Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỊA CHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA CHẤT MỎ TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.07 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA ĐỊA CHẤT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA CHẤT MỎ - TKV

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thùy Linh

Mã số sinh viên

: DH00300738

Lớp

: ĐH3KS

Giảng viên hướng dẫn

: Ths. Nguyễn Chí Công

Hà Nội – 3/2017
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA ĐỊA CHẤT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths. Nguyễn Chí Công

Lê Thị Thùy Linh

Hà Nội - 2017
2


LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực tập và hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp này , em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến Công ty cổ phần Địa chất mỏ - TKV, Trưởng phòng
Địa chất Ths Hà Minh Thọ và các cán bộ trong phòng Địa Chất đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ cho em được thực tập và thu thập các các tài liệu, tiếp cận và áp
dụng các kiến thức vào thực tế, tích lũy được nhiều kinh nghiệm bổ ích.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Địa Chất, đặc biệt là
thầy Nguyễn Chí Công . Trong thời gian thực tập, thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo và truyền đạt những kiến thức để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình .
Báo cáo thực tập được viết và hoàn thiện bởi sự nỗ lực của bản thân em
nhưng có thể vẫn còn thiếu sót và hạn chế . Em rất mong nhận được lời góp ý
nhận xét, đóng góp từ các thầy cô trong khoa Địa Chất và hội đồng bảo vệ báo
cáo thực tập .
Em xin chân thành cảm ơn !

3



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hà nội, ngày.........tháng.......năm 2017
Giảng viên hướng dẫn

4



MỤC LỤC

5


MỞ ĐẦU
Địa điểm thực tập : Công ty cổ phần Địa chất mỏ - TKV
Thời gian thực tập tốt nghiệp: từ ngày 6/2/2017 đến ngày 8/3/2017
Mục đích của đợt thực tập
- Củng cố kiến thức lý thuyết đã học và kết hợp rèn luyện kỹ năng công tác
ngoài thực địa.
- Tiếp cận thực tế các công tác liên quan tới ngành Kỹ thuật địa chất.
- Nâng cao khả năng làm việc nhóm, kỹ năng nghiên cứu tài liệu, rèn luyện
bản thân.
Nhiệm vụ của đợt thực tập tốt nghiệp
- Quan sát, nghiên cứu, thu thập các loại tài liệu địa chất nguyên thuỷ trên
các lộ trình địa chất, vết lộ tự nhiên, công trình khai đào (lộ vỉa, hố, hào, lò,
giếng), công trình khoan (khoan tay, khoan máy).
- Quan sát, học hỏi, nghiên cứu các loại bản đồ, sơ đồ địa chất tỷ lệ lớn
(1:2.000 – 1:1.000).
- Kết hợp quan sát các công trình khai đào trên mặt.
- Tìm hiểu, thu thập các tài liệu liên quan đến các đề án – báo cáo các
thời kỳ: khảo sát, đánh giá, tìm kiếm và thăm dò tại đơn vị, tổ chức mà sinh viên
tham gia đợt thực tập sản xuất. Thu thập các loại tài liệu: Đề án và Báo cáo tìm
kiếm thăm dò các giai đoạn; Sơ đồ tài liệu thực tế, Sơ đồ địa hình; Các loại mặt
cắt tuyến tìm kiếm – thăm dò; Bình đồ tính tài nguyên trữ lượng; Thiết đồ các
công trình tìm kiếm – thăm dò.. Bảng tính tổng tài nguyên trữ lượng khoáng sản.
- Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động khai thác
khoáng sản như: Bản đồ hiện trạng khai thác khu mỏ định kỳ; các tuyến mặt cắt
kiểm đếm tài nguyên trữ lượng định kỳ (6 tháng đến 1 năm); Bảng kiểm đếm tài

nguyên trữ lượng định kỳ; Công nghệ khai thác đã và đang áp dụng. Điều kiện
ĐCTV– ĐCCT. Năng lực sản xuất của tổ chức – đơn vị sinh viên tham gia thực
tập sản xuất…
6


- Tìm hiểu quy trình hoạt động của các đơn vị – tổ chức mà sinh viên
tham gia thực tập sản xuất, làm quen với công tác tổ chức sản xuất, triển khai thi
công và tính toán kinh tế – kế hoạch liên quan đến hoạt động khoáng sản.
Bài báo cáo gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
Chương 2: Giới thiệu về hoạt động chuyên ngành của cơ sở thực tập
Chương 3: Nội dung công việc được phân công tại cơ sở thực tập
Chương 4: Kết quả đạt được

7


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA CHẤT MỎ - TKV
Tên giao dịch quốc tế: VINACOMIN- MINING GEOLOGY JOIN STOCK
COMPANY (VMG)
Thành lập theo quyết định số 616/QĐ/HĐQT ngày 24-4-2003 của Hội
đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam)
Cơ quan chủ quản: Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Giám đốc : KS Vũ Văn Mạnh
Điện thoại : 033.3715062 – 033.3715066 – 033.3862453

Fax : 033.715067
Email:
Website : minegeology.vn
Địa chỉ: 304 Trần Phú – Cẩm Thành – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Công ty Cổ phần Địa chất Mỏ - TKV ( Tiền thân là Đoàn Thăm dò IX Hòn Gai),
đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ( Tập đoàn
TKV) được thành lập theo Quyết định số 223/ĐC ngày 1/9/1958 của Sở Địa chất - Bộ
Công nghiệp. Theo yêu cầu đẩy mạnh và mở rộng công tác tìm kiếm thăm dò vùng
than Hòn Gai - Cẩm Phả - Kế Bào, ngày 7/11/1964 Thủ tướng Chính phủ có Văn bản
số 3132 cho phép Tổng cục Địa chất nâng cấp Đoàn Thăm dò IX thành Liên đoàn Địa
chất 9. Đến những năm đầu của thập kỷ 70, Liên đoàn Địa chất 9 đã trưởng thành và
vững mạnh, Tổng cục Địa chất có Quyết định số 346/QĐ-TC ngày 11/12/1973 giao
nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò toàn bể than Quảng Ninh có kết hợp tìm kiếm thăm dò một
số khoáng sản khác trong vùng cho Liên đoàn Địa chất 9, đồng thời tiếp nhận toàn bộ
các đoàn địa chất làm nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò than và vật liệu xây dựng của Liên
đoàn Địa chất 2 vùng Phả Lại - Bãi Cháy.
8


Hai năm sau Liên đoàn địa chất 9 tiếp nhận Đoàn Địa chất 21 làm nhiệm vụ tìm
kiếm thăm dò khoáng sản phi kim loại và vật liệu xây dựng theo Quyết định số
357/QĐ-TC ngày 12/12/1975 của Tổng cục Địa chất. Ngày 31/10/1977 Tổng cục Địa
chất có Quyết định số 373/ĐC-TC giao nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò than và các
khoáng sản khác trên vùng Đông Bắc Việt Nam cho Liên đoàn Địa chất 9. Từ đó Liên
đoàn Địa chất 9 trở thành liên đoàn địa chất khu vực. Ngày 13/12/1991 Bộ trưởng Bộ
Năng lượng ký Quyết định số 609/Nl-TCCB LD chính thức giao nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh than cho Liên đoàn Địa chất 9 và đổi tên Liên đoàn Địa chất 9 thành Công
ty Địa chất và Khai thác khoáng sản.
Thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Nhà nước, ngày
24/4/2003 Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam ( nay là Tập đoàn TKV)

ra Quyết định 616/QĐ-HĐQT, V/v thành lập Công ty Địa chất Mỏ. Công ty Cổ phần
Địa chất Mỏ - TKV ( Tên giao dịch quốc tế: Vinacomin - Mining Geology Join Stock
Company (VMG)) là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam với truyền thống 50 năm
hoạt động trong lĩnh vực điều tra thăm dò khoáng sản rắn, là doanh nghiệp được Nhà
nước phong tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì. Công ty có 04 đơn vị thành viên với
gần 1000 cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề cùng hệ thống máy móc thiết bị
đồng bộ, công nghệ hiện đại của các chuyên ngành khảo sát, đo đạc, thăm dò....
Gần 60 năm qua, VMG đã thi công: Hơn 2 triệu mét khoan, hơn 1.4 triệu m hào
thăm dò, hơn 50.000 mét lò, hơn 30.000 mét giếng thăm dò, hoàn thành trên 300 báo
cáo địa chất cho nhiều loại khoáng sản khác nhau. Từ các tài liệu, báo cáo địa chất có
chất lượng tốt, độ chính xác cao đó đã làm cơ sở quyết định hình thành nên những khu
công nghiệp khai khoáng hiện đại. Hiện nay, thị trường hoạt động, kinh doanh của
VMG đã trải khắp các địa phương, vùng miền trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam , thị
trường Lào, Campuchia và đang triển khai kế hoạch mở rộng thị trường sang các nước
trong khu vực.
Với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, hệ thống phân
tích mẫu hoá nghiêm khoáng sản theo tiêu chuẩn VILAS và nhân lực, thiết bị hiện có,
VMG sẵn sàng hợp tác đảm nhận thi công các công trình đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế.
9


1.2. Tổ chức hành chính của cơ sở thực tập

10


11



12


1.1

1.3.Lịch sử phát triển
Ngày thành lập: Ngày 1/9/1958
Thành lập "Đoàn Thăm dò 9" (Quyết định số 223/ĐC ngày 1/9/1958 của

Sở Địa chất - Bộ Công nghiệp).
Nâng cấp "Đoàn Thăm dò 9" thành "Liên đoàn Địa chất 9" (Văn bản
số 3132/CN ngày 7/11/1964 của Thủ tướng Chính phủ cho phép Tổng cục Địa
chất nâng cấp Đoàn Thăm dò 9 thành Liên đoàn Địa chất 9 với các Đoàn Thăm
dò trực thuộc).
- Liên đoàn Địa chất 9 tiếp nhận các Đoàn địa chất làm nhiệm vụ tìm kiếm
thăm dò than và vật liệu xây dựng của Liên đoàn 2 (Quyết định số 346/QĐ-TC
ngày 11/12/1973 của Tổng cục Địa chất).
- Liên đoàn Địa chất 9 tiếp nhận Đoàn Địa chất 21 làm nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò khoáng sản phi kim loại và vật liệu xây dựng (Quyết định số 357/QĐTC ngày 11/12/1975 của Tổng cục Địa chất).
- Năm 1978 Liên đoàn địa chất 9 đổi tên các đoàn thăm dò như sau:
Đoàn 9M đổi tên thành Đoàn 901;
Đoàn 9B đổi tên thành Đoàn 902;
Đoàn 2T đổi tên thành Đoàn 903;
Đoàn 2A đổi tên thành Đoàn 904;
Đoàn 9E đổi tên thành Đoàn 905;
Đoàn 9H đổi tên thành Đoàn 906;
Đoàn 9G đổi tên thành Đoàn 907;
Đoàn 9F đổi tên thành Đoàn 908;
Đoàn 2B đổi tên thành Đoàn 909;
Đoàn 2X đổi tên thành Đoàn 910;
Đoàn 21 đổi tên thành Đoàn 911;

Đoàn 9D đổi tên thành Đoàn 912;
Đoàn 9A đổi tên thành Đoàn 915;
Đội vật lý nâng lên thành Đoàn 913;
Đội khí hoá nâng lên thành Đoàn 914.
13


- Liên đoàn Địa chất 9 trở thành Liên đoàn địa chất khu vực với nhiệm vụ
tìm kiếm thăm dò than và các khoáng sản khác trên lãnh thổ Đông Bắc Việt
Nam (Quyết định số 373/QĐ-TC ngày 31/10/1977 của Tổng cục Địa chất).
Liên đoàn Địa chất 9 đổi tên thành Công ty Địa chất và Khai thác
khoáng sản.
- Sau khi giải thể Tổng cục Địa chất, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) đã ra Nghị định số 30/HĐBT ngày 30/4/1990 v/v thành lập Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam - trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Với chủ trương sản
xuất kinh doanh than từ khâu đầu đến khâu cuối, Bộ Công nghiệp nặng đã bàn
giao Liên đoàn Địa chất 9 cho Bộ Năng lượng (Quyết định số 03/CNNg-TC
ngày 13/1/1991 của Bộ Công nghiệp nặng), đồng thời điều chuyển Đoàn 913 và
Đoàn 911 về trực thuộc Cục Địa chất và Khoáng sản.
- Trong những năm của thập kỷ 80 (thế kỷ 20) ngoài công tác tìm kiếm
thăm dò than và các khoáng sản khác vùng Đông bắc, Liên đoàn Địa chất 9 với
tinh thần phát huy nội lực, giữ vững lực lượng, đa dạng hoá sản phẩm đã tổ chức
khai thác, chế biến than và khoáng sản khác. Vì vậy, Bộ Năng lượng đã chính
thức giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh than cho Liên đoàn Địa chất 9 và đổi
tên thành Công ty Địa chất và Khai thác khoáng sản (Quyết định số 609/NLTCCBLĐ ngày 13/12/1991 của Bộ Năng lượng). Theo đó các Đoàn địa chất
được đổi tên thành Xí nghiệp trực thuộc Công ty Địa chất và Khai thác khoáng
sản.
Công ty Địa chất & KTKS trở thành thành viên của Tổng công ty
Than Việt Nam.
- Ngày 10/10/1994 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 563/TTg thành

lập Tổng công ty Than Việt Nam. Thực hiện quyết định trên, từ ngày 01/1/1995
Công ty Địa chất & KTKS chính thức là đơn vị thành viên của Tổng công ty
Than Việt Nam.
- Để thống nhất quản lý công tác thăm dò địa chất trong ngành than, Tổng
công ty Than Việt Nam đã điều chuyển Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát 4 từ Công
ty Than Cẩm Phả (Quyết định số 296/TVN-TCCB ngày 10/2/1996) và Xí
14


nghiệp Thăm dò khai thác than từ Công ty Than Hòn Gai (Quyết định số
265/TVN-TCCB ngày 10/2/1996) về trực thuộc Công ty Địa chất & KTKS.
Chuyển Xí nghiệp 917 từ Công ty Địa chất & KTKS về Công ty Than Hòn Gai
(Số 2811/TVN-TCCB ngày 23/7/1997).
Công ty Địa chất Mỏ -TKV được thành lập lại từ Công ty Địa chất &
KTKS.
Trên cơ sở Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 3/4/2003 của Thủ tướng
Chính Phủ phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước của Tổng công ty Than Việt Nam giai đoạn 2003-2005, Tổng công ty Than
Việt Nam ra quyết định số 616/QĐ-HĐQT ngày 24/4/2003 với nội dung: Tách
phần địa chất của Công ty Địa chất &KTKS để thành lập mới Công ty Địa chất
Mỏ trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam kể từ ngày 01/5/2003 với các đơn vị
trực thuộc:
- Xí nghiệp Địa chất Cẩm Phả.
- Xí nghiệp Địa chất Đông Triều.
- Xí nghiệp Trắc địa bản đồ.
- Xí nghiệp Dịch vụ DLĐC.
Công ty Địa chất Mỏ - TKV đổi tên thành Công ty TNHH MTV Địa
chất Mỏ - Vinacomin và tiến hành tái cơ cấu.
Ngày 28/9/2010, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ra
Quyết định số 2322/QĐ - HĐTV V/v Phê duyệt đề án và chuyển Công ty Địa

chất Mỏ - TKV thành Công ty TNHH MTV Địa chất Mỏ - Vinacomin.
Ngày 08/4/2014, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ra
quyết định số 731/QĐ-TKV V/v phê duyệt Phương án Tái cơ cấu Công ty
TNHH MTV Địa chất mỏ - Vinacomin. Theo đó từ ngày 01/5/2014 chấm dứt
hoạt động của các Xí nghiệp: Địa chất Cẩm Phả, Trắc địa bản đồ, Dịch vụ
DLĐC; giữ nguyên mô hình hoạt động của Chi nhánh Xí nghiệp Địa chất Đông
Triều.

15


Công ty TNHH MTV Địa chất Mỏ - Vinacomin đổi tên thành Công ty
Cổ phần Địa chất Mỏ - TKV.
Căn cứ Quyết định số 1987/QĐ-TKV ngày 06/10/2015 của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam V/v phê duyệt phương án cổ phần hóa và
chuyển Công ty TNHH MTV Địa chất mỏ - TKV thành Công ty Cổ phần Địa
chất Mỏ - TKV.
Từ ngày 01/01/2016, Công ty chính thức mang tên Công ty Cổ phần Địa
chất Mỏ - TKV.

16


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN NGÀNH CỦA CƠ SỞ
THỰC TẬP
2.1 Lĩnh vực kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty được đăng ký tại Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 22 16 000100, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ninh cấp (Đăng ký thay đổi lần 3) ngày 22/11/2007, với các nội dung:

- Điều tra cơ bản, thăm dò địa chất than và các tài nguyên khoáng sản khác.
- Thăm dò trong quá trình khai thác mỏ, địa chất khai thác mỏ, địa chất
công trình, địa chất thủy văn.
- Khảo sát, đo đạc địa hình bề mặt, đo đạc chuyên ngành mỏ lộ thiên và
hầm lò.
- Đo địa vật lý Karota. Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ địa chất trắc địa: Lập phương án thăm dò, phương án thi công
các công trình địa chất, lập báo cáo địa chất, lập bản đồ các loại, nghiên cứu
khoa học công nghệ.
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, vui chơi giải trí, tắm nước khoáng nóng, xoa bóp.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông,
thủy lợi và các công trình xây dựng khác.
- Thăm dò, khai thác, chế biến kinh doanh và tiêu thụ khoáng sản ( ngoài than).
- Khảo sát, xử lý địa chất công trình, địa chất thủy văn các công trình xây
dựng, giao thông, công nghiệp, thủy lợi.
- Các dịch vụ: Khoa học công nghệ, tin học, in ấn, liên kết xuất bản, kinh
doanh du lịch lữ hành.
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của phòng Địa chất
Phòng Địa chất là phòng chức năng được thành lập dưới sự điều hành của
ban giám đốc công ty. Phòng gồm trưởng phòng và ba phó phòng.

17


Danh sách cán bộ:
STT
1
2
3


Họ tên
Hà Minh Thọ
Nguyễn Duy Hội
Nguyễn Xuân Luận

Chức danh
Ths Địa chất - TP Địa chất
Kỹ sư Địa chất – PP Địa Chất
Kỹ sư Địa chất – PP Địa Chất

4

Nguyễn Thế Anh

Kỹ sư Địa chất – PP Địa Chất

Chức năng nhiệm vụ chính:
Thiết kế, khảo sát, khoan thăm dò địa chất công trình, địa chất thủy văn.
Dự tính trữ lượng các mỏ than.
Thiết kế kỹ thuật trắc địa, đo vẽ bản đồ địa hình.
Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường.
Quan trắc môi trường, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

18


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
3.1 Nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến các đề án, báo cáo thăm dò chi tiết,

thăm dò bổ sung. Các tài liệu liên quan đến địa chất vùng, địa chất khu vực bố
trí các công trình thăm dò. Sơ đồ địa hình, các loại mặt cắt tuyến tìm kiếm –
thăm dò, các phương pháp tính trữ lượng, bảng phân tích mẫu hóa lý, các tài liệu
liên quan khác :
Báo cáo địa chất kết quả công tác tính chuyển đổi trữ lượng và cấp tài
nguyên khu mỏ Hà Lầm, phường Hà Lầm, phường Hà Tu, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh do công ty cổ phần tin học, công nghệ, môi trường VinacominVITE lập năm 2010.
Báo cáo tổng hợp chỉnh lý tài liệu địa chất phục vụ lập điều chỉnh dự án
dưới mức -50 mỏ than Hà Lầm do Công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công
nghiệp-Vinacomin lập năm 2012 .
Báo cáo kết quả giai đoạn I, đề án điều tra, đánh giá tiềm năng than dưới
mức -300m bể than Quảng Ninh.
Kết quả tổng hợp công tác nghiên cứu, thăm dò địa chất, tài liệu cập nhật
khai thác mỏ và hiện trạng khai thác đến 31 tháng 12 năm 2014 do Công ty cổ
phần than Hà Lầm, Công ty cổ phần than Núi Béo cấp.
-

Nghiên cứu các đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn khu vực mỏ
Nghiên cứu các báo cáo thăm dò bổ sung:
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung tới -300 khu Hà Tu-Hà Lầm do
tác giả Lê Khánh Thiện lập năm 1982.
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung tới -150 mỏ than Hà Lầm do tác
giả Đào Như Chức lập năm 1999.
Báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung thuộc dự án đầu tư khai thác
phần dưới mức -50 mỏ than Hà Lầm do tác giả Bùi Văn Sang lập năm 2008.

19


-


Nghiên cứu cấu trúc địa chất vùng, các vỉa than, cách bố trí các mạng lưới công

-

trình thăm dò.
Tìm hiểu quy trình hoạt động của đơn vị thực tập, làm quen với công tác tổ chức
sản xuất, triển khai thi công, đánh giá hiệu quả kinh tế mỏ. Hiểu được chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Kết quả thi công các phương án thăm dò phục vụ sản xuất từ
năm 2009 đến nay, khối lượng 18.528m/45LK.
3.2. Công việc được phân công tại cơ sở thực tập
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Địa chất mỏ - TKV, tôi đã
được giao công việc nghiên cứu và tổng hợp tài liệu.

-

Nghiên cứu báo cáo thăm dò than ở khu mỏ Hà Lầm, Hạ Long, Quảng Ninh
Nghiên cứu cách tính trữ lượng sử dụng phần mềm Autocad
Tổng hợp và phân tích các tài liệu phục vụ cho báo cáo tốt nghiệp

20


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Kiến thức
4.1.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất mỏ than Hà Lầm
Địa tầng
Địa tầng mỏ than Hà Lầm được xếp vào giới Cổ sinh (Paleozoi), giới Trung

sinh (Mêzôzôi) và Tân sinh (Kainozoi).
Chiều dày địa tầng chứa than dày khoảng hơn 1000m. Đất đá có mặt trong
địa tầng rất đa dạng mang đầy đủ tính chất của trầm tích tướng biển nông.
Kiến tạo
Mỏ Hà Lầm là một phần của dải than Đông Triều - Mạo Khê - Hòn Gai Cẩm Phả. Vì vậy, về mặt kiến tạo khu mỏ cũng mang những đặc điểm kiến tạo
phức tạp chung của toàn dải than. Các nếp uốn, đứt gãy phát triển khá nhiều với
quy mô khác nhau.
Đặc điểm các vỉa than
Công
P.
Hội
Kỹđồng
ty
thuật
cổquản
phần
sản trị
xuất
Địa chất Mỏ - TKV

Trong ranh giới khu mỏ Hà Lầm quản lý tồn tại 12 vỉa than có giá trị công

Công
P.
Hội
Kỹđồng
ty
thuật
cổquản
phần

sản trị
xuất
Địa chất Mỏ - TKV

nghiệp: V.14-3(10), V.14-2(10), V.14-1(10), V.13(9), V.11-2(8), V.11-1(8), V.10(7),
V.9(6), V.7(4), V.6(3), V.5(2), V.4(1), trong đó V.7(4) có trữ lượng, tài nguyên lớn
nhất. Các vỉa theo thứ tự từ dưới lên trên bao gồm:
Vỉa V.4: Không duy trì trên toàn diện tích khu mỏ. Được lộ ra ở phần phía Nam
thuộc phần cánh nâng của đứt gãy F.L. Vỉa có chiều dày thay đổi từ 0.25m đến 7.06m
(LK.53), trung bình 1.42m. Chiều dày riêng than của vỉa từ 0.25m đến 6.48m, trung
bình 1.34m. Góc dốc vỉa từ 140 ÷ 480 trung bình 280. Vỉa có từ 0 ÷ 1 lớp kẹp. Chiều dày
lớp kẹp từ 0m- 0.66m , trung bình 0.06m. Thuộc loại vỉa không ổn định, cấu tạo đơn
giản.
Vỉa V.5: Vỉa không duy trì trên toàn diện tích mỏ. Được lộ ra ở phần phía Nam
thuộc phần cánh nâng của đứt gãy F.L. Vỉa có chiều dày thay đổi từ 0.17 ÷ 9.26m,

21


trung bình 2.58m, đá kẹp trong vỉa chủ yếu là sét kết từ 1 lớp đến 4 lớp, có chiều dày
thay đổi 0 ÷ 2.79m. thuộc loại vỉa không ổn định, cấu tạo tương đối đơn giản.
Vỉa V.6: Lộ ra ở phía Tây Nam và Đông Bắc khu mỏ, vỉa không ổn định, nhiều
cửa sổ không than, nó hình thành hai khối phía Đông Bắc và phía Tây Nam khu mỏ.
Vỉa có chiều dày thay đổi từ 0.2 ÷ 12.41m, trung bình 2.63m, thuộc loại vỉa không
ổn định, cấu tạo tương đối phức tạp.
Vỉa V.7: Lộ ra ở phía Bắc và Đông Bắc khu mỏ là vỉa dày, phân bố hầu khắp
trong khu mỏ, tương đối ổn định về đường phương thế nằm, số lớp kẹp trong vỉa có
từ 0 ÷ 10 lớp kẹp đồng thời chiều dày lớp kẹp thay đổi khá lớn từ 0.00 ÷ 7,79m.
Chiều dày toàn vỉa không ổn định thay đổi từ 0,34 ÷ 49,20m, trung bình 14,51m, vỉa
có xu hướng vát dần về phía Đông Bắc và dày hơn ở phía Tây Bắc và Tây Nam. Vỉa

có cấu tạo phức tạp,
Vỉa V.9: Lộ ra ở phía Đông Nam và Bắc khu vực, vỉa duy trì không liên tục, có
nhiều cửa sổ không than, bị tách thành hai khối ở phía Tây bắc và khối Đông nam.
Vỉa có cấu tạo phức tạp, số lớp kẹp trong vỉa có từ 0 ÷ 6 lớp, chiều dày lớp kẹp từ 0.
÷ 1.18m. Vỉa có chiều dày thay đổi từ 0.25 ÷ 20.41m, trung bình 2.24m, thuộc loại
vỉa không ổn định, cấu tạo tương đối phức tạp.
Vỉa V.10: Vỉa này duy trì khá tốt và tương đối ổn định trên khu mỏ. Diện phân
bố chủ yếu từ trung tâm lên phía Bắc và một phần phía Đông nam khu nghiên cứu.
Vỉa có chiều dày thay đổi từ 0.54 ÷ 27.82m, trung bình 6.58m. Vỉa có cấu tạo phức
tạp, số lớp kẹp từ 1÷6 lớp, chiều dày từ 0÷ 2.95m, thuộc loại vỉa có cấu tạo tương
đối phức tạp.
+ Vỉa V.11-1: Phân bố trên hầu hết diện tích khu mỏ từ đứt gãy F.L về phía Bắc,
thuộc loại vỉa có chiều dày lớn nhưng không ổn định. Vỉa có chiều dày thay đổi từ
0.49m đến 19.38m, trung bình 5.93m. Chiều dày riêng than thay đổi từ 0.49m ÷
15.55m, trung bình 5.21m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 50 ÷ 780, trung bình 250. Vỉa
V.11-1(8) thuộc loại vỉa tương đối phức tạp. Vỉa có từ 0 ÷ 7 lớp kẹp. Chiều dày lớp
kẹp thay đổi từ 0 ÷ 6.53m, trung bình 0.72m. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp.
22


Vỉa V.11-2: Khu vực phía Tây, vỉa tồn tại dưới dạng một khối được bao quanh
bởi đường chiều dày 0.8m. Vỉa có chiều dày thay đổi từ 0.92m ÷ 15.13m, trung bình
5.16m. Chiều dày riêng than thay đổi từ 0.92m ÷ 10.29m, trung bình 4.23m. Góc
dốc vỉa thay đổi từ 60 ÷ 500, trung bình 240. Vỉa có từ 0 ÷ 7 lớp kẹp. Chiều dày lớp
kẹp thay đổi từ 0 ÷ 4.86m, trung bình 0.92m. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp.
Vỉa V.13: Phân bố phần lớn ở trung tâm khu mỏ, vỉa lộ ra ở khu vực phía Tây,
trung tâm và khu vực phía Đông (dưới gầm mỏ Núi Béo). Vỉa có chiều dày thay đổi
từ 0.16 ÷ 20.67m trung bình 3.53m, thuộc nhóm vỉa có chiều dày trung bình. Góc
dốc vỉa thay đổi từ 50 ÷ 500 trung bình 250. Vỉa có từ 1 đến 7 phân vỉa có chiều dày
thay đổi từ 0 đến 2.29m. Giữa các phân vỉa là các lớp kẹp có chiều dày thay đổi từ

0.07 đến 3.01m, thành phần đá kẹp chủ yếu là bột kết, sét kết. thuộc loại vỉa không
ổn định, cấu tạo phức tạp, không duy trì về chiều dày có nhiều cửa sổ.
+ Vỉa V.14-1: Phân bố phần trung tâm và phía Đông nếp lồi 158. Vỉa có
chiều dày thay đổi từ 0.75m ÷ 53.19m, trung bình 8.32m. Chiều dày riêng than
của vỉa thay đổi từ 0.75m ÷ 46.76m, trung bình 6.43m. Góc dốc vỉa thay đổi từ
70 ÷ 650 trung bình 240. Vỉa14-1 thuộc loại vỉa biến đổi phức tạp về chiều dày
vỉa, có từ 0 ÷ 11 lớp kẹp, trung bình 3 lớp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0 ÷
9.51m, trung bình 1.86m. Vỉa 14-1 có chiều dày lớn, phân bố ở phần nông đã
được khai thác lộ thiên với khối lượng lớn.
+ Vỉa V.14-2: lộ ra ở khu vực trung tâm và khu vực phía Đông. nếp lồi
158. Vỉa có chiều dày thay đổi từ 0.33m ÷ 36.83m, trung bình 5.15m. Chiều dày
riêng than của vỉa thay đổi từ 0.33m ÷ 27.71m, trung bình 4.15m. Góc dốc vỉa
thay đổi từ 60 ÷ 500 trung bình 240. Vỉa có từ 0 ÷ 11 lớp kẹp, trung bình 1 lớp.
Chiều dày lớp kẹp thay đổi từ 0 ÷ 10.33m, trung bình 1.00m. Vỉa 14-2 thuộc loại
vỉa không ổn định, cấu tạo phức tạp, không duy trì về chiều dày có nhiều cửa sổ.
+ Vỉa V.14-3: lộ ra ở khu vực trung tâm và khu vực phía Đông nếp lồi 158. Vỉa
có chiều dày thay đổi từ 0.43m ÷ 9.87m, trung bình 2.23m. Chiều dày riêng than của
23


vỉa thay đổi từ 0.43m ÷ 7.27m, trung bình 1.78m. Góc dốc vỉa thay đổi từ 70 ÷ 500
trung bình 220. Vỉa có từ 0 ÷ 6 lớp kẹp, trung bình 1 lớp. Chiều dày lớp kẹp thay đổi
từ 0÷2.60m, trung bình 0.44m. Vỉa14-3 thuộc loại vỉa không ổn định, cấu tạo phức
tạp, không duy trì về chiều dày có nhiều cửa sổ.
Từ những thống kê đặc điểm cấu tạo các vỉa than khu mỏ Hà Lầm ở trên được
tổng hợp chung lại:
Tổng hợp đặc điểm các vỉa than khu mỏ Hà Lầm

Tên
vỉa

V143
V142
V141
V13
V112
V111
V10
V9
V7
V6
V5
V4
24

Chiều dày vỉa (m)

Độ dốc
vỉa
(độ)

Đá kẹp

Tổng quát

Riêng than

0.43-9.87
2.23(40)
0.33-36.83
5.15(95)

0.75-53.19
8.32(124)
0.16-20.67
3.53(132)
0.92-15.13
5.16(125)
0.49-19.38
5.93(154)
0.54-27.82
6.58(293)
0.25-20.41
2.24(81)
0.34-49.20
14.51(171)

0.43-7.27
1.87
0.33-27.71
4.15
0.75-46.76
6.43
0.16-9.70
2.76
0.92-10.29
4.23
0.49-15.55
5.21
0.54-23.78
5.78
0.25-19.96

2.04
0.34-45.81
13.07

Chiều dày
(m)
0-2.60
0.44
0-10.33
1
0-9.51
1.86
0-2.99
0.12
0-4.86
0.92
0-6.53
0.72
0-2.95
0.19
0-1.18
0.05
0-7.79
0.82

0.20-12.41

0.20-6.95

2.63(99)

0.17-9.26
2.58(77)
0.25-7.06
1.42(28)

2.23
0.17-6.95
2.19
0.25-6.48
1.34
Ghi chú:

Cấu tạo vỉa

Số lớp
0-6
1
0-11
1
0-11
3
0-7
1
0-7
2
0-7
1
0-6
1
0-6

0
0-15
2

7-50
22
6-50
24
7-65
24
5-50
25
6-50
24
6-60
26
4-75
27
10-75
27
7-70
26

0-5.46

0-4

5-70

0.21

0-2.79
0.16
0-0.66
0.06

1
0-4
1
0-1
0

27
10-70
27
14-48
28

Nhỏ nhất ÷ Lớn nhất
Trung bình (công trình gặp vỉa)

Phức tạp
Phức tạp
Phức tạp
Phức tạp
Tương đối
phức tạp
Tương đối
phức tạp
Tương đối
phức tạp

Tương đối
phức tạp
Phức tạp
Tương đối
phức tạp
Tương đối
đơn giản
Đơn giản


25


×