Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG Quy HOẠCH MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.53 KB, 18 trang )

Quy Hoach MT

11


1.
a.




b.


o
o


2.



Thế nào là quy hoạch không gian biển? Tại sao phải quy hoạch
không gian biển?
KN
Quy hoạch là một quá trình quyết định ai thu được cái gì, khi nào, ơ
đâu như thế nào, tại mức chi phí nào và ai chi trả chi phí đó. Cả giai
đoạn khơi đầu qy hoạch và quyết định quy hoạch cuối cùng đều là kết
quả của quy hoạch, thường được xem là một “hàm số” của quá trình
hoạch định chính sách trong xã hội.
Quy hoạch không gian biển: là một quá trình phân tích và phân bổ (do


cơ quan nhà nước thực hiện) các hoạt động của con người theo không
gian và thời gian ơ các vùng biển nhất định để đạt các mục tiêu kinh tế,
xã hội và sinh thái mà thường do các nhà chính trị xác định.
Phải quy hoạch không gian biển vì:
Không gian biển là khu vực chịu ảnh hương từ các hoạt động của con
người và hoạt động của các quá trình tự nhiên. Do đó, đầy là khu vực
thường xuyên xẩy ra các vấn đề mầu thuẫn, xung đột trong quá trình
khai thác và sử dụng tài nguyên không gian biển.
Mâu thuẫn giữa các cách thức khai thác và sử dụng biển
Mâu thuẫn giữa việc khai thác, sử dụng với môi trường biển.
Việc giải quyết các mâu thuẫn trên là một vấn đề quan trọng cần được
quan tâm, dó đó cần phải đề cập và lựa chọn các phương thức quản ly
phù hợp trong việc phân vùng sử dụng biển. Vì thế quá trình QHKGB
để thành lập các bản đồ phân chia hợp ly không gian biển là một yêu
cầu thiết yếu và quan trọng để giải quyết mâu thuẫn xung đột của con
người trong quá trình sử dụng biển hay các ảnh hương của quá trình
khai thác, sử dụng tới môi trường biển. Để từ đó có thể phát triển hài
hòa lợi ích giữa các ngành, nghề tiến tới mục tiêu PTBV.
Cơ sở xác định quản lý (QH) và vùng nghiên cứu trong quy hoạch
không gian biển? Cho VD cụ thể minh họa cho vùng quy hoạch,
nghiên cứu?
Vùng quản ly (Quy hoạch): là một vùng biển, vùng bờ biển tính theo
không gian ba chiều, nơi có những vấn đề bức xúc về mâu thuẫn lợi
ích trong khai thác, sử dụng tài nguyền trong vùng và có biểu
hiện/xung đột của các hoạt động sử dụng biển cho quốc gia và địa
phương (do chính quyền cụ thể đề xuất).
2





o

o

3.

Vùng nghiên cứu: là không gian bao quanh/lân cận vùn quản ly/quy
hoạch, nơi dự kiến có các tác động đến vùng quản ly/quy hoạch.
VD: Quy hoạch không gian sử dụng biển khu vực Trà Cổ – Móng cái.
Vùng quy hoạch: Không gian khu vực Trà Cổ – Móng cái. Quy hoạch
không gian sử dụng cho các đối tượng có giá trị (Tài nguyên sinh vật,
phi sinh vật, nhân văn) của vùng, các hoạt động chủ yếu xả ra mâu
thuẫn/xung đột tại Trà Cổ – Móng cái (VD xung đột trong khai thác
tài nguyên với bảo vệ môi trường, mâu thuẫn giữa du lịch và bảo tồn
sinh thái…), từ đó thảo luận và xác định ranh giới phân chia quy
hoạch cho phù hợp.
Vùng nghiên cứu: Bãi biển Trà Cổ , hst vùng triều, hst rừng cây phi
lao… Nghiên cứu giá trị đem lại của từng vùng cụ thể trong khu vực
quy hoạch, giá trị này có thể là kinh tế, dịch vụ hoặc bảo tồn đa dạng
sinh học.
Lợi ích của quy hoạch không gian biển?
QHKGB đặt mục đích đạt được sự hài hòa giữa mục tiêu kinh tế, xã
hội và môi rường. Đạt được mục đích như vậy chính là sự thành công
của hoạt động quản ly tài nguyên và môi trường biển với các lợi ích
cơ bản và lâu dài như ví dụ đối với công tác bảo tồn thiên nhiên biển.
QHKGB mang lại nhiều lợi ích tổng hợp và cần thiết cho các nhà
quản ly tài nguyên biển. QHKGB cho phép các nhà quản ly giải quyết
các vấn đề đa ngành và đa chiều thông qua cách tiếp cận tổng thể, trên
một “bức tranh rộng lớn”.

QHKGB cho người khai thác, sử dụng biển biết việc họ sẽ có thể khai
thác tài nguyên và môi trường biển ơ đâu, khi nào và như thế nào, và
không chỉ trước mắt mà cho cả tương lai. Điều này làm tăng lòng tin
của các nhóm sử dụng và các bên liên quan trong quá trình thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Ví dụ, đối với
bảo vệ đa dạng sinh học biển,
QHKGB có thể được sử dụng như một quy trình mẫu để xây dựng
một mạng lưới các KBTB đại diện ơ cấp địa phương, quốc gia và
vùng. Cho phép công tác bảo tồn có được “sức nặng” nhất định cùng
với hoạt động khai thác của con người trong môi trường biển, nhờ đó
các KBTB có thể cùng tồn tại với những hoạt động khai thác đa mục
tiêu. Mặc dù điều phối việc khai thác đa mục tiêu và có vẻ như mâu
thuẫn với mục tiêu bảo tồn, song hãy tin tương rằng QHKGB có thể
3



o
o
o
o

o
o

o
o
o

o

o
o
o
o
4.



thúc đẩy thực sự công tác bảo tồn môi trường biển dài hạn. QHKGB
đặt môi trường biển là trung tâm của quy trình quy hoạch nhằm đảm
bảo rằng có các vùng được cân nhắc chỉ dành cho bảo tồn hệ sinh thái.
QHKGB được sử dụng để giải quyết 2 mâu thuẫn chính trong các hoạt
động tại KGB:
-Mâu thuẫn giữa các cách thức khai thác, sử dụng biển
-Mâu thuẫn giữa việc khai thác, sử dụng với môi trường biển.
QHKGB có chất lượng và được tuân thủ trong quá trình thực hiện sẽ
mang lại nhiều lợi ích:
Lợi ích sinh thái/môi trường
Bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái
Tạo điều kiện cho hoạt động của các khu bảo tồn thông qua việc
phân bổ không gian
Tăng cường “hiệu ứng tràn” của các hoạt động bảo tồn biển
Giảm thiểu tác động từ các hoạt động của con người lên hệ sinh thái
biển
Lợi ích kinh tế
Đưa ra phương thức khai thác tài nguyên hợp ly và hiệu quả
Tận dụng hợp ly khoảng không gian biển cho các hoạt động sử
dụng
Lợi ích xã hội
Giảm thiểu xung đột giữa các nhóm sử dụng tài nguyên

Tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia nhiều hơn
Xác định các khu vực bảo tồn các di sản văn hóa và duy trì, bảo
tồn các hoạt động mang giá trị tinh thần liên quan đến biển
Một số lợi ích khác của QHKGB:
Khả năng triển khai ơ các quy mô khác nhau
Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan
Minh bạch hơn
Cải thiện quản ly thông tin dữ liệu
Giảm bớt chi phí quản ly tài nguyên.
Quy hoạch không gian biển với môi trường?
Có thể nói đây là một trong những lợi ích của quá trình QHKGB đem
lại, cụ thể như sau:
Xác định các khu vực quan trọng về sinh thái và sinh học.
4







5.









6.






7.

Lồng ghép các mục tiêu đa dạng sinh học vào việc ra quyết định đã
được quy hoạch.
Xác định và giảm mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử dụng
của con người với thiên nhiên.
Phân bổ không gian cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Thiết lập bối cảnh cho quy hoạch mạng lưới các khu bảo tồn Biển.
Xác định và giảm các tác động tích lũy từ hoạt động của con người lên
các hệ sinh thái Biển.
Quy hoạch không gian biển với kinh tế?
Có thể nói đây là một trong những lợi ích của quá trình QHKGB đem
lại, cụ thể như sau:
Tạo cơ sơ cho khu vực tư nhân tiếp cận các khu vực triển vọng cho
các đầu tư mới thường là 20 -30 năm.
Xác định cách thức sử dụng tương hợp trong cùng một lĩnh vực/vùng
phát triển
Giảm mâu thuẫn giữa các cách thức sd không tương thích.
Nâng cao năng lực lập kế hoạch đối với các hoạt động của con người,
bao gồm cả việc ứng phó với các công nghệ và các tác động kèm
theo.
Bảo đảm an toàn hơn trong khi triển khai các hoạt động của con
người.

Hợp ly hóa và minh bạch hóa trong cấp phép và thủ tục cấp thiết.
Quy hoạch không gian biển với xã hội?
Có thể nói đây là một trong những lợi ích của quá trình QHKGB đem
lại, cụ thể như sau:
Tạo nhiều cơ hội cho sự tham gia của cộng đồng.
Xác định tác động của các quyết định về việc phân bổ không gian biển
cho cộng đồng (hạn chế 1 số hình thức trong vùng biển, các khu bảo
tồn) và các hoạt động kinh tế ơ vùng biển (lao động, phân bổ thu
nhập).
Xác định và tăng cường bảo vệ các di sản văn hóa.
Xác định và bảo tồn các giá trị tinh thần và xã hội liên quan đến sử
dụng biển (VD: biển như một không gian mơ)
Quy hoạch không gian biển với bảo tồn đa dạng sinh học biển?
Có thể nói đây là lợi ích về sinh thái/môi trường của quá trình
QHKGB đem lại, cụ thể như sau:
5


8.

Trong quy hoạch không gian biển, bảo tồn đa dạng sinh học biển là
vấn đề trọng tâm nhất.
Đối với bảo vệ đa dạng sinh học biển, QHKGB có thể được sử dụng
như một quy trình mẫu để xây dựng một mạng lưới các KBTB đại
diện ơ cấp địa phương, quốc gia và vùng. Cho phép công tác bảo tồn
có được “sức nặng” nhất định cùng với hoạt động khai thác của con
người trong môi trường biển, nhờ đó các KBTB có thể cùng tồn tại
với những hoạt động khai thác đa mục tiêu. Mặc dù điều phối việc
khai thác đa mục tiêu và có vẻ như mâu thuẫn với mục tiêu bảo tồn,
song hãy tin tương rằng QHKGB có thể thúc đẩy thực sự công tác bảo

tồn môi trường biển dài hạn. QHKGB đặt môi trường biển là trung
tâm của quy trình quy hoạch nhằm đảm bảo rằng có các vùng được
cân nhắc chỉ dành cho bảo tồn hệ sinh thái.
Quản lý dựa vào hệ sinh thái: Quản ly dựa vào hệ sinh thái (HST)
sẽ xem xét tính nguyên vẹn của HST, bao gồm cả con người. Mục
đích của quản ly dựa vào HST là duy trì HST trong điều kiện khỏe
mạnh, năng suất và có sức chống chịu tốt để có thể cung cấp các
dịch vụ và sản phẩm hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của con người.
Quản ly dựa vào HST khác với cách tiếp cận quản ly hiện thời ơ
chỗ: Cách tiếp cận hiện thời chỉ tập trung vào loài cụ thể, vào một
ngành, một hoạt động hoặc một vấn đề đơn lẻ nào đó, còn Quản ly
dựa vào HST quan tâm đến các tác động tích lũy của các ngành
khác nhau.
Quan tâm đến các yếu tố nẩy sinh giữa các ngành khác nhau nhằm
mục đích duy trì HST toàn vẹn và lành mạnh. Đảm bảo cho HST
có sức chống chịu tốt để cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu của con người. QHKGB đã hướng tới quản ly dựa
vào HST bằng cách hình thành và thiết lập các phương án sử dụng
biển theo hướng cân bằng giữa nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
với yêu cầu bảo vệ các HST biển thu hút sự tham gia của các bên
liên quan.
Phân vùng chức năng các vùng biển để dẽ dàng đưa ra các phương
án quản ly phù hợp.
Xác định các bên liên quan trong QHKGB?
Dựa trên các hoạt động khai thác/sử dụng hiên tại và dự đoán trong
tương lai để hiểu được các bên liên quan trong QHKGB; các bên liên
6













9.


quan này có thể là các cá nhân hoặc tập thể thuộc các nhóm tham gia
chính, các nhóm tham gia phụ, các tổ chức liên quan khác.
Các nhóm tham gia chính
Là những tổ chức, cánhân đang khai thác TN và tiến hành các hoạt
động sử dụng không gian biển.
Những người có quyền hương dụng không gian vùng quy hoạch và vì
thế quyền lợi của tổ chưc, cá nhân này phụ thuộc trực tiếp vào quyết
định, giải pháp và việc thực hiện QHKGB sau khi được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
VD: các hoạt động nuôi trồng thủy sản mặn-lợ, Khai thác khoảng sản,
dầu khí; hoạt động du lịch, hàng hải, quốc phòng…
Các nhóm tham gia phụ
Là các ngành, người không trực tiếp khai thác, sử dụng không gian
trong vùng QHKGB, nhưng sử dụng các sản phẩn, dịch vụ hay tài
nguyên trong vùng QHKGB hoặc là các hoạt động có ảnh hương tới
tài nguyên và môi trường trong vùng QHKGB
VD: các hoạt động ơ vùng nghiên cứu bao quanh vùng quy hoạch,
các hoạt đồng trên các lưu vực sông ven biển…)

Các tổ chức liên quan
Các tổ chức có trách nhiệm trực tiếp về quản ly các hoạt động có ảnh
hương đến vùng QHKGB hoặc có lợi ích trong các nhóm tham gia
chính và phụ, bao gồm các cơ quan chính phủ, các tổ chức NCKH, tư
vấn, đào tạo và các tổ chức NGO có liên quan đến QHKGB và có thể
là những người sử dụng cuối cùng.
Nội dung xác định các bên liên quan cụ thể như sau:
Liệt kê tất cả các hoạt động khai thác tại vùng QH, và các hoạt động
khai thác xung quanh vùng QH (vùng NC)
Xác định các nhóm sử dụng ( các bên liên quan) phụ thuộc vào các
hoạt động đã xác định
Xác định từng bền liên quan theo hoặc có mối quan hệ với từng hoạt
động
Xác định các cơ quan có thẩm quyền đối với mỗi hoạt động trong
QHKGB.
Các bên liên quan? Tại sao QHKGB cần thiết phải có sự tham gia
của các bên liên quan?
Các bên liên quan:
7






10.

Các cá nhân, các nhóm hoặc tổ chức có quan tâm hoặc bị ảnh hương
(tích cực hoặc tiêu cực)
Tất cả các cá nhân,người sử dụng biển, nhóm hoặc các tổ chức thông

qua một hay nhiều cách khác nhau bị ảnh hương, chịu tác động của
QHKGB hoặc có quan tâm đến QHKGB đều có thể coi là các bên liên
quan.
QHKGB cần thiết phải có sự tham gia của các bên liên vì:
- Tăng quyền quy hoạch, sử dụng
- Khai thác sử dụng một cách bền vững
- Khuyến khích quyền sơ hữu của quản ly KGB và đem lại niềm tin
giữa các bên liên quan và các nhà ra quyết định
- Hiểu biết hơn về mức độ phức tạp (không gian, thời gian và các vấn
đề khác) của vùng qh
- Hiểu biết tốt hơn về ảnh hương của con người lên vùng qh
- Hai bên hiểu biết nhau sâu sắc hơn và chia sẻ về các vấn đề cũng
như các rào cản trong vùng quy hoạch
- Hiểu hơn về nguyện vọng cơ bản, nhận thức và sự quan tâm,..
khuyến khích hay hạn chế sự lồng ghép các chính sách trong vùng quy
hoạch
- Xác định được khả năng tương thích hiện có và tiềm năng, các mâu
thuẫn của việc sử dụng đa mục tiêu vùng quy hoạch
- Tạo ra các lựa chọn và giải pháp mới
- Mơ rộng và đa dạng hóa năng lực của nhóm qh, đặc biệt thông qua
việc thu thập các thông tin sơ cấp ( thông tin bản địa, truyền thông,..)
Có thể nói sự tham gia của các bên liên quan trong QHKGB là rất
quan trọng, nó là yếu tố quyết định quá trình QH có thuận lợi hay
không và kết quả của quá trình QHKGB có đạt được hay không là do
sự thống nhất trong các y kiến, quyết định của các bên liên quant ham
gia vào QHKGB.
Vai trò của các bên liên quan trong quy hoạch không gian biển?
Sự tham gia của các bên liên quan vào quá trình xây dựng
QHKGB là rất cần thiết. Ly do quan trọng nhất vì QHKGB nhằm vào
giải quyết vấn đề trong đa ngành, đa mục tiêu (kinh tế, xã hội và môi

trường). Chính vì vậy QHKGB sẽ tạo ra nhiều cơ hội và góp phần
giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích/xung đột không gian xuất hiện trong các
8


vùng thực hiện QHKGB.
- Các quyền hiện tại của các bên liên quan đối với tài nguyên trong
vùng quản ly;
- Mối quan hệ của các bên liên quan với tài nguyên trong vùng quản
ly;
- Kiến thức và kỹ năng bản địa về quản ly không gian đối với tài
nguyên trong vùng quản ly;
- Các mức độ thiệt hại có thể có trong quá trình xây dựng hoặc thực
hiện QHKGB;
- Mức độ phụ thuộc về mặt kinh tế và xã hội lên tài nguyên vùng
quản ly;
- Mức độ quan tâm và lợi ích trong quản ly;
- Sự công bằng trong tiếp cận tài nguyên và sự phân bổ lợi ích trong
các hình thức sử dụng;
- Sự tương thích về mặt lợi ích và các hoạt động của các bên liên
quan;
Tác động hiện tại và tiềm năng từ các hoạt động của các bên liên quan
lên vùng quản ly.
11. Xác định lợi ích tham gia của các bên liên quan trong QHKGB?
Lợi ích về sự tham gia của các bên liên quan là:
− Sự tham gia của các bên liên quan giúp cho quá trình QH được thuận
lợi do tạo dựng được niềm tin giữa họ và các nhà ra quyết định
− Các bên liên quan cùng hiểu thêm về mực độ phức tạo của vùng QH;
− Hiểu biết tốt hơn về ảnh hương của con người và các hoạt động phát
triển đến vùng QH;

− Hiểu nhau sâu sắc hơn, chia sẻ thông thin và cách thức xử ly các rào
cản, thách thức trong vùng quy hoạch;
− Hiểu biết tốt hơn về các mong đợi cơ bản, nhận thức và mối quan tâm,
khuyến khích hay hạn chế đối với việc lồng ghép các chính sách trong
vùng QH;
− Xác định được tiềm năng, các mâu thuẫn và tính tương thích của việc
sử dụng đa ngành, đa mụng tiêu trong vùng QH, thông qua đó xác
định được các nội dung của quá trình QHKGB.
12.

Xác định quyền hạn của các bên liên quan và sự ảnh hưởng trong
quy hoạch không gian biển?
9










-



Để xác định quyền hạn của các bên liên quan ta cần xác định được các
bên liên quan .Có thể có nhiều bên liên quan khác nhau tham gia ,phụ
thuộc và sự quan tâm của họ , cách họ nhận thức vấn đề và các cơ hội

lien quan đến nguồn lợi biển và ven bờ, và sự nhận thức của họ về sự
cần thiết đối với việc quản lí.
đang hay sẽ bị ảnh hương bơi quyết định về MSP
đang phụ thuộc vào các nguồn lợi trong khu vực dự định thực hiện
MSP
có quyền hoặc nghĩa vụ hoặc trách nhiệm về khu vực hay nguồn lợi
trong vùng MSP
tiến hành các hoạt động có thể gây tác động lên khu vực hay nguồn
lợi trong vùng MSP
có quan tâm đặc biệt tới việc quản lí vùng quy hoạch.
Xác định quyền hạn:
Các quyền hiện tại của họ đối với tài nguyên trong khu vực quản ly .
Mối quan hệ của họ với tài nguyên ( ví dụ như người dân địa phương
với người sử dụng từ nơi khác đến ) trong vùng quản ly .
Kến thức và kỹ năng bản ddiaj về việc quản ly không gian đối với tài
nguyên .
Các mối quan hệ về mặt văn hóa và lịch sử với tài nguyên trong vùng
quản ly .
Mức độ phụ thuộc về mặt kinh tế và xã hội lên tài nguyên vùng quản
ly
Mức độ quan tâm và lợi ích trong quản ly
Sự công bằng trong tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong các
hình thức sử dụng
Sự công bằng trong tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong các
hình thức sử dụng
Sự trương thích về mặt lợi ích và các hoạt động của các bên liên quan
Tác động hiện tại và tiền năng tù các hoạt động của các bên liên quan
lên vùng quản ly .
Quyền hạn của các bên liên quan sẽ được thể hiện qua việc: tiếp xúc
,cung cấp, sử dụng thông tin , tư vấn ,đối thoại ,phối hợp đàm phán .

Xác định sự ảnh hương trong qui hoạch không gian biển theo cả 2
chiều tích cực và tiêu cực
10


-



qui hoạch không gian biển là 1 qui trình có thể ảnh hương đến các
hoạt động của con người về mặt thời gian và không gian trong vùng
biển.
Có thể nói sự ảnh hương trong qui hoạch không gian biển tới vùng qui
hoạch và khu lân cận vô cùng quan trọng đòi hỏi sự xem xét cân nhắc
về cả lợi ích và khó khăn cũng như kết quả đem lại của các nhà quản
ly ,lãnh đạo .

Các cách lôi kéo thự tham gia của các bên liên quan trong
QHKGB?
• Tiếp xúc: Các cơ quan chức năng về QL muốn truyền đạt thông tin và
nhận được sự chấp thuận của các bên liên quan hướng tới việc xác
nhận, các gợi y và quyết định.
• Thông tin: Các cơ quan Q: muốn các bên LQ hướng tới thông tin về
mục đích của họ hay các quyết định và cố gắng đưa ra hiểu biết cơ
bản. Không giống như tiếp xúc, thông tin được sử dụng để hình thành
mục tiêu. Sự TG của các bên liên quan là vô cùng quan trọng, được
xem như là một công cụ để giao quyền hạn cho các bên tham gia
nhằm tác động trơ lại các quyết định
• Tư vấn: các cơ quan QL thu thập các y kiến của các bên liên quan,
nhưng không cam đoan rằng các y kiến này sẽ được lưu tâm đặc biệt.

• Đối thoại: Một dạng tương tác “ngang” giữa các bên liên quan và các
bên được xem như có vai trò ngang nhau. Mục đích là xích lại gần
nhau, hiểu biết lẫn nhau, cùng nhau xác định cácvấn đề nảy sinh cũng
như các giải pháp.
• Phối hợp: Một dạng tương tác “ngang” giữa các bên liên quan và các
bên được xem như có vai trò ngang nhau, đề cập tới một dạng TG của
CBLQ ơ mức độ cao hơn so với dạng đối thoại. CBLQ sẽ cùng nhau
hình thành nên một cách nhìn chung, cùng nhau XD nên các MT, giải
pháp…
• Thương thảo: CBLQ và cơ quan QL cùng nhau đưa ra các quyết định
về quản ly không gian. Trong quá trình thỏa thuận, quyền ra quyết
định được chia sẻ, vì vậy mà tạo ra hình thức tham gia cao nhất của
các bên liên quan vào quá trình ra quyết định.
14. Xác định các hoạt động vùng QHKGB?
13.

11


Hoạt động thu thập thông tin về các khu vực quan trọng về mặt sinh
thái
Các khu vực được xác định là quan trọng về mặt sinh thái là do có
tiềm năng lớn hơn hoặc chịu tác động xấu cao hơn hoặc lâu dài hơn,
và có tiềm năng lớn hơn trong dài hạn thông qua việc quản ly hiệu quả
Thông tin cần thu thập tùy thuộc vào yêu cầu của địa phương, tuy
nhiên về cơ bản cần bao gồm: điều kiện sinh thái, môi trường và hải
dương học,… Các thông tin này nên được thể hiện trong một bản đồ,
gọi là bản đồ các giá trị sinh vật, là bản đồ cơ sơ chỉ ra sự phân bố của
phức hệ thông tin về sinh học và sinh thái tại khu vực
• Hoạt động thu thập thông tin về các hoạt động của con người hiện tại

ơ vùng biển quản ly
Con người có rất nhiều hoạt động ơ vùng biển, như khai thác và nuôi
trồng thủy sản, hàng hải, du lịch, công nghiệp, hoạt động quân sự, khu
bảo tồn biển, nghiên cứu khoa học,… Việc thu thập đầy đủ thông tin
về các hoạt động này cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Các thông tin
này cũng sẽ được thể hiện trên bản đồ.
• Hoạt đông xác định, đánh giá các mâu thuẫn và tương thích giữa các
hoạt động khai thác hiện tại của con người và giữa các hoạt động của
con người với môi trường
Trong vùng quy hoạch xảy ra rất nhiều mâu thuẫn hoặc sự tương
thích/không tương thích giữa vùng quan trọng về mặt sinh thái với
vùng hoạt động của con người; mâu thuẫn chủ yếu giữa các vùng này
là sự xung đôt giữa những người sử dụng và giữa người sử dụng với
môi trường.
Ngoài ra, vấn đề thời gian cũng nên được quan tâm, vì hoạt động ơ
các thời điểm khác nhau thì sẽ không mâu thuẫn với nhau, ví dụ: khu
vực có thể xem cá heo vào mùa hè thì có thể sử dụng mục đích khác
vào mùa đông khi cá heo không xuất hiện,…
15. Nguyên tắc quản lý không gian biển?
• QLKGB dựa trên 4 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phù hợp: Sắp xép để tránh hoặc giảm thiểu các xung đột
về không gian và thời gian giữa các hệ thống sinh học – vật ly, các
hoạt dộng KT – XH và các thực tiễn quản ly.
- Nguyên tắc sử dụng đa ngành, đa mục đích: Xây dựng quy trình có thể
làm trung hòa giữa các hoạt động sử dụng tài nguyên biển, xác dịnh


12



các ưu tiên sử dụng khác nha nhằm giải quyết các xung đột không thẻ
tránh được.
- Nguyên tắc có sự tham gia của các bên liên quan: Đảm bảo rằng các
t=nhóm sử djng nguồn lợi và các bên liên quan khác – bao gồm các
nóm môi trường – có tiếng nói chung trong việc ra quyết định
vềkhông gian.
- Nguyên tắc quản ly thích ứng: Thiết lập hệ thống quản ly để thúc đây
tính thích ứng và hiểu biết xã hội, như các kiến thức về hệ thống môi
trường sinh học – vậtly, các hạot động của con ngời và cải tiện trong
mối quan hệ tương tác.
16. Kế hoạch quản lý không gian biển?
• KH-QLKGB là một thông điệp về chính sách và các hoạt động nhằm
giải quyết việc sử dụng và phân bổ không gian được đưa ra trên cơ sơ
phối hợp với các cơ quan và đại diện chủ chốt chịu trách nhiệm của
một ngành/lĩnh vực
• KH-QLKGB thể hiện một tầm nhìn tổng hợp về các khía cạnh không
gian của các chính sách ngành trong PTKT – B
• QLKGB dựa trên 4 nguyên tắc:
− Nguyên tắc phù hợp
− Nguyên tắc sử dụng đa ngành, đa mục đích
− Nguyên tắc có sự tham gia của các bên liên quan
− Nguyên tắc quản ly thích ứng
• KH-QLKGB cần phải được kết hợp chặt chẽ vối các chương trình đầu
tư công và cần chỉ ra ơ nơi nào các chính sách phù hợp và không phù
hợp
• KH – QLKGB bao gồm:
− Mô tả ranh giới của vùng QHKGB, cũng như khung thời gian và các
năm cơ bản trong kế hoạch
− Mô tả từng khu vực, bao gồm các quy định nguyên tắc (cấm) và bất
kỳ yêu cầu nào về cấp phép;

− Mục tiêu và mục đích quản ly không gian biển
− Mô tả tương lai, minh họa tầm nhìn nhằm bảo tồn và phát triển trong
vùng quản ly
− Các giải pháp quảnly cần thiết để đạt được tương lai bao gồm kế
hoạch giám sát, giáo dục và nâng cao nhận thức và thực thi
13


Thời gian biểu cho các hoát động chính thức để thức hiện kế hoạch (ai
làm gì, khi nào)
− Các yêu cầu về kinh phí cần thiết cho kế hoạch tổng hợp và kế hoạch
tài chính xác định các nguồn hỗ trợ.
17. Kế hoạch phân vùng trong kế hoạch quản lý không gian biển?
• Kế hoạch phân vùng là phương thức mà thông qua đó, các phần khác
nhau trong vùng biển quản ly được khai thác sử dụng. Phân vùng
thường được coi là giải pháp quản ly chủ yếu được sử dụng để thực
hiện kế hoạch quản ly không gian biển tổng thể.
• Các thành phần chính của tiếp cận phân vùng quy hoạch không gian
biển bao gồm:
– Phân vùng dựa vào địa hình cơ bản, điều kiện hải dương học và sự
phân bố của các quần xã sinh vật
– Thiết kế hệ thống giấy phép và quy chế sử dụng trong mỗi khu được
phân chia
– Xây dựng cơ chế thực hiện
– Xây dựng chương trình giám sát, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch
phân vùng
• Mục tiêu chính của kế hoạch phân vùng:
– Bảo vệ các nơi cư trú tự nhiên (habitat) quan trọng, hệ sinh thái và
quá trình sinh thái học trong vùng quản ly
– Phân định rõ các hoạt động mâu thuẫn hoặc lồng ghép các hoạt động

tương thích
– Bảo vệ các giá trị tự nhiên trong vùng biển quản ly trong khi vẫn
cho phép sử dụng hợp ly nguồn lợi của vùng này
– Bố trí các khu sử dụng hợp ly nhưng cần giảm thiểu các tác động lên
tự nhiên
– Bảo tồn một số khu quan trọng của vùng biển quản ly, tránh các mối
nguy gây nhiễu loạn của con người, ngoại trừ mục đích khoa học hay
giáo dục
18. Mục đích phân vùng trong quy hoạch không gian biển?
Mục đích chung của phân vùng nhằm đảm bảo sử dụng bền vững
vùng bờ theo chức năng, để hài hòa về lợi ích của các ngành/ người sử
dụng, trong khi đảm bảo các mục tiêu phát triểm KT-XH theo hướng
bền vững. Các mục tiêu của phân vùng :


14


Bảo vệ các hệ sinh thái điển hình/đặc trưng và quan trọng của vùng
bờ, các nơi sinh cư của các loài đặc trừng và các quá trình diễn tiến
sinh thái ơ vùng quản ly.
− Bảo vệ chất lượng và giá trị tự nhiên cũng như giá trị văn hóa của
vùng bờ mà vẫn đảm bảo được các hoạt động phát triển trong chừng
mực cho phép.
− Giúp giải quyết hoặc ngăn chặn các mâu thuẫn lợi ích của các ngành
kinh tế trong quá trình phát triển ơ vùng bờ.
− Bảo tồn các vùng sd đặc biệt và giảm thiểu các tác động tiêu cực có
thể nảy sinh trong qua trình khai thác, sử dung KGB
− Xây dựng và bảo vệ được các khu bảo tồn nghiêm ngặt để phục vụ
cho các hoạt động NCKH và giáo dục lâu dài.

19. Cơ sở pháp lý của QHKGB?




Luật biển 1982 về đường cơ sơ, và các vùng biển;



1977, Vn công bố đường cơ sơ;



LBVN 2012;



Luật TN & MTB & hải đảo năm 2015;



Luật chuyên ngành khác (hỗ trợ): Luật MT, Luật đất đai; Luật thủy
sản; Luật đa dạng sinh học. )
Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển 1982 (gọi tắt là Công ước
Luật biển 1982) đã đưa ra cách tiếp cận quản ly biển và đại dương
theo không gian. Theo đó, trên bề mặt đại dương chia ra các vùng biển
(cắn cứ vào đường cơ sơ): Vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng biển công; còn dưới
đáy biển và đại dương chia ra: thềm lục địa và đáy đại dương. Mỗi
vùng biển nói trên được xác định một chế độ pháp ly riêng, phù hợp

với lợi ích chung, bảo đảm công bằng và an ninh cho các quốc gia ven
biển và quốc đảo. Với chế độ pháp ly quy định, các quốc gia ven biển
có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với 5
vùng biển: Vùng nội thủy. Vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
15


Ngoài 5 vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán của các quốc gia ven biển, liên quan đến QHKGB có 7 vùng
biển mà tại đó các quuốc gua ven biển có thể thực hiện quyền thực thi
pháp luật gồm: nội thủy, vùng nước quần đảo, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) và vùng đánh bắt
hải sản. Quyền thực thi pháp luật tại các vùng này là khác nhau.
20. CSPL của VN đối với QHKGB?
− Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (gọi tắt là Công ước
Luật Biển 1982) đã đưa ra cách tiếp cận quản lí biển và đại dương
theo không gian
− Cơ sơ pháp luật về chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam trên biển, Hiến
pháp nước CHXHCNVN. Việt Nam là 1 nc độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng
biển và hải đảo
− Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13 đc Quốc hội nc CHXHCNVN
thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012
− Một số cơ sơ pháp luật VN cho các hđ trên biển và QHKGB
− Văn bản của địa phương, các tài liệu kĩ thuật có tc pháp lí
*Một số CSPL cụ thể của VN đối với QHKGB
Ngày 12 tháng 5 năm 1977, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ra tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa. Với tuyên bố này, Việt Nam có lãnh hải

rộng 12 hải ly tính từ đường cơ sơ. Để xác định các vùng biển của Việt
Nam, Chính phủ Việt Nam cũng đã ra Tuyên bố ngày 12 tháng 11 năm
1982 về đường cơ sơ để tính chiều rộng lãnh hải.
Công ước Luật biển 1982 được 117 quốc gia, trong đó có Việt Nam ky
kết ngày 10 tháng 12 năm 1982 và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 11
năm 1994. Theo quy định của Công ước này, Việt Nam có chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với 05 vùng biển:
Nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa. Vấn đề chủ quyền quốc gia đối với các vùng biển
trên cũng được ghi nhận trong một văn bản có hiệu lực pháp ly cao
nhất là Hiến pháp (năm 1980, 1992): “Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo”.
Để cụ thể hoá Hiến pháp và từng bước chuyển hoá các quy định của
16






Công ước Luật biển 1982 vào các quy định của pháp luật Việt Nam,
một số văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến các vùng biển nói
trên cũng đã được ban hành.
Như vậy, sơ đồ không gian 05 vùng biển pháp ly của Việt Nam nói
trên đã được xác định theo Công ước Luật biển 1982, và trong phạm
vi các vùng biển này, Việt Nam có quyền và nghĩa vụ tiến hành phân
vùng sử dụng và QHKGB để bảo vệ tài nguyên và môi trường, hướng
tới phát triển bền vững.
Pháp luật quản ly tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo

Ngày 21-6-2012, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Biển Việt
Nam với mục đích là để hoàn thiện khuôn khổ pháp ly về biển của
nước ta, phục vụ cho việc sử dụng, quản ly, bảo vệ các vùng biển, đảo
và phát triển kinh tế biển của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình hội nhập quốc tế và tăng cường hợp tác với các nước, vì hòa
bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới. Việc xây dựng và ban
hành Luật Biển Việt Nam là nhu cầu tất yếu nhằm phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế của Việt Nam và phù hợp luật pháp quốc tế, do đó có
y nghĩa quan trọng cả về đối nội và đối ngoại. Luật Biển Việt Nam
bao gồm 07 chương và 55 điều
Có thể nói, lần đầu tiên nước ta có một văn bản luật quy định đầy đủ
chế độ pháp ly các vùng biển, đảo thuộc chủ quyền và quyền chủ
quyền của Việt Nam theo đúng Công ước Luật Biển năm 1982. Ðây là
cơ sơ pháp ly quan trọng trong việc quản ly, bảo vệ và phát triển kinh
tế biển, đảo của nước ta, đặc biệt là cơ sơ pháp ly cho việc áp dụng
QHKGB ơ cấp quốc gia và địa phương.
Ngày 06 tháng 03 năm 2009, Chính phủ đã ky ban hành Nghị định số
25/2009/NĐ-CP về quản ly tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo. Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của nước ta
đề cập đến một phương thức quản ly mới nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế biển, hải đảo hiệu quả và bền vững
Năm 2011, cùng với việc phê duyệt dụ án “Quy hoạch khai thác, sử
dụng biển đảo đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường đã ra Thông tư số 19/2011/TT-BTNMT ban hành quy định kỹ
thuật về lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng tài nguyên và
bảo vệ MTB, hải đảo.
Pháp luật hỗ trợ theo ngành
17



Các địa phương tùy quy mô/ cấp độ QHKGB mà vận dụng các điều
luật và chính sách quy định theo thẩm quyền. UBND tỉnh/thành phố
TW ven biển có thẩm quyền quyết định các dự án QHKGB ơ quy mô
tương ứng các dự án trong quy hoạch sử dụng đất theo phân cấp hiện
hành. Tuy nhiên, khi tiến hành các ngành, địa phương cần tuân thủ các
hướng dẫn kỹ thuật và sự giám sát mức độ tuân thủ của cơ quan thẩm
quyền quản ly QHKGB của quốc gia.
21. Cách tiếp cận trong quá trình QHKGB?
Đặc trưng của QHKGB hiệu quả là sử dụng cách tiếp cận khác nhau
như:
− Dựa vào hệ sinh thái, cân bằng giữa mục tiêu và mục đích kinh tế, xã
hội, sinh thái hướng tới phát triển bền vững.
− Tổng hợp, phối hợp giữa các ngành và các cơ quan, giữa các cấp của
chính phủ;
− Dựa trên vùng hoặc địa điểm;
− Thích ứng, có khả năng học hỏi từ kinh nghiệm thức tiễn;
− Có tính chiến lược và dự báo, tập chung cho dài hạn;
− Có sự tham gia, các bên liên quan tích cực tham gia vào quá trình
QHKGB.

18



×