Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO SINH THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.71 KB, 17 trang )

MỤC LỤC


1. Trình bày Khái niệm và sự cần thiết về đánh giá rủi ro sinh thái?
EcoRA là quá trình đánh giá khả năng gây tác động bất lợi cho HST do phơi
nhiễm với một hay nhiều tác nhân gây căng thẳng (US.EPA.1992). Trên thế giới,
ERA là một công cụ đắc lực trong quản lý môi trường:
- ERA giúp xác định rủi ro đối với sinh thái, mức độ rủi ro, từ đó giúp các nhà
quản lý xác định các ưu tiên trong quản lý môi trường và đưa ra các quyết định phù
hợp
- Quá trình tiến hành ERA giúp nhận biết những thông tin còn thiếu để có thể
xác định rủi ro, cũng chính là những thông tin cần bổ sung để giám sát quản lý môi
trường hiệu quả
- Quá trình tiến hành ERA với sự tham gia của nhiều bên cũng là quá trình nâng
cao nhận thức của các bên đối với việc bảo vệ hệ sinh thái.
2. Trình bày đối tượng tham gia trong đánh giá rủi ro sinh thái?
Người đánh giá rủi ro: các chuyên gia có chuyên môn về đánh giá rủi ro , ví
dụ: cán bộ viện nghiên cứu, chuyên gia tư vấn độc lập...
Người quản lý rủi ro: các cá nhân/tổ chức có trách nhiệm xác định, đánh giá và
đưa ra quyết định làm giảm thiểu một rủi ro sinh thái, ví dụ: cán bộ của VQG, Khu
DTSQ, Sở, ban, ngành...
Các bên liên quan: các cá nhân/tổ chức có quyền lợi và trách nhiệm liên quan
hoặc quan tấm đến vấn đề này, ví dụ: cộng đồng địa phương, chủ sở hữu đất, chủ
doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ.
3. Các loại đánh giá rủi ro sinh thái, các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi
ro sinh thái?
ERA gồm các loại chính là:
- Đánh giá rủi ro của các chất độc hóa học đến các loại sinh vật trong HST trên
cạn, đất ngập nước
- Đánh giá rủi ro của các yếu tố vật lý gây căng thẳng đến ĐDSH trong một HST
- Đánh giá rủi ro của các yếu tố sinh học gây căng thẳng đến ĐDSH và các loài


nhằm góp thêm tư liệu cho xây dựng sách đỏ của quốc gia.
Các yếu tố ảnh hưởng
- Việc xác định vấn đề trong ĐGRRST rất quan trọng cho nghiên cứu ảnh hưởng
của nội dung nghiên cứu phục vụ cho việc ĐGRRST.
- Độ chính xác của kết quả quan trắc và số liệu thu thập rất quan trọng trong việc
phân tích các kết quả đánh giá và các giải pháp đề xuất.
- Việc lựa chọn phương pháp trong ĐGRRST phù hợp với các kết quả và cơ sở
dữ liệu hiện có rất quan trọng để đảm bảo tính khoa học và tính chính xác.
2


- Các áp lực trong việc đánh giá các kết quả của ĐGRRST cũng rất quan trọng
vì đôi khi nó chịu sự chi phối rất lớn.
-Tinh thần thái độ làm việc của chuyên gia, các nhà quản lý phải rất công tâm,
công khai, minh bạch rất quan trọng cho việc ĐGRRST có ý nghĩa thiết thực.
4.Trình bày cơ sở lập kế hoạch: Mục tiêu quản lý, Phương án quản lý, Trọng
tâm và phạm vi đánh giá, Nguồn lực?
Mục tiêu quản lý: phản ánh mong muốn của các bên tham gia đối với các giá trị
sinh thái. Các mục tiêu quản lý có thể được thể hiện tại các văn bản luật pháp hoặc là
mong muốn của các nhà lãnh đạo, hay sự quan tâm của các bên bị ảnh hưởng, phù
hợp với luật pháp. Việc thống nhất mục tiêu quản lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
hợp tác giữa các bên trong cả quá trình ERA, có ý nghĩa quyết định đối với sự ủng hộ
của tất cả các bên liên quan đối với các quyết định quản lý đưa ra trên cơ sở kết quả
ERA.
Phương án quản lý: để đạt được mục tiêu quản lý, các nhà quản lý môi trường
cần đưa ra nhiều quyết định. Các quyết định có thể ở 3 mức: ngăn ngừa những tác
nhân tiềm tàng, giảm thiểu hoặc loại trừ tác động của các tác nhân và phục hồi sự
thay đổi do tác động.
Trọng tâm và phạm vi đánh giá: Việc thực hiện ERA thường bị hạn chế về
mức độ sẵn có của thông tin, thời gian, nguồn nhân lực, kiến thức và tài chính. Bởi

vậy, căn cứ vào nhu cầu quản lý và hoàn cảnh thực tiễn, các bên xác định phạm vi của
ERA và các nguồn lực sẵn có, từ đó quyết định mức độ chi tiết và trọng tâm của
ERA.
Nguồn lực sẵn có: giúp ta xác định được phạm vi, tính phức tạp và độ tin cậy
của kết quả đạt được
5. Trình bày kế hoạch đánh giá rủi ro sinh thái. Lấy ví dụ về kết quả lập kế
hoạch đánh giá rủi ro sinh thái của 1 trường hợp cụ thể?
Bước đàu tiên là xác định xem một đánh giá rủi ro có là lựa chọn tốt nhất để
đưa ra quyết định quản lý. Khi quyết định được đưa ra để tiến hành đánh giá rủi ro,
bước tiếp theo là đảm bảo rằng tất cả mội người tham gia chính, tham gia của các
bên.
Khung kế hoạch bao gồm
- Các tiêu chí đánh giá: Giá trị sinh thái, Cân nhắc chính sách, Những tiền lệ nào
được đưa ra bởi các đánh gia rủi ro tương tự và các quyết định, bối cảnh đánh giá,
nguồn lực, câu hỏi dành cho những người đánh giá rủi ro để rả lời: Điểm cuối sinh
thái quan trọng và đặc điểm HST và nhân dạng, HST có khả năng phục hồi không,
mất bao lâu?, bản chất của vấn đề là quá khứ, hiện tại hay tương lai, thông tin có sẵn
và thích hợp, các ràng buộc tiềm ẩn.
- Các công cụ sẽ được sử dụng trong xây dựng kế hoạch: Thường thường là luật
pháp, chính sách của quốc gia, các công cụ kinh tế và phụ trợ khác.
3


- Các phương pháp đánh giá trong kế hoạch: Các phương pháp sử dụng trọng số
bằng chứng, điều tra thu thập thông tin số liệu
- Nguồn kinh phí do cơ quan quản lý giao nhiệm vụ và từ các nguồn khác
Ví dụ về kết quả lập kế hoạch đánh giá rủi ro – ERA tại Phù Long, Cát Bà:
Phù Long là một trong 5 xã của huyện Cát Hải, nằm ở phía Tây của đảo Cát Bà,
thuộc Khu Dữ trữ Sinh quyển quần đảo Cát Bà, nơi có đa dạng sinh học cao với
khoảng 700 ha rừng ngập mặn, cung cấp nhiều dịch vụ sinh thái cho người dân. Ở

Phù Long, sự xung đột giữa bảo tồn và phát triển đang là vấn đề được các nhà quản lý
vô cùng quan tâm. Vì vậy, cán bộ các sở, ban, ngành liên quan (nhà quản lý rủi ro) đã
cùng các nhà khoa học (chuyên gia đánh giá rủi ro) cùng với người dân địa phương
đã thảo luận với những câu hỏi chính sau:
+) Bản chất của vấn đề ở Phù Long là gì? Mục tiêu và quyết định quản lý ở đây
là gì?
+) Giá trị sinh thái đáng quan tâm ở đây là gì?
+) Nguồn lực sẵn có ở Phù Long gồm những gì?
+) Mức độ tin cậy nào có thể được chấp thuận trong nghiên cứu này?
Sau khi thảo luận, nhóm nghiên cứu đã đưa ra được mục tiêu và giải đáp một số
vấn đề như sau:
* Mục tiêu quản lý :
- Bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý lâu bền tài nguyên khu DTSQ Cát Bà
- Đánh giá mức độ rủi ro do rác thải của con người đối với môi trường hệ sinh
thái rừng ngập mặn và đầm nuôi tôm quảng canh, làm chứng cứ cho các can thiệp về
quản lý bảo tồn tài nguyên và phát triển sinh kế bền vững.
* Nguồn lực sẵn có
Về nhân lực, hiện có cán bộ của BQL VQG Cát bà/Khu DTSQ Cát Bà, cán bộ
các sở, ngành liên quan
Về thông tin có các báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo quan trắc
môi trường tại địa phương.

4


6. Vẽ sơ đồ chi tiết của quy trình đánh giá rủi ro sinh thái, nêu tóm tắt các
bước thực hiện trong quy trình đánh giá rủi ro sinh thái

1. Lập kế hoạch đánh giá rủi ro
1.1. Cơ sở lập kế hoạch

Các bên so sánh các phương pháp hỗ tr ỡ quá trình quy ết đ ịnh, cân nh ắc xác
định lại xem có cần thiết tiến hành EcoRA hoặc đánh giá EcoRA có ph ải là
phương pháp tối ưu hay không. Trong bước này các nhà quản lý có trách nhi ệm
giải thích tại sao phải tiến hành ĐGRRST, quản lý nào liên quan đến EcoRA. Các
chuyên gia cung cấp căn cứ khoa học, giải pháp quản lý.
1.2. Kế hoạch đánh giá rủi ro
Xác định xem một đánh giá rủi ro có là lựa chọn tốt nh ất đ ể đ ưa ra quy ết
định quản lý. Khi quyết định được đưa ra để tiến hành đánh giá rủi ro, b ước
tiếp theo là đảm bảo rằng tất cả mội người tham gia chính, tham gia c ủa các
bên. Trong kế hoạch và xác định phạm vi các chuyên gia đánh giá r ủi ro, các nhà
sản xuất quyết định làm việc cùng nhau thông báo đầu vào cho các bên liên
quan để phát triển cơ sở lý luận và các phạm vi của đánh giá r ủi ro và các đ ặc
tính.
2. Đánh giá rủi ro
5


2.1. Xác định vấn đề đánh giá
Giai đoạn xác định vấn đề bắt đầu tiến hành sau bước lập kế hoạch của các nhà
đánh giá rủi ro. Giai đoạn xác định vấn đề là quá trình đưa ra và đánh giá các giả
thuyết ban đầu về tại sao các tác động sinh thái lại xuất hiện, hay có thể xuất hiện từ
các tác động của con người. Giai đoạn này là một nền tảng cho toàn bộ đánh giá rủi
ro, hiệu quả trong giai đoạn này hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng của 3 kết quả:
điểm tới hạn, mô hình và kế hoạch phân tích.
2.2. Phân tích, đánh giá rủi ro
Giai đoạn này bao gồm hai quá trình chính: đặc tính phơi nhiễm và đặc tính của
tác động sinh thái. Bên cạnh đó, phân tích môi quan hệ của chúng và đặc tính của
HST. Đặc tính phơi nhiễm mô tả nguồn tác nhân, phân bố của chúng trong môi
trường và mối quan hệ của chúng với cơ quan tiếp nhận (receptor). Đặc tính tác động
sinh thái đánh giá mối quan hệ tác nhân phản hồi. Điểm tới hạn và mô hình của giai

đoạn trước sẽ cung cấp nền tảng và cấu trúc cho giai đoạn này. Kết quả của giai đoạn
này là mô tả tóm lược quá trình phơi nhiễm và mối quan hệ giữa tác nhân và phản
hồi. Kết quả này là nền tảng cho đánh giá và mô tả rủi ro trong giai đoạn tiếp theo.
2.3. Đặc tính rủi ro
Giai đoạn “đặc tính rủi ro”: hiểu rõ mối quan hệ giữa tác nhân, tác động và các
thực thể sinh thái và đi đến kết luận về quá trình phơi nhiễm và ảnh hưởng bất lợi.
Quá trình đặc tính rủi ro bao gồm tóm tắt những mặt mạnh, mặt yếu trong quá
trình phân tích và các yếu tố không tin cậy. Kết quả cuối cùng là mô tả đặc tính rủi ro
bao gồm mô tả những tác động bất lợi đến HST. Mặc dù 3 giai đoạn trong quá trình
ERA là liên tục nhưng EcoRA phải được thường xuyên lặp lại
3. Lập báo cáo rủi ro
Báo cáo có thể tóm tắt ngắn gọn hoặc đầy đủ tùy thuộc vào tính chất của nguồn
thông tin sẵn có. Thông tin cần thiết để hỗ trợ cho các nhà quản lý phải rõ ràng, súc
tích.
4. Quản lý rủi ro và thông tin kết quả đến các bên liên quan.
Sau khi có báo cáo mô tả rủi ro, các chuyên gia đánh giá rủi ro thảo luận với các
nhà quản lý rủi ro. Nhà quản lý rủi ro sẽ sử dụng các kết quả này và cân nhắc các yếu
tố liên quan để đưa ra các quyết định quản lý rủi ro và truyền đạt các thông tin rủi ro
này đến các bên liên quan, ví dụ như cộng đồng dân cư.
7. Trình bày bước Xác định vấn đề trong quy trình đánh giá rủi ro sinh thái.
Hãy lựa chọn 1 vùng hay 1 khu vực sinh thái cụ thể, đề xuất mô hình khái niệm
trong đánh giá rủi ro (Xác định nguồn, các tác nhân, tụ điểm)?
Quy trình đầu tiên trong giai đoạn thiết lập bao gồm tập hợp số liệu, thông tin
sẵn có về nguồn, tác nhân, hậu quả, đặc tính HST và cơ quan tiếp nhận. Từ đó, hai kết
quả được tạo ra là điểm tới hạn và mô hình. Kết quả cuối cùng là kế hoạch phân tích
được tạo ra từ hai kết quả trên
6


* Các quy điểm đánh giá

Quy điểm đánh giá gồm 2 mức độ: (1) thực thể của hệ sinh thái và (2) thuộc tính
có thể lượng hóa của thực thể.
Việc lựa chọn thực thể của hệ sinh thái cần đảm bảo 3 tiêu chí: (1) có ý nghĩa về
mặt sinh thái, (2) nhạy cảm với các tác nhân hiện tại hoặc tiềm tàng đang được đánh
giá, và (3) phù hợp với mục tiêu quản lý.
* Mô hình khái niệm
Mô hình khái niệm bao gồm hai thành phần chính: (1) Tập hợp các giả thuyết rủi
ro dự đoán những mối quan hệ giữa tác nhân, sự phơi nhiễm và phản ứng của quy
điểm đánh giá khi bị phơi nhiễm trước các tác nhân và (2) Biểu đồ thể hiện những
mối quan hệ này. * Kế hoạch phân tích
* Xây dựng kế hoạch phân tích là bước cuối cùng trước khi tiến hành các bước
chính của đánh giá rủi ro. Tại bước này, các kết quả được tổng hợp, đánh giá và một
lộ trình phân tích rủi ro với các bước chi tiết được xây dựng, phù hợp với mục tiêu
quản lý.
Những vấn đề chính cần đặt ra:
Nguồn gốc và đặc điểm của tác nhân: Nguồn gốc của tác nhân? Bản chất của tác
nhân? Cường độ của tác nhân? Tác nhân đó ảnh hưởng tới sinh vật hay chức năng hệ
sinh thái như thế nào
Hệ sinh thái chịu rủi ro: Những yếu tố phi sinh vật? Các đặc điểm cấu trúc của
hệ sinh thái? Các kiểu môi trường sống của HST? Những đặc điểm nói trên tác động
thế nào đến tính nhạy cảm của HST trước các tác nhân? HST có những đặc điểm đặc
biệt nào được coi trọng?
Các đặc điểm của sự phơi nhiễm: Tần suất xảy ra của các tác nhân? Thời gian
phơi nhiễm kéo dài bao lâu? Tác động của sự phơi nhiễm tồn tại trong môi trường
bao lâu? Thời gian phơi nhiễm như thế nào? Phạm vi không gian của sự phơi nhiễm
như thế nào? Phân bố của tác nhân như thế nào? Tác nhân lan truyền/di chuyển trong
môi trường như thế nào?

7



Sau khi nghiên cứu và thảo luận, các bên liên quan đã thống nhất với mô hình
khái niệm như trên. Các tác nhân chính được xác định tương ứng với 2 nguồn gây ô
nhiễm giả thuyết từ các hộ dân và từ nhà máy và từ hoạt động đi lại. Đối với thực thể
HST rừng ngập mặn đã xác định đước 3 quy điểm đánh giá đảm bảo:
(1) có ý nghĩa về mặt sinh thái bởi các yếu tố sinh vật và động vật phù du, các
loài sinh vật đáy, loài tôm tự nhiên là các thành phần quan trọng, đặc trưng hoặc biểu
hiện cho tình trạng của HST rừng ngập mặn
(2) chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tác nhân đã xác định là rác thải hữu cơ, dầu mỡ,
kim loại nặng
(3) phù hợp với mục tiêu quản lý, do gắn liền với bảo tồn rừng ngập mặn và phát
triển sinh kế của người dân.
8.Trình bày bước Phân tích, đánh giá rủi ro (đặc trưng phơi nhiễm, đặc trưng
tác động sinh thái)?
Đây là bước đánh giá hai mặt cơ bản của rủi ro: sự tiếp xúc giữa tác nhân và thụ
thể (sự phơi nhiễm) và hệ quả của sự tiếp xúc này đối với các thụ thể (phản ứng sinh
thái). Vì vậy, tại bước này, các chuyên gia đánh giá rủi ro sẽ tiến hành 2 hoạt động
chính:
8


- Phân tích phơi nhiễm
- Phân tích phản ứng sinh thái
Đặc tính phơi nhiễm:
Mô tả sự phơi nhiễm thực sự hay tiềm tàng của tác nhân với cơ quan tiếp nhận.
Nó dựa trên các biện pháp tiếp xúc, HST và các đặc tính nhận dạng được sử dụng để
phân tích các nguồn căng thẳng, sự phân bố của chúng trong môi trường, và mức độ
và mô hình tiếp xúc hoặc sự xuất hiện đồng thời. Mục tiêu là tạo ra một hồ sơ phơi
nhiễm tóm tắt để xác định thụ thể và mô tả cường độ và khoảng không gian và thời
gian xảy ra đồng hoặc sự tiếp xúc.

* Đo lường, lượng hóa mức dộ phơi nhiễm
Một nguồn có thể được xác định theo 2 cách chung:
- Nơi mà người gây căng thẳng bắt nguồn hoặc được giải phóng (ống khói, trầm
tích bị ô nhiễm trong quá khứ)
- Hành động hoặc hành động quản lý gây ra căng thẳng (nạo vét)
Các nguồn gốc có thể không tồn tại và nguồn có thể được đinh nghĩa là vị trí
hiện tại của những người gây căng thẳng. Một nguồn là thành phần đầu tiên của con
đường tiếp xúc và ảnh hưởng đáng kể đến nơi nào và khi nào những căng thẳng cuối
cùng sẽ được tìm thấy.
Mục tiêu của bước này là xác định nguồn, đánh giá các căng thẳng được tạo ra
và xác định nguồn tiềm năng khác.
* Phân tích phơi nhiễm
Phân tích, giám định và đánh giá dữ liệu và các mô hình để đảm bảo rằng chúng
có thể được sử dụng để đánh giá mô hình khái niệm đã được xây dựng trong việc xây
dựng vấn đề. Phần đánh giá sự đánh giá không chắc chắn. Điểm mạnh và hạn chế của
các loại dữ liệu khác nhau nhiều loại giữ liệu có thể được sử dụng để đánh giá rủi ro.
Dữ liệu có thể đến từ các nghiên cứu tại phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường hoặc
có thể được sản xuất theo kết quả mô hình. Điều kiện có thể được kiểm soát trong các
nghiên cứu tại phòng thí nghiêm nhưng nghiên cứu thực địa thì không.
* Mô tả phơi nhiễm
Quá trình mô tả này dựa vào các phương pháp đo và đặc tính của HST và sinh
vật tiếp nhận được sử dụng để phân tích nguồn tác nhân, sự phân bố các tác nhân
trong môi trường, phạm vi, kiểu phơi nhiễm. Quá tình phơi nhiễm là quá trình diễn ra
giữa tác nhân và sinh vật tiếp nhận. Quá trình này tạo ra đặc trưng phơi nhiễm tổng
qua để xác nhận định sinh vật tiếp nhận, mô tả quy trình diễn ra của tác nhân bắt đầu
từ nguốn đến sinh vật tiếp nhận và mô tả phạm vi, cường độ, quy mô của quá trình
phơi nhiễm.
Đặc tính tác động sinh thái:
9



Đây là quá trình mô tả tác động do tác nhân gây ra, liên kết chúng với điểm tới
hạn và đánh giá chúng sẽ thay đổi như thế nào khi các tác nhân thay đổi theo nhiều
mức khác nhau.
* Đo lường tác động HST
Các đánh giá điểm cuối được thể hiện các giá trị môi trường của mối quan hệ
quan tâm đối với việc đánh giá rủi ro, nhưng chúng không phải lúc nào cũng có săn
để đo trực tiếp. Nếu thiếu thời gian, kinh phí hoặc một phương tiên thiết thực nào đó
giúp thu được nhiều dữ liệu hơn thì các ngoại suy được liệt kê sau đây có thể thu hẹp
khoảng trống trong dữ liệu sẵn có: Giữa các taxa, giữa các phản ứng, từ phòng thí
nghiệm đến hiện trường, giữa các khu vực địa lý, giưa các quy mô không gian, từ dữ
kiệu thu thập được trong một khoảng thời gian ngắn để đạt được hiệu quả lâu dài.
* Phân tích phản ứng HST
Sự nhạy cảm của HST đối với các tác động đã biết hoặc tiềm ẩn được coi là dễ
bị tổn thương nhất khi chúng phản ứng với tác động mà HST đang hoặc có thể bị
phơi nhiễm. Độ nhạy cảm có liên quan trức tiếp đến phương thức tác động của áp lực,
đặc điểm sống của từng cá thể và quần thể. Độ nhạy cảm có thể liên quan tới giai
đoạn sống của một cá thể khi chịu tác động của áp lực. Để xác định độ nhạy cảm ở
một giai đoạn nào đó rất quan trọng đối vs tham số về quần thể hoặc các đánh giá
điểm cuối ở cấp quần xã có thể cần đánh giá thêm.
Tiếp xúc – phơi nhiễm là yếu tố then chốt quyết định sự nhạy cảm. Tiếp xúc có
thể có nghĩa đồng xuất hiện, tiếp xúc hoặc không có tiếp xúc tùy thuộc vào căng
thẳng và đánh giá điểm cuối.
Các thực thể sinh thái có thể bị ảnh hưởng bao gồm các loài đơn, quần thể, mức
dinh dưỡng nối chung, cộng đồng, HST hoặc cảnh quan. Tính chất của các hiệu ứng
cần có ý nghĩa đến đánh giá điểm cuối.
* Mô tả các tác nhân – đáp ứng
Mô tả tác động do tác nhân gây ra, liên kết chúng với điểm tới hạn và đánh giá
chúng sẽ thay đổi như thế nào khi các tác nhân thay đổi theo nhiều mức khác nhau.
Các kết quả chính:Tương ứng với 2 hoạt động trên, bước phân tích rủi ro có 2

sản phẩm chính là hồ sơ phơi nhiễm và hồ sơ tác nhân - phản ứng.
Hồ sơ phơi nhiễm
Trong hồ sơ phơi nhiễm, các chuyên gia đánh giá rủi ro xác định và mô tả cụ thể
đối tượng chịu tác động của tác nhân, quá trình di chuyển của tác nhân bắt đầu từ
nguồn cho tới khi tiếp xúc với thụ thể, bối cảnh của sự phơi nhiễm. Hồ sơ phơi nhiễm
có thể thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, miễn sao thông tin cần thiết được mô tả
đầy đủ và có thể được chuyển tải tốt nhất tới các nhà quản lý rủi ro.
Hồ sơ tác nhân - phản ứng
Trong hồ sơ tác nhân - phản ứng, chuyên gia đánh giá rủi ro mô tả cụ thể những
tác động do các tác nhân gây ra, liên hệ chúng với các quy điểm đánh giá, và đánh giá
10


mức độ thay đổi của chúng theo sự thay đổi mức độ của tác nhân. Quan hệ nhân quả
được kiểm tra bởi nghiên cứu thực nghiệm hoặc các nghiên cứu thực địa. Tương tự
như hồ sơ phơi nhiễm, hồ sơ tác nhân - phản ứng cũng có thể ở dạng báo cáo hay mô
hình phức tạp, tùy vào vấn đề, nhu cầu cụ thể.
9.Xác định đặc trưng rủi ro: Ước lượng rủi ro, mô tả rủi ro (Phương pháp mô
tả rủi ro bán định lượng: rủi ro yếu, trung bình hoặc cao)?
Đây là bước cuối của quy trình đánh giá rủi ro, nhằm đưa ra các kết luận về tác
động của các tác nhân theo quy điểm đánh giá, trong đó các chuyên gia đánh giá rủi
ro sẽ tiến hành 3 hoạt động:
- Lượng hóa rủi ro
- Mô tả rủi ro
- Xác định và tóm tắt tính không chắc chắn và các giả thuyết trong quá trình
đánh giá rủi ro.
Sau khi hoàn thành bước này, chuyên gia đánh giá rủi ro có thể làm sáng tỏ mối
quan hệ giữa các tác nhân, tác động và thực thể sinh thái, để đưa ra kết luận về khả
năng phơi nhiễm và tác động có hại đối với hệ sinh thái.
Lượng hóa rủi ro

Đây là quá tình tổng hợp các số liệu về sự phơi nhiễm, tác động và phân tích
tính không chắc chắn. Lượng hóa rủi ro có thể được thực hiện bằng các các kỹ thuật
sau đây:
(1) Khảo sát hiện trường
Lượng hóa rủi ro căn cứ vào các chứng cứ thu thập được khi khảo sát hiện
trường có lợi thế trong trường hợp sự phơi nhiễm và tác động phức tạp, không thể
làm thí nghiệm được; tuy nhiên nhược điểm chính của phương pháp này là không thể
lặp lại để đối chứng.
(2) Xếp hạng phân loại
Phương pháp này thường được sử dụng khi số liệu đầu vào bị hạn chế hoặc khi
khó định lượng rủi ro. Có thể chuyển hóa đánh giá định tính thành so sánh tương đối
bằng cách cho điểm rủi ro.
(3) Xem xét sự phơi nhiễm tại từng điểm và so sánh sự khác nhau của tác động
tới chúng.
Trong trường hợp có đủ kết quả phân tích để định lượng rủi ro, thì phương pháp
đơn giản nhất là dùng hệ số rủi ro, được tính bằng thương của nồng độ phơi nhiễm
chia cho nồng độ tác động.
(4) So sánh dựa trên mối quan hệ giữa phản ứng với tác nhân.
Lượng hóa rủi ro được thực hiện bằng cách xây dựng đường phân bố tác nhân phản ứng so sánh với phân bố của sự phơi nhiễm.
11


(5) Liên kết các quá trình phơi nhiễm và các tác động có thể có.
Nếu như hồ sơ tác nhân-phản ứng có thể mô tả sự biến thiên của tác động do
phơi nhiễm thì rủi ro có thể được lượng hóa tốt.
(6) Áp dụng mô hình xác định toàn bộ hoặc một phần mối liên hệ giữa mức độ
phơi nhiễm và các tác động.
Mô tả rủi ro
Quá trình mô tả rủi ro gồm 2 bước:
(1) đánh giá các dòng chứng cứ, ủng hộ hoặc bác bỏ các rủi ro.

(2) diễn giải mức độ của những tác động bất lợi tới quy điểm đánh giá.
10.Trình bày phương pháp bộ ba (TRIAD) trong mô tả rủi ro. Lấy 1 ví dụ cụ
thể áp dụng phương pháp bộ ba trong mô tả rủi ro?
Công cụ ERA-TRIAD là một hệ thống hỗ trợ việc ra quyết định, cung cấp
phương pháp hiệu quả về mặt chi phí trong việc tính toán các rủi ro về môi trường và
độ không chắc chắn và đưa ra dữ liệu hữu ích trong quản lý.
- Phương pháp ERA -TRIAD đã được áp dụng thành công lần đầu tiên ở Việt
Nam
- Công cụ TRIAD hỗ trợ đưa tất cả các số liệu vào tính giá trị rủi ro theo bảng
cùng với tính toán độ không tin cậy.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận theo bước/tầng có thể hiệu quả về chi phí (ví
dụ: sau mỗi tầng đánh giá, tính toán rủi ro và độ không chắc chắn sẽ có thể đưa đến
quyết định có nên dừng lại ERA hoặc có thể tiến hành đánh giá ERA ở mức độ chi
tiết và thu thập thêm số liệu.
* Các bước ĐGRRST mới (ERA) bằng ứng dụng TRIAD:
Bước 1: Xác định nguồn thải và vấn đề.
- Xác định nguồn thải.
- Xác định vấn đề.
- Xác định rủi ro:
+ Rủi ro đối với hệ sinh thái.
+ Rủi ro đối với các hoạt động phát triển kinh tế.
Trong bước này xác định các bên liên quan bao gồm:
- Bên 1: Những người phụ thuộc vào nguồn tài nguyên là cộng đồng địa
phương, các hộ dân ven biển
- Bên thứ 2: các doanh nghiệp , nhà máy công nghiệp trên địa bàn
- Bên thứ 3: sở hữu kiến thức khoa học môi trường, các nhà khoa học như
HACEM, MCD , IMER
12



- Bên thứ 4: những người có tiếng nói, quyền lực , quyền quản lý như chính
quyền địa phương , tổ chức khoa học nhà nước.
Bước 2: Đánh giá phơi nhiễm và ảnh hưởng.
- Phân tích đặc tính phơi nhiễm:
+ Tác nhân: Chất thải từ các hoạt động phát triển kinh tế tại khu vực. Ví dụ:
Coliforms, amoni, chất thải từ hộ gia đình, nhựa và kim loại. Hoặc các chất ô nhiễm
từ các nguồn phát thải khác.
+ Con đường phơi nhiễm ảnh hưởng tới các loài động thực vật và hệ sinh thái.
- Phân tích đặc tính tác động sinh thái: Chất thải từ các hoạt động sinh sống,
phát triển kinh tế làm ô nhiễm môi trường, hệ sinh thái và trực tiếp làm tăng nồng độ
các chất ô nhiễm tại khu vực đang xét.
Bước 3: Phân tích rủi ro
- Phương pháp cho điểm trọng số dựa trên 3 dòng chứng cứ độc lập để tính toán
mức độ rủi ro tích hợp các dòng chứng cứ về Hóa học, Kinh tế xã hội, Sinh thái học.
- Thu thập số liệu từ 3 dòng chứng cứ độc lập (Kinh tế-xã hội học, Sinh thái học,
Vật lý-hóa học)
- Cho điểm với thang điểm 0-1(mức độ ảnh hưởng)
- Tính toán các giá trị rủi ro và độ không tin cậy.
Ví dụ cụ thể áp dụng theo phương pháp bộ ba TRIAD tại xã Phù Long, Cát
Bà.
3 điểm với các mô hình Nuôi trồng thủy sản và mức độ ô nhiễm khác nhau (A),
(B) (C) & điểm đối chứng (không có hoạt động NTTS) (D).
Dựa trên các tầng đánh giá rủi ro:
Các giai
đoạn
Hóa học
đánh giá
rủi ro
Đánh giá các nghiên cứu
Tầng 1

trước đây.
Sơ bộ
Tính toán độ độc tính tiềm
năng (TP).

Kinh tế xã hội

Đánh giá báo cáo
về kinh tế, xã hội.
Phỏng vấn các
bên liên quan.
Phỏng vấn diện
Tầng 2
Lấy mẫu bổ xung.
rộng các hộ dân
Chi tiết Phân tích lý hóa.
địa phương.
Tầng 3
Bản đồ hệ thống thông tin Phỏng vấn thêm
Từng
thủy văn (GIS)(các dòng và phân tích từng
địa điểm chảy, thủy triều,…).
địa điểm cụ thể.
cụ thể
Quan trắc từng địa điểm cụ
thể (Coliforms, amoni,

Sinh thái học
Đánh giá các nghiên cứu
trước đó.

Thực hiện khảo sát thực địa
nhanh.
Thử nghiệm độc tính.
Cấu trúc cộng đồng loài
dưới nước.
Thiết kế chương trình quan
trắc đẻ đánh giá tình trạng
sinh thái dựa trên động
thực vật phù du và động
vật đáy.
13


BOD, thử nghiệm độc tố).

Chức năng hệ sinh thái.

- Các nhà khoa học đã đề xuất mô hình khái niệm cho tầng 1 và tầng 2. Sau tầng
3 nghiên cứu quan trắc và phân tích từng điểm cụ thể đã đưa ra các số liệu dòng
chứng cứ hóa học, kinh tế xã hội, sinh thái học bằng cách cho điểm đối với từng
chứng cứ theo thang điểm từ 0-1(thể hiện mức độ ảnh hưởng):
+ Số liệu dòng chứng cứ hóa học: Tính toán các áp lực về mức độ độc hại (TP)
bằng cách so sánh các nồng độ chất lượng môi trường tiêu chuẩn. Sau đó cho điểm từ
0-1.
+ Số liệu dòng chứng cứ sinh thái học: Cho điểm bằng cách sử dụng Chỉ số chất
lượng sinh học (tích hợp các thông số: tổng số loài, độ đa dạng sinh học và so sánh
với điểm đối chứng).
+ Số liệu dòng KTXH: Số liệu từ nghiên cứu điều tra được cho điểm với thang
từ 0-1 sử dụng phương pháp thang điểm tỉ lệ phần trăm.
- Từ những số liệu dòng chứng cứ sau đó tích hợp các dòng chứng cứ để đánh

giá mức độ rủi ro tại các điểm nghiên cứu với độ lệch chuẩn tương ứng với thang
đánh giá như sau:
> 0,5 : Rủi ro cao
0,2 < Số liệu < 0,5 : Rủi ro Trung
bình
< 0,2 : Rủi ro thấp
Bảng: Số liệu dòng chứng cứ tại các điểm nghiên cứu
Dòng
chứng cứ

A

B

C

DO

0.49

0.48

0.50

TSS

0.25

0.37


0.35

NH4+

0.76

0.54

0.92

Coliform

0.91

0.67

0.59

Tổng kim loại

0.42

0.53

0.52

Test độc tố

0.16


0.22

0.13

Rủi ro hóa học

0.42

0.44

0.43

ĐVĐ không xương

0.32

0.44

0.03

thái ĐVPD

0.07

0.49

0.00

TVPD


0.17

0.20

0.13

Rủi ro sinh thái học

0.16

0.35

0.06

Hóa học

Sinh
học

Phù Long

14


KTXH
học

Nhận thức về ô nhiễm

0.96


Sản lượng NTTS

0.35

Sản lượng KTTS (tôm)

0.32

Sản lượng KTTS (cá)

0.01

Rủi ro KTXH

0.18

Tích hợp rủi ro

0.26

0.39

0.15

0.18

0.19

0.07


0.27

0.40

Độ không tin cậy
(Độ lệch chuẩn)
- Tích hợp các dòng chứng cứ:
+ Mức độ rủi ro trung bình ở điểm A&B với độ lệch chuẩn thấp.
+ Mức độ rủi ro thấp ở điểm C với độ lệch chuẩn cao hơn.
Bước 4: Quản lý và điều chỉnh:
Nhà quản lý nhận thông tin kết quả, sau đó sẽ xem xét lại toàn bộ hoạt động
nhằm đảm bảo độ chính xác hơn.
Nhà quản lý sử dụng kết quả đánh giá rủi ro kết hợp với một số yếu tố khác
(kinh tế, pháp luật) để ra quyết định, biện pháp truyền thông rủi ro tới các hộ gia
đình, đặc biệt là người dân trực tiếp thải chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Nhà quản lý có thể chọn phương pháp giảm thiểu, phương pháp cải tạo môi
trường.
Quản lý các nguồn tác nhân, các rủi ro đã và đang diễn ra trong hệ sinh thái làm
giảm sản lượng nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy sản tại Phù Long.
11. Cách lập báo đánh giá rủi ro sinh thái. Dựa vào m ột tr ường h ợp đánh
giá rủi ro sinh thái điển hình tại Việt Nam để lập báo cáo đánh giá r ủi ro
sinh thái cho trường hợp này
Báo cáo có thể tóm tắt ngắn gọn hoặc đầy đủ tùy thuộc vào tính chất của nguồn
thông tin sẵn có. Thông tin cần thiết để hỗ trợ cho các nhà quản lý phải rõ ràng, minh
bạch, súc tích và phù hợp với các đặc điểm rủi ro.
Rõ ràng:
+ Rõ ràng, tránh thuật ngữ khó hiểu
+ Làm cho ngôn ngữ dễ hiểu đối với các nhà quản lý và người dân.
+ Thảo luận đầy đủ và giải thích các vấn đề bất thường cụ thể cho một đánh giá

rủi ro cụ thể.
15


Minh bạch:
+ Xác định các kết luận khoa học riêng biệt với các bản án chính sách
+ Rõ ràng các quan điểm khác nhau chính của các phán đoán khoa học.
+ Xác đinh và giải thích mục đích đánh giá rủi ro.
+ Giải thích đầy đủ các giả định và thành kiến.
Hợp lý:
+ Tích hợp tất cả các thành phần vào một kết luận chung về rủi ro hoàn chỉnh,
có tính thông tin và hữu ích cho trong việc ra quyết định
+ Thừa nhận những điều không chắc chắn và giả định một cách đúng đắn
+ Mô tả dữ liệu chính như là những kiến thức khoa học thực nghiệm, khoa học
hiện đại, hay được chấp nhận rộng rãi.
+ Xác định các lựa chọn thay thế hợp lý và kết luận có thể bắt nguồn từ dữ liệu.
+ Xác định mức độ nỗ lực cùng với các lý do để chọn nỗ lực này.
+ Giải thích tình trạng đánh giá của mỗi người nếu có.
+ Mô tả những nguy cơ gây ra bởi một nhóm áp lực so với những rủi ro do một
căng thẳng tương tự hoặc các điều kiện môi trường tương tự gây ra.
Các yếu tố cần lưu ý:
+ Mô tả kết quả đánh giá rủi ro/quản lý rủi ro
+ Xem lại mô hình khái niệm và các đánh giá điểm cuối
+ Thảo luận về các nguồn dữ liệu chính và quy trình phân tích được sử dụng
+ Xem lại các hồ sơ phản ứng căng thẳng và tiếp xúc
+ Rà soát và tóm tắt các lĩnh vực không chắc chắn chính và các phương pháp để
giải quyết chúng.
+ Thảo luận mức độ đồng thuận khoa học trong các lĩnh vực khoa học chính của
sự không chắc chăn.
+ Xác định khoảng trống dữ liệu chính và nếu thích hợp chỉ ra liệu việc thu thập

dữ liệu bổ sung có làm tăng đáng kể sự tự tin trong kết quả đánh giá.
+ Thảo luận các phán đoán chính sách khoa học hoặc các giả định mặc định
được sử dụng để thu hẹp khoảng cách thông tin và cơ sở cho những giả định này.
+ Thảo luận các yếu tố phân tích sự không chắc chắn định lượng được gắn vào
ước tính rủi ro như thế nào.
VD:

16


12.Vai trò của đánh giá rủi ro sinh thái đối với nhà qu ản lý r ủi ro?
Đánh giá rủi ro sinh thái (ERA) là một công cụ giúp các nhà quản lý dự đoán
hoặc đánh giá những rủi ro có nguồn gốc từ con người (như nuôi trồng thủy sản, xây
dựng đô thị, du lịch) cũng như các tác nhân tự nhiên (như biến đổi khí hậu, mực nước
biển dâng). Đánh giá rủi ro sinh thái giúp các nhà quản lý xác định được trọng tâm
của vấn đề để lựa chọn phương án quản lý phù hợp với điều kiện địa phương trong số
các phương án được đưa ra. (TỰ CHÉM GIÓ!!!)

17



×