảng viên/sinh viên cao học
(Số liệu cập nhật ngày 03/08/2012).
1()

FTE là viết tắt của Full Time Equivalent. Đây là một đơn vị tính mức đầu tư thời gian vào công
việc. 1 FTE tuơng đương với 40 giờ làm việc một tuần (tương đương thời gian làm việc toàn thời
gian). Một cán bộ giảng viên làm việc 8 giờ/tuần sẽ tương đương với 0.2 FTE
2()
Ước lượng thực tế số FTE sử dụng để đào tạo
3()
Số sinh viên đăng ký theo chương trình vào đầu năm học. Nếu số liệu của năm vừa qua không mang
tính đại diện vì có những biến động lớn thì nên mô tả rõ.

13


7. Tiêu chuẩn 7: Chất lượng cán bộ hỗ trợ
Để hổ trợ sinh viên học tập, nghiên cứu, trường đã xây dựng một thư viện Trung
tâm học liệu với trên trên 300.000 đầu sách, tạp chí và tư liệu nghe nhìn và một đội
ngũ cán bộ hổ trợ chuyên nghiệp, nhiều cán bộ được đào tạo chuyên ngành thư viện ở
nước ngoài (A.TC.07.01). Ngoài ra, khoa Công nghệ còn có một thư viện chuyên
ngành với 03 cán bộ phục vụ, với trách nhiệm được quy định rõ ràng (A.TC.07.02).
Hiện nay do đặc thù chuyên ngành, Bộ môn không còn duy trì đội ngũ trợ lý phòng
thí nghiệm và phòng máy tính. Việc hổ trợ sinh viên thực tập tại phòng thí nghiệm và
phòng máy tính được phân công cho các cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm
(A.TC.07.03).
Hiện nay trường Đại học Cần Thơ có Phòng công tác sinh viên với gần 20 cán bộ
để hổ trợ công tác sinh viên một cách chuyên nghiệp (A.TC.07.04). Khoa Công nghệ
có thêm một cán bộ chuyên trách để hổ trợ sinh viên về học vụ (A.TC.07.05). Ngoài ra
mỗi lớp đều có một cố vấn học tập (A.TC.07.06) để hổ trợ sinh viên về nhiều mặt
(A.TC.07.07).
8. Tiêu chuẩn 8: Chất lượng sinh viên
Đại học Cần Thơ là trường công lập, do đó việc tuyển sinh viên vào học phải tuân
theo quy chế tuyển sinh đại học - cao đẳng hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo
(MOET) ban hành. (A.TC.08.01). Hàng năm, MOET ban hành sách “Những điều cần
biết về tuyển sinh ĐH-CĐ” phổ biến cho thí sinh những thông tin về kỳ thi tuyển sinh
và chính sách cụ thể của từng trường, từng ngành để thí sinh tự chọn và đăng ký dự thi
(A.TC.08.02).
Đối với ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, sinh viên được tuyển vào phải
trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh quốc gia do MOET tổ chức chung trên toàn quốc vào đầu
tháng 7 hàng năm. Các môn thi tuyển sinh bao gồm Toán, Vật lý và Hoá học (Khối A).
Điểm trúng tuyển (tổng 3 môn thi, trong đó không môn nào điểm 0) được trường xác
định dựa trên chỉ tiêu tuyển sinh từng năm và không được thấp hơn điểm sàn do

MOET quy định; Năm 2011, điểm trúng tuyển vào ngành Kỹ thuật điều khiển và tự
động hóa là 13. (A.TC.08.03).
Trước đây, việc tuyển sinh được thực hiện chung cho 3 chuyên ngành là Kỹ thuật
điều khiển và tự động hóa, điện tử viễn thông và kỹ thuật máy tính. Ở đầu năm thứ
nhất, Bộ môn sẽ tiến hành phân chia chuyên ngành cho sinh viên, dựa trên nguyện
vọng và điểm tuyển sinh của sinh viên. Từ năm 2010 trở về sau, việc tuyển sinh được
14


thực hiện riêng. Bảng 3 và 4 thể hiện số sinh viên tuyển mới và tổng số sinh viên qua
từng năm. Bộ môn chủ trương không tăng số lượng sinh viên tuyển mới để có điều
kiên nâng cao chất lượng đào tạo.
Chương trình đào tạo được thiết kế bao gồm 135 tín chỉ, được dự kiến giảng dạy
trong 9 học kì, trung bình 15 tín chỉ một học kì, phù hợp với sức học của một sinh viên
trung bình (A.TC.08.04). Tuy nhiên trên thực tế sinh viên thường đăng ký học nhiều
hơn dự kiến, cá biệt có những sinh viên đăng ký đến 25 tín chỉ (A.TC.08.05).
Bảng 3: Số sinh viên tuyển mới năm thứ nhất
Toàn thời gian

Bán thời gian

Năm học

Nam

Nữ

Tổng cộng

Nam


Nữ

Tổng cộng

2008-2009

57

6

63

0

0

0

2009-2010

50

2

52

0

0


0

2010-2011

53

0

53

0

0

0

2011-2012

61

5

66

0

0

0


Bảng 4: Tổng số sinh viên (4 năm gần nhất)
Toàn thời gian

Bán thời gian

Năm học

Nam

Nữ

Tổng cộng

Nam

Nữ

Tổng cộng

2008-2009

57

6

63

0


0

0

2009-2010

48

2

50

0

0

0

2010-2011

53

0

53

0

0


0

2011-2012

59

5

64

0

0

0

9. Tiêu chuẩn 9: Hỗ trợ và tư vấn sinh viên
Trường Đại học Cần Thơ đã xây dựng hệ thống Quản lý Đào tạo tích hợp, trong đó
có hệ thống quản lý kế hoạch học tập của sinh viên (A.TC.09.01). Hệ thống này ghi
nhận toàn quá trình học tập của sinh viên bao gồm kết quả học tập trong quá khứ, hiện
tại, và kế hoạch học tập trong tương lai (A.TC.09.02).
15


Trong suốt quá trình học tập, sinh viên có thể nhận được hổ trợ, tư vấn từ hệ thống
cố vấn học tập, từ các nhân viên văn phòng của Khoa/Bộ môn, nhân viên thư viện,…
Cố vấn học tập hướng dẫn sinh viên tìm hiểu khung chương trình, tư vấn giúp sinh
viên lập kế hoạch học tập toàn khóa giúp sinh viên chủ động trong học tập
(A.TC.09.03), nắm năng lực học tập, hoàn cảnh của từng sinh viên, hướng dẫn phương
pháp học tập, tìm hiểu những tâm tư nguyện vọng của sinh viên giúp sinh viên vượt

qua những khó khăn.
Việc sinh hoạt với tân sinh viên được Khoa, Bộ môn được thực hiện chu đáo vào
đầu mỗi năm học mới nhằm cung cấp các thông tin hữu ích về Trường, Khoa, Bộ môn,
chương trình đào tạo, các phòng thí nghiệm, nội quy, cách đánh giá, phương pháp học
tập ở bậc đại học…(A.TC.09.04), (A.TC.09.05).
10. Tiêu chuẩn 10: Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
Khoa Công nghệ hiện có 1 hội trường với diện tích 120m 2, 10 phòng học với tổng
diện tích 810 m2 với đầy đủ trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy và học tập (máy tính,
máy chiếu, LCD). Ngoài ra còn có các phòng học khác ưu tiên cho Khoa sắp lịch với
tổng diện tích hơn 1000 m2 (A.TC.10.01), đủ cho nhu cầu giảng dạy, học tập của Khoa.
Trường có hệ thống thư viện điện tử hiện đại với hơn 300.000 đầu sách và các cơ
sở dữ liệu khổng lồ được cập nhật hàng năm (A.TC.10.01). Bên cạnh đó, Khoa còn có
thư viện riêng với nhiều đầu sách chuyên ngành. Hàng năm, Khoa và Trường đều có
kế hoạch mua thêm sách cho các thư viện (A.TC.10.02).
Liên quan đến ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa có 6 phòng thí nghiệm và
phòng máy tính với đầy đủ trang thiết bị phục vụ nhu cầu thực tập và nghiên cứu cho
sinh viên (A.TC.10.01). Để nâng cao chất lượng đào tạo, Bộ môn có kế hoạch nâng cấp
các phòng thí nghiệm bằng các dự án hoặc vận động tài trợ (A.TC.10.03, A.TC.10.04).
Ngoài 1000 máy tính công của Trường, Khoa có trang bị 3 phòng máy tính để phục
vụ nhu cầu thực tập các học phần căn bản, tuy đã cũ. Các máy tính này sẽ được nâng
cấp, bổ sung hàng năm. Vào mỗi đầu học kỳ, tùy theo nhu cầu của từng bộ môn, Khoa
sẽ hỗ trợ việc cài đặt, cập nhật các phần mềm trên máy tính ở thư viện cũng như phòng
máy tính của khoa (A.TC.10.05).
11. Tiêu chuẩn 11: Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy và học tập
Chương trình đào tạo ban đầu được xây dựng dựa trên sự tham khảo các chương
trình đạo tạo trong và ngoài nước. Sau đó, chương trình được điều chỉnh, cập nhật và
bổ sung mỗi năm tùy theo tình hình thực tế.
16



Việc đánh giá môn học và chương trình đào tạo được thực hiện trong quá trình đào
tạo. Mỗi cuối học kỳ, sinh viên được phát phiếu đánh giá học phần. Thông qua kết quả
đánh giá, giáo viên sẽ thực hiện các điều chỉnh cần thiết (A.TC.11.01).
12. Tiêu chuẩn 12: Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ
Bộ môn đã có kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ đến năm 2020, bao gồm chi tiết
các khóa đào tạo, năm đào tạo, bậc đào tạo của mỗi cán bộ (A.TC.12.01). Bộ môn luôn
tranh thủ mọi nguồn lực để gởi cán bộ đi học trong và ngoài nước, kể cả theo kế hoạch
và trước kế hoạch. Tùy theo tình hình đi học thực tế của cán bộ, kế hoạch phát triển
đội ngũ cán bộ được cập nhật lại hàng năm (A.TC.12.02, A.TC.12.03).
13. Tiêu chuẩn 13: Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan
Nội dung giảng dạy cũng cần thiết được cập nhật thường xuyên bằng cánh tham
khảo nhu cầu thực tế về nguồn lao động từ phía nhà tuyển dụng hay các doanh nghiệp
tại địa phương. Mối liên hệ giữa Nhà trường và nhà tuyển dụng lao động được phản
ánh thông qua số lượng (hay tỉ lệ) sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp.
Để đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào
tạo, đơn vị cần phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường lao động bên ngoài. Trên
cơ sở đó, đơn vị cập nhật chương trình đào tạo thường xuyên cho phù hợp với những
kiến thức chuyên môn mà xã hội đang cần. Hiện nay, việc tạo mối liên hệ giữa Nhà
trường và xã hội, hay việc khảo sát tình hình sinh viên tốt nghiệp có việc làm có thể
được thực hiện đơn giản thông qua các trang web, hoặc hệ thống thư điện tử. Tuy
nhiên cầu nối theo hướng này chưa được tận dụng khai thác một cách hiệu quả do
nhiều yếu tố khách quan. Ngoài ra, Khoa cũng có tổ chức họp mặt hội cựu sinh viên
theo định kỳ nhằm để lắng nghe những đóng góp ý kiến sát thực từ phía doanh nghiệp,
cựu sinh viên và đúc kết được kinh nghiệm trong đào tạo.
14. Tiêu chuẩn 14: Đầu ra
14.1 Kết quả đạt được
Mục tiêu của Nhà trường là cung cấp sản phẩm đầu ra, sinh viên tốt nghiệp phải
đạt được một trình độ chuyên môn nhất định; phải đáp ứng được công việc đang cần từ
phía các công ty, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng lao động.
Hoạt động giảng dạy và nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên cũng nhằm

để truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức đến sinh viên, giúp sinh viên khi tốt nghiệp có
khả năng và thái độ làm việc tốt hơn. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm sâu
sát của lãnh đạo Nhà trường, số cán bộ trong Bộ môn đăng ký tham gia đề tài nghiên
17


cứu khoa học cấp Trường, cấp Bộ cũng gia tăng đáng kể. Mặt khác, sinh viên ngành
Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa cũng có đăng ký tham gia đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Trường.
Chất lượng đầu ra phần lớn phụ thuộc vào nỗ lực học tập của chính bản thân sinh
viên. Số liệu sinh viên tốt nghiệp hàng năm của ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động
hóa (A.TC.14.01), nhìn chung thì số sinh viên tốt nghiệp đúng tiến độ chiếm tỉ lệ tương
đối cao, chỉ một số ít thì tốt nghiệp trước tiến độ hoặc chậm tiến độ. Việc làm của sinh
viên tốt nghiệp hầu hết đáp ứng được đúng với nhu cầu của nhà tuyển dụng. Tuy
nhiên, cũng có số ít sinh viên phải làm việc trái với ngành đã học.
Chất lượng của sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu của Khoa
và Bộ môn, với mong muốn là sinh viên sớm tìm được việc làm phù hợp với chuyên
ngành ngay sau khi tốt nghiệp. Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng tiến độ cũng đạt ở mức
ổn định khá trên 70%, mặc dù tỉ lệ tốt nghiệp sớm hơn tiến độ vẫn còn thấp (Bảng 5).
 Trong 5 năm vừa qua tỷ lệ tốt nghiệp không có biến động đáng kể.
 Tỷ lệ bỏ học thường rất ít, do không đủ khả năng tài chính để theo học suốt
khóa, hoặc do lười học nên kết quả kém làm sinh viên không còn động lực để theo
đuổi mục tiêu. Phần lớn sinh viên bỏ học thường trở về phụ giúp công việc ở gia
đình, hoặc tìm việc làm thời vụ kiếm sống.
Thời gian tốt nghiệp bình quân của một sinh viên là 5 năm đối với chương trình
đào tạo chuyên ngành kỹ thuật.
Theo thống kê của các giáo viên cố vấn học tập thì tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc
làm trong vòng sáu tháng sau khi tốt nghiệp chiếm trên 50%, và trong vòng một năm
sau khi tốt nghiệp thì đa số đều đã có việc làm.
14.2 Tỉ lệ đậu và rớt

Bảng 5: Tỷ lệ tốt nghiệp và bỏ học của sinh viên (nêu từ 8 đến 10 khóa gần đây nhất)
Năm Tổng số
Tỷ lệ tốt nghiệp văn bằng
Tỷ lệ bỏ học sau thời gian **
học
SV
thứ nhất sau thời gian **
trong
khóa *
3 năm
4 năm
>4
1
2
3 năm
>3
năm
năm
năm
năm

18


* Tính theo số lượng sinh viên tuyển mới trong Bảng 1
** Tỷ lệ này là tỷ lệ tính gộp
14.3 Thời gian trung bình nhận được bằng/ thời gian tốt nghiệp trung bình:
Thời gian trung bình nhận được bằng khoảng 4.5 năm
14.4 Khả năng được tuyển dụng/ có việc làm
Khả năng được tuyển dụng thường sau từ 1 đến 6 tháng kể từ khi tốt nghiệp ra trường.

15. Tiêu chuẩn 15: Sự hài lòng của các bên liên quan
Nhà trường đã và đang đề ra những mục tiêu và hành động cụ thể để góp phần đào
tạo đội ngũ sinh viên tốt nghiệp đạt chuẩn về chất lượng, đủ về số lượng. Cụ thể hằng
năm, chỉ tiêu đầu vào tuyển sinh đại học vào trường đều tăng so với năm trước đó. Bên
cạnh đó, chiến lược đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn
cao cũng được Nhà trường quan tâm với những định hướng rõ ràng. Ngoài ra, các thầy
cô trong từng đơn vị cũng tích cực tham gia thực hiện cải tiến các phương pháp giảng
dạy nhằm lôi cuốn sinh viên, khuyến khích sinh viên tự khám phá, tìm tòi học hỏi và
nghiên cứu để không ngừng nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Kết quả này
chính là sự mong đợi của Nhà trường và cũng là sự hài lòng của phía các doanh
nghiệp, nhà tuyển dụng có sử dụng nguồn lực lao động trí thức.
15.1 Ý kiến của cựu sinh viên và nhà tuyển dụng lao động
Theo những thông tin thu thập được từ số ít cán bộ trong đơn vị, khoảng mười năm
trước đây, có rất ít nhà tuyển dụng (từ các tỉnh thành ngoài vùng Đồng bằng Sông cửu
long) biết đến nguồn sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành kỹ thuật tại Đại học Cần thơ.
Theo thời gian, do nhu cầu tuyển dụng và số lượng sinh viên tốt nghiệp ngày càng tăng
nên thị trường lao động cũng đã nắm bắt được thông tin về sinh viên tốt nghiệp của
Trường. Nhà tuyển dụng thấy được rằng đa số sinh viên của Trường đều đáp ứng được
nhu cầu công việc của Công ty, nhà máy sản xuất hay các khu công nghiệp. Điều này
đã thể hiện được sự hài lòng của nhà tuyển dụng. Hằng năm, tại Khoa Công nghệ
thường xuyên có những Công ty lớn như HolCim, Renesas, Bosch, Nhựa Long Thành,
… đến trực tiếp phỏng vấn và tuyển dụng những sinh viên sắp ra trường với số lượng
không nhỏ.
15.2 Ý kiến sinh viên
Về phía sinh viên thì có ý kiến cho rằng chương trình học còn trãi rộng, chưa thật
sự đi sâu vào trọng tâm chuyên môn. Nên sinh viên khi ra trường làm việc có nhiều
môn học bị quên lãng trong khi chuyên sâu thì chưa vững.
19



Tuy nhiên, để có thể đo được mức độ hài lòng của các bên có liên quan một cách
chính xác thì cần phải có một hệ thống cụ thể để thu thập thông tin và phân tích hiệu
quả. Việc này nhằm cải tiến chương trình đào tạo cũng như nâng cao chất lượng sinh
viên tốt nghiệp, và cũng là nâng cao uy tín của Nhà trường và mức độ hài lòng của nhà
tuyển dụng. Việc thu thập thông tin này chưa được triển khai cụ thể tại đơn vị.

20


PHẦN 3. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM CÒN TỒN TẠI
1. Phân tích điểm mạnh
1.1. Tiêu chuẩn 1
- Bộ môn đã thực hiện công việc soạn thảo đề cương chi tiết hầu hết các học
phần thuộc chương trình đào tạo, mỗi học phần đào tạo đều có yêu cầu mô tả
kết quả học tập mong đợi.
- Các cán bộ phụ trách biên soạn nội dung của từng học phần có kinh nghiệm và
chuyên môn vững, đưa kết quả học tập mong đợi vào nội dung mô tả học phần,
luôn được công bố ở buổi học đầu tiên trong từng học kỳ.
1.2. Tiêu chuẩn 2
- Chương trình đào tạo chi tiết được thiết kế, đóng góp ý kiến bởi đội ngũ cán bộ
vững chuyên môn, được thống nhất trong bộ môn thông qua các buổi họp giao
ban hoặc các cuộc họp các cấp.
- Thông qua các dự án hợp tác, các quỹ tài trợ, Bộ môn cập nhật nội dung chi tiết,
thiết bị hỗ trợ để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.
- Nội dung chi tiết chương trình đào tạo được công bố rộng rãi tại website của
Khoa Công Nghệ. Từ đó, sinh viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng, người sử
dụng lao động và các thành phần khác trong xã hội có thể tham khảo và đánh
giá.
1.3. Tiêu chuẩn 3
- Nội dung chương trình đào tạo được xây dựng sát với tầm nhìn, mục đích

chung của trường Đại học Cần Thơ, cung cấp đủ kiến thức nền và chuyên môn,
đồng thời còn cung cấp những kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm cho người
học. Qua đó, giúp sinh viên có thể tiếp tục theo học ở các mức độ cao hơn.
- Cấu trúc chương trình đào tạo linh hoạt tạo điều kiện thuẩn lợi để sinh viên
chọn lựa phù hợp với năng lực, sở thích của bản than và nhu cầu thị trường lao
động. Cấu trúc này còn chú trọng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, được xây dựng
chặt chẽ và có tổ chức.
- Đề cương chi tiết của từng học phần thuộc chương trình đào tạo Kỹ thuật Điều
khiển & Tự động hóa đều thể hiện được kết quả học tập mong đợi và mối liên
hệ với các học phần khác.
21


- Cấu trúc chương trình đào tạo thể hiện rõ các môn cơ bản, bổ trợ, chuyên
ngành, và tiểu luận hoặc luận văn tốt nghiệp.
- Chương trình đào tạo có nhiều học phần tự chọn, giúp dễ dàng điều chỉnh hay
cập nhật khi cần.
1.4. Tiêu chuẩn 4
- Công tác giảng dạy được chỉ đạo thống nhất trong bộ môn thông qua các buổi
họp giao ban Bộ môn.
- Kết hợp lý thuyết và thực hành giúp sinh viên cũng cố lý thuyết và áp dụng
được lý thuyết vào thực hành.
- Một số học phần kết hợp rèn luyện nhiều kỹ năng cần thiết khác cho sinh viên.
- Ứng dụng rộng rãi CNTT vào giảng dạy và học tập.
1.5. Tiêu chuẩn 5
- Việc đánh giá sinh viên theo phương thức tích luỹ kiến thức thông qua nhiều
điểm thành phần giữa kỳ, điểm bài tập và thi cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
- Việc đánh giá người học dựa trên nhiều tiêu chí và trọng tâm của từng học phần,
phương pháp đánh giá phù hợp.
- Hình thức và kế hoạch đánh giá được thông báo rộng rãi đến người học ngay

buổi học. Điều này là cho sinh viên hiểu rõ hình thức và thời gian đánh giá học
phần để kế hoạch học tập phù hợp.
1.6. Tiêu chuẩn 6
- Phần lớn giảng viên trẻ tích cực và đủ năng lực giảng dạy như: tự biên soạn bài
giảng cho mình, sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau, sử dụng thành
thạo các thiết bị-công cụ hỗ trợ dạy học,…
- Tất cả cán bộ trong bộ môn rất đoàn kết vì mục tiêu chung là phát triển bộ môn
ngày càng lớn mạnh.
- Cán bộ giảng viên có đủ phẩm chất và năng lực để đáp ứng nhu cầu về đào tạo
hai chuyên ngành của bộ môn.

22


- Các giảng viên có trình độ sau đại học chiếm tỉ lệ cao (tiến sĩ 25%, thạc sĩ 45%).
Điều này đã minh chứng nguồn cán bộ có đủ năng lực để thực hiện chương trình
đào tạo hai chuyên ngành của bộ môn.
- Phát huy tối đa nội lực và phối hợp với các đơn vị khác trong khoa để thực hiện
thành công công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của bộ môn.
- Hiện nay bộ môn tự động hóa là đơn vị tiên phong trong công tác báo cáo khoa
học cũng như nghiên cứu hoa học trong khoa. Chính sách đãi ngộ cho hoạt động
này là hoạt động nghiên cứu khoa học hay báo cáo đều được trả thù lao mặc dù
nó chưa cao.
- Giảng viên được phân công giảng dạy trước một học kỳ để có đủ thời gian chuẩn
bị ra công tác giảng dạy của mình.
1.7. Tiêu chuẩn 7
- Các cán bộ giảng dạy và hỗ trợ giảng dạy đều có năng lực và làm việc hiệu quả
nhịp nhàng với nhau.
1.8. Tiêu chuẩn 8
-


Thí sinh được cung cấp thông tin đầy đủ về chế độ chính sách của trường và tự
do lựa chọn để đăng ký dự thi.

-

Đa số sinh viên năng động, ham học hỏi và nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật mới..

1.9. Tiêu chuẩn 9
-

Cố vấn học tập có kế hoạch sinh hoạt với lớp, thu nhận và giải đáp thắc mắc
của sinh viên. Phòng Công tác sinh viên, giáo vụ Khoa cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ cho sinh viên. Kết hợp giữa Đoàn Thanh niên Trường và
Khoa tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa lãnh đạo nhà trường và sinh viên để lắng
nghe và giải đáp các thắc mắc của sinh viên.

-

Sinh viên có thể dễ dàng nhận được sự hỗ trợ về tài liệu tham khảo từ thư viện
Trường, Khoa, và cán bộ giảng dạy bên cạnh nguồn tài liệu từ internet.

-

Các thông tin về cơ hội học bổng, việc làm được đăng tải thường xuyên trên
website của Khoa, Bộ môn.

-

Việc lập kế hoạch học tập toàn khóa của sinh viên cũng được sự hỗ trợ của cố

vấn học tập.
23


-

Hệ thống phần mềm quản lý giúp cố vấn học tập và bản than sinh viên theo dõi
được cả quá trình học tập.

1.10. Tiêu chuẩn 10
- Có đủ phòng ốc và trang thiết bị hổ trợ giảng dạy.
- Tất cả các phòng thí nghiệm đều có nội qui qui định cụ thể đảm bảo an toàn
cho con người, thiết bị thí nghiệm và an toàn vệ sinh môi trường.
1.11. Tiêu chuẩn 11
-

Nội dung các môn học được điều chỉnh và cập nhật mỗi năm, thể hiện tính mềm
dẻo của CTĐT.

-

Có tổ chức đánh giá học phần sau mỗi học kỳ và thực hiện các điều chỉnh cần
thiết để khắc phục khuyết điểm.

1.12. Tiêu chuẩn 12
Bộ môn tận dụng tốt cơ hội, tranh thủ nhiều nguồn lực để phát triển đội ngũ cán
bộ.
1.13. Tiêu chuẩn 13
- Bộ môn có được đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững mạnh.
- Cán bộ tham gia giảng dạy luôn lắng nghe những yêu cầu chính đáng, ý kiến

phản hồi từ phía sinh viên để rút kinh nghiệm trong giảng dạy và cập nhật
chương trình đào tạo.
- Ứng dụng rộng rãi phương tiện thông tin truyền thông vào trong giảng dạy và
học tập.
1.14. Tiêu chuẩn 14
- Trong những năm vừa qua, thị trường lao động có ý kiến cho rằng sinh viên tốt
nghiệp ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa nói riêng, của Trường nói
chung đạt được kiến thức nền tảng rất tốt, tuy nhiên kiến thức về chuyên môn
thì chưa sâu. Về phía nhà tuyển dụng họ vẫn hài lòng về điều này. Đây cũng là
một thuận lợi cho sinh viên, vì khi đã có kiến thức nền vững thì họ có thể
nghiên cứu chuyên sâu dễ dàng hơn.

24


- Từ khi chuyển sang chế độ học chế tín chỉ, mỗi sinh viên có thể tự do chọn lựa
học thêm nhiều môn có liên quan đến chuyên sâu của ngành trong kế hoạch học
tập một cách dễ dàng.
1.15. Tiêu chuẩn 15
- Về cơ bản, nhà tuyển dụng hài long với chất lượng sinh viên ra trường.
- Nhà trường và Công ty luôn tạo cơ hội để sinh viên tự rèn luyện bản thân, nhằm
chuẩn bị hành trang tốt trước khi ra trường.
2. Phân tích điểm còn tồn tại:
2.1. Tiêu chuẩn 1
- Đa số các học phần thuộc chương trình đào tạo chưa thống nhất về cách trình
bày, nội dung của mục kết quả học tập mong đợi.
- Nội dung kết quả học tập mong đợi của các học phần có mối quan hệ song
hành, tiên quyết chưa có mối liên kết rõ ràng, chặt chẽ. Do đó, người học chưa
hình dung rõ sự ràng buộc, liên hệ mật thiết giữa các học phần trong chương
trình đào tạo.

- Trang thiết bị thuộc các phòng thí nghiệm chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, do đó
chưa phát huy tối đa tác dụng đối với các học phần có thực tập, thí nghiệm, ảnh
hưởng đến sự chưa đạt kết quả học tập mong muốn.
2.2. Tiêu chuẩn 2
- Một số mô tả học phần còn chưa thống nhất với nhau về cách trình bày, bố cục.
- Mối tương quan giữa các học phần thuộc chương trình đào tạo mô tả chưa chặt
chẽ.
- Chương trình đào tạo chưa được xây dựng dựa theo các tiêu chuẩn chất lượng
AUN (trong tương lai gần Bộ môn sẽ áp dụng, đáp ứng hầu hết các tiêu chuẩn này)
2.3. Tiêu chuẩn 3
- Chương trình đào tạo tạm thời chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu, kết quả mong đợi
từ các bên có liên quan (các chuyên gia ngoài trường, người sử dụng lao động,
sinh viên và cựu sinh viên) do chưa thực hiện khảo sát và thống kê mang tính
chất toàn diện, có hệ thống.

25


×