Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Phân tích hoạt động quảng bá sản phẩm thu hút khách du lịch quốc tế của hue riverside boutique resort spa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.39 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA DU LỊCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ SẢN PHẨM
THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
CỦA HUE RIVERSIDE BOUTIQUE RESORT & SPA

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thùy Châu

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Bùi Thị Tám

Huế, tháng 5 năm 2017
1


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cám ơn
chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Du Lịch – Đại
Học Huế đã hết lòng giảng dạy, trang bị kiến thức cho em trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Thị Tám –


người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt
quá trình làm khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cám ơn đến tập thể cán bộ và nhân viên khu
nghỉ dưỡng Hue Riverside Boutique Resort & Spa đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong quá trình thực tập, điều tra, thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, giúp đỡ, động viên của toàn thể bạn
bè, người thân trong suốt quá trình khóa luận này.
Mặc dù đã có những cố gắng song khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể bạn bè góp
ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thùy Châu

SVTT: Lê Thị Thùy Châu 2


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực,
đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày ... tháng ... năm ...
Sinh viên thực hiện


Lê Thị Thùy Châu

SVTT: Lê Thị Thùy Châu 3


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTLH, VPDL: Công ty lữ hành, văn phòng du lịch
TS: Tần suất
SL: Số lượng
GTTB: Giá trị trung bình
ĐVT: Đơn vị tính

SVTT: Lê Thị Thùy Châu 4


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTT: Lê Thị Thùy Châu 5



Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Sơ đồ

SVTT: Lê Thị Thùy Châu 6


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cầu du lịch của con người ngày càng cao cùng với sự đa dạng về nhu cầu sản
phẩm, dịch vụ du lịch là vấn đề khiến các nhà kinh doanh đặc biệt quan tâm. Vì vậy,
việc xuất hiện nhiều dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đi du lịch ngày càng cao của con
người là điều tất yếu. Tuy nhiên, sản phẩm du lịch chủ yếu là sản phẩm dịch vụ như:
dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tham quan, nghỉ dưỡng,... Và đặc trưng cơ
bản của sản phẩm dịch vụ là mang tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra
cùng một lúc. Đây là tính chất quan trọng nhất của sản phẩm dịch vụ du lịch. Khách
du lịch chỉ có thể được trải nghiệm sản phẩm dịch vụ du lịch khi họ chính thức bắt
đầu mua sản phẩm và thông qua cảm nhận của họ mới có thể đánh giá sản phẩm
dịch vụ đó hoàn hảo, tốt hay không tốt. Đánh giá qua cảm nhận của khách hoàn toàn
do cảm nhận chủ quan hay khách quan của khách du lịch. Đó là đặc tính rất đặc biệt
cho nên đối với du khách thì sản phẩm dịch vụ du lịch là trừu tượng khi mà họ chưa

một lần tiêu dùng nó. Dịch vụ du lịch luôn được sử dụng song hành, đồng thời với
sản phẩm vật chất, có thể nhìn thấy được nhưng dịch vụ mãi mãi tồn tại tính phi vật
chất. Du khách thực sự rất khó để đánh giá dịch vụ cho đến khi được trải nghiệm.
Chính vì vậy, quảng bá được xem như là một sợi dây vô hình kết nối giữa khách
hàng và sản phẩm dịch vụ, giúp khách hình dung về khách sạn và sản phẩm, dịch vụ
một cách rõ ràng và cụ thể. Hiệu quả của hoạt động quảng bá có ảnh hưởng lớn đến
quyết định mua của du khách. Quảng bá có vị trí và vai trò rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh khách sạn.
Thừa Thiên Huế - một trong những tỉnh thành ở khu vực Miền Trung được đánh
giá rất có tiềm năng phát triển du lịch: lợi thế biển đảo, cảnh đẹp tự nhiên và nơi lưu
giữ nhiều giá trị di sản văn hóa chính là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch. Với
những tiềm năng và thế mạnh đó Thừa Thiên Huế xác định xây dựng ngành du lịch là
một trong những một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh với sự phát triển đồng bộ, bền
vững, chất lượng và chuyên nghiệp. Dĩ nhiên việc phát triển của ngành du lịch không
thể tách rời với việc phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ lưu trú. Tính đến năm
7
SVTT: Lê Thị Thùy Châu
Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

2016 tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có 593 cơ sở lưu trú với tổng số 10.730 phòng. Trong
đó có 27 khách sạn từ 3 đến 5 sao với số lượng 3.226 phòng chất lượng cao [14]. Cho
thấy ngành du lịch của tỉnh nói chung và của ngành kinh doanh lưu trú nói riêng đã
có dấu hiệu khởi sắc. Song, việc số lượng các cơ sở lưu trú gia tăng nhanh sẽ làm
tăng khả năng đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của khách du lịch nhưng cũng đồng
nghĩa với việc áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để tồn tại

và phát triển các doanh nghiệp buộc phải đưa ra nhiều chiến lược cạnh tranh khác
nhau, cần phải quan tâm nhiều đến công tác xúc tiến quảng bá sản phẩm đến với
khách hàng, làm sao đưa được hình ảnh của khách sạn đến được với khách hàng, thu
hút khách hàng đến với khách sạn. Thu hút khách – vấn đề sống còn của doanh
nghiệp ngày càng trở nên cấp bách. Quảng bá sản phẩm luôn là một khâu quan trọng
trong hoạt động du lịch, đảm bảo sự thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh. Vì
vậy việc tìm hiểu hoạt động quảng bá phù hợp sẽ là động thái tích cực thúc đẩy doanh
nghiệp phát huy thế mạnh của mình, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Nó là một phương tiện gián tiếp tạo ra nguồn khách du lịch nội địa và
quốc tế, có khả năng cân đối được quan hệ cung cầu du lịch, khai thác tối đa công
suất sử dụng cơ sở vật chất của ngành du lịch.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động quảng bá sản phẩm trong khách sạn nên trong quá trình bản thân được thực
tập tại của Hue Riverside Boutique Resort & Spa, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phân
tích hoạt động quảng bá sản phẩm thu hút khách du lịch quốc tế của Hue Riverside
Boutique Resort & Spa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hoạt động quảng bá phẩm đối với khách quốc tế của khách sạn. Từ
đó hoàn thiện công tác quảng bá sản phẩm cho khách sạn Hue Riverside Boutique
Resort & Spa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quảng bá sản phẩm
của khách sạn

-


Đánh giá hoạt động quảng bá sản phẩm của Hue Riverside Boutique Resort & Spa.
8
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp
-

PGS.TS Bùi Thị Tám

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quảng bá sản phẩm hiện tại của
Hue Riverside Boutique Resort & Spa.

3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quảng bá sản phẩm của khách sạn Hue Riverside Boutique
Resort & Spa.

4. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: tại Hue Riverside Boutique Resort & Spa.

-

Phạm vi thời gian:

o


Dữ liệu thứ cấp:Các dữ liệu trong khoảng thời gian từ 2015 – 2016

o

Dữ liệu sơ cấp: từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2017

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp:
o

Dữ liệu thứ cấp:



Nguồn thông tin, dữ liệu chung về Hue Riverside Boutique do đơn vị cung cấp.



Thông tin về hoạt động quảng bá sản phẩm do đơn vị cung cấp.



Giáo trình chuyên ngành: Quản trị kinh doanh khách sạn,Quản trị Marketing,
Marketing du lịch,...



Báo và tạp chí chuyên ngành.

o


Dữ liệu sơ cấp:



Phương pháp thu thập số liệu: tiến hành lấy số liệu từ việc phỏng vấn bằng bảng
hỏi.



Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Xác định quy mô mẫu:
Công thức tính quy mô mẫu Taro Yamane:
Trong đó: n là quy mô mẫu
N là kích thước của tổng thể, N = 20250 (Tổng lượng khách đến Hue
Riverside Boutique Resort & Spa)
Chọn khoảng tin cậy là 90% nên mức độ sai lệch e = 0,1
Ta có:
9
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

Vậy lượng mẫu cần điều tra là 100 quan sát. Để việc khảo sát mang tính khách
quan hơn đề tài lựa chọn phát ra 140 phiếu.

Phương pháp phân tích và xử lí số liệu:


Số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp so sánh giữa các năm, phương pháp phân
tích.



Số liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phương pháp xử lí bảng hỏi bằng phần mềm SPSS
22.0; sử dụng thang điểm Likert.

o

Phân tích thống kê tần suất (Frequency), mô tả (Descriptive), phần trăm (Percent)

o

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng cách:
Giá trị khoảng cách : m = (maximum – minimum)/n
= (5-1)/5 = 0,8
Giá trị trung bình:
1.00– 1.80 : Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng/ Rất không quan trọng
1.81 – 2.60 : Không đồng ý / Không hài lòng/ Không quan trọng
2.61- 3.40 : Không ý kiến/ Trung bình
3.41 – 4.2 : Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng
4.21– 5.00 : Rất đồng ý/ Rất hài lòng / Rất quan trọng.

o

Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha


o

Kiểm định ANOVA: Kiểm định phương sai một yếu tố (One Way ANOVA) là kiểm
định sự khác biệt giữa các trung bình nhằm cho thấy được sự khác biệt hay không
giữa các ý kiến đánh giá của các nhóm khách hàng được phân tổ theo các tiêu thức
khác nhau như độ tuổi, nghề nghiệp, quốc tịch, trình độ…

o

Kiểm định Independent Sample T_ test: Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa
các nhóm khách có giới tính khác nhau.

6. Kết cấu nội dung của đề tài
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
quảng bá sản phẩm của khách sạn
10
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

Chương II: Đánh giá hoạt động quảng bá sản phẩm của Hue Riverside
Boutique Resort & Spa.

Chương III: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện chính sách
quảng bá sản phẩm của Hue Riverside Boutique Resort & Spa.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

11
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ SẢN PHẨM TRONG KHÁCH SẠN
1.1.Khách sạn và kinh doanh khách sạn
1.1.1. Khái niệm khách sạn
Theo văn bản TVVN 4391:2009 Khách sạn – Xếp hạnh tại Quyết định số 217/QĐTCDL ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ VHTTDL: “Khách sạn (hotel) là công trình
kiến trúc được xây dựng độc lập, có qui mô từ 10 buồng trở lên, đảm bảo chất lượng về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”.
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2009 về khách sạn du lịch - xếp hạng,
dựa trên cơ sở dự thảo đề nghị của Tổng cục Du lịch - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố: Khách sạn được phân thành 4 loại cơ bản dựa trên tính chất tổ chức
hoạt động kinh doanh gồm: Khách sạn thành phố, khách sạn nổi, khách sạn bên
đường, khách sạn nghỉ dưỡng.
Trong phạm vi nghiên cứu lần này, đề tài xin phần trình bày rõ hơn về khái
niệm khách sạn nghỉ dưỡng hay còn gọi là Resort: Khởi thuỷ của khái niệm “resort”

là nơi chữa bệnh, là nơi dành cho những người cần được dưỡng bệnh ở những nước
phát triển. Lâu dần việc này đã trở nên không còn độc quyền cho người chữa bệnh
nữa mà dành cho những khách hàng của khách sạn, du khách.
Theo nghĩa chung nhất thì: Khách sạn nghỉ dưỡng (resort) là loại hình khách
sạn được xây dựng độc lập thành khối hoặc thành quần thể gồm các biệt thự, căn
hộ du lịch; (bungalow)... ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu
nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan du lịch.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh khách sạn
Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho khách.

12
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu ngủ,
nghỉ của khách.
Trên phương diện chung nhất có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách
sạn như sau:
“Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch
vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu
ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.”[2,15]
Khách sạn tuy chỉ là một loại hình cơ sở lưu trú du lịch, song chúng hiện diện
ở hầu hết các trung tâm du lịch trên thế giới với số lượng lớn và tồn tại dưới nhiều

chủng loại khác nhau. Vì thế, theo điều 4 khoản 12 Luật du lịch Việt Nam đã khẳng
định: “Cơ sở lưu trú du lịch là những cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp
các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch
chủ yếu”.
Ngày nay, không chỉ ở Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới, loại
hình cơ sở lưu trú khách sạn được xem như là một loại hình cơ sở lưu trú mang tính
tiêu biểu nhất, đại diện cho các loại hình cơ sở lưu trú du lịch. Chính vì vậy, cụm từ
kinh doanh khách sạn không chỉ dùng riêng để nói về hoạt động kinh doanh của bản
thân doanh nghiệp khách sạn, mà là danh từ chung dùng để chỉ hoạt động kinh
doanh của các loại hình cơ sở lưu trú du lịch nói chung. [2,12]
Trong phạm vi bài báo cáo khóa luận này, tôi xin phép sử dụng khái niệm
“kinh doanh khách sạn” được tiếp cận theo ý nghĩa đại diện trên.
1.1.3. Đặc điểm kinh doanh khách sạn
1.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm khách sạn:
Đối với một khách sạn thì sản phẩm được hiểu như sau:
Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn
cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn
lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn. [2, 23]
-

Quá trình này bao gồm:

13
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp



PGS.TS Bùi Thị Tám

Hoạt động bảo đảm nhu cầu sinh hoạt bình thường của khách: ăn, ngủ, an ninh, an
toàn, giao tiếp với cộng đồng, mua bán hàng hóa,...Vì vậy khách sạn phải tạo cảm
giác dễ chịu như ngôi nhà thứ hai của khách.



Hoạt động bảo đảm mục đích chuyến đi (nhu cầu giải trí, nghỉ dưỡng, tham quan,
học tập, công vụ...) vì vậy khung cảnh và cung cách phục vụ phải mang lại cho
khách du lịch những cảm giác mới mẻ, thú vị.

-

Sản phẩm khách sạn rất đa dạng, tổng hợp, có dạng vật chất và phi vật chất, có thứ
do khách sạn tạo ra, có thứ do ngành khác tạo ra nhưng khách sạn là khâu phục vụ
trực tiếp, là điểm kết của quá trình dịch vụ.
Sản phẩm khách sạn là những sản phẩm phi vật chất, cụ thể là:



Sản phẩm dịch vụ không thể lưu kho, cất trữ được.



Sản phẩm dịch vụ được sản xuất và trao đổi trong sự có mặt hoặc tham gia của
khách hàng, diễn ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa nhân viên với khách hàng. Vì
vậy:




Thái độ tích cực và sự hiểu biết của khách hàng cũng có vai trò quan trọng trong
việc tạo nên chất lượng phục vụ của khách sạn.



Trong khách sạn, chất lượng phục vụ phụ thuộc trước hết vào trình độ và sự nhiệt
tình của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.



Trong quá trình phục vụ, sự khen chê của khách hàng diễn ra ngay lập tức và trực
tiếp với nhân viên phục vụ vì vậy có tác động qua lại và ảnh hưởng nặng nề đến tâm
lý của nhân viên phục vụ.



Khách sạn chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm dịch vụ và hàng hóa dù
rằng sản phẩm đó không được khách sạn sản xuất ra. Chẳng hạn như chất lượng đồ
ăn, thức uống (đã chế biến từ nơi khác) không đảm bảo chất lượng thì sự than phiền
của khách hàng trước hết là với khách sạn và trong thực tế, thường thì sự không hài
lòng đối với chúng lại dẫn đến sự không hài lòng chung đối với toàn bộ quá trình
phục vụ của khách sạn.



Sản phẩm lưu trú ở xa nơi khách hàng lưu trú. Do đó cần một hệ thống phân phối
thông qua việc sử dụng các đơn vị trung quan. Người tiêu dùng phải tự đến khách
sạn để tiêu dùng dịch vụ

14
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

1.1.3.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn:


Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên du lịch tại các điểm du
lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có tài
nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi
du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định
đến quy mô của khách sạn trong vùng. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch
có tác dụng quyết định đến thứ hạng khách sạn. Vậy rõ ràng tài nguyên du lịch có
ảnh hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh của khách sạn.



Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của
sản phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách
sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức chất lượng của cơ sở vật chất kỹ thuật của
khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên cùng thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của
các trang thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy

chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao.



Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không
thể cơ giới hóa được, mà chỉ thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách
sạn. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo
dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục
vụ trực tiếp trong khách sạn.



Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số quy luật như quy luật tự
nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật tâm lí của con người. Những quy luật này
tạo ra các tác động tích cực và tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh khách sạn. Do
đó, cần phải nghiên cứu kĩ về các quy luật và sự tác động của chúng đối với khách
sạn. Để từ đó tìm cách khắc phục những tác động tích cực và phát huy những tác
động có lợi nhằm tạo ra sự hiệu quả cho hoạt động kinh doanh khách sạn.

15
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám


1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn:
a. Về kinh tế:
-

Là một trong những hoạt động chính của ngành du lịch và thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng của ngành.

-

Thông qua kinh doanh lưu trú và ăn uống của khách sạn một phần trong quỹ tiêu
dùng của người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng của dịch vụ và hàng hóa của
các doanh nghiệp khách sạn tại điểm du lịch. Vì vậy kinh doanh khách sạn còn tăng
GDP của vùng và của cả một quốc gia.

-

Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường vốn đầu tư trong và ngoài
nước, huy động được vốn nhàn rỗi của nhân dân.

-

Các khách sạn là các bạn hàng lớn của nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế.

-

Kinh doanh khách sạn luôn đòi hỏi một dung lượng lao động trực tiếp tương đối
lớn. Do đó phát triển kinh doanh khách sạn góp phần giải quyết một khối lượng lớn
công ăn việc làm cho người lao động.


b. Về xã hội:
-

Thông qua việc đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi trong thời gian đi du lịch của con người,
kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản
xuất của người lao động.

-

Hoạt động kinh doanh khách sạn còn làm tăng nhu cầu tìm hiểu di tích lịch sử văn
hóa đất nước và các thành tựu của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, góp
phần giáo dục lòng yêu nước và lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.

-

Kinh doanh khách sạn còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu giữa mọi
người từ mọi vùng miền, mọi quốc gia khác nhau, các châu lục trên thế giới. Điều này
làm tăng ý nghĩa vì mục đích hòa bình hữu nghị và tính đại đoàn kết giữa các dân tộc
của kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.

-

Kinh doanh khách sạn là nơi chứng kiến những sự kiện ký kết các văn bản chính trị,
kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế. Vì vậy, kinh doanh khách sạn đóng góp
tích cực cho sự phát triển giao lưu giữa các quốc gia và dân tộc trên thế giới trên
nhiều phương diện khác nhau. [8,6]

16
SVTT: Lê Thị Thùy Châu


Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

1.2. Lý luận tổng quan về hoạt động quảng bá sản phẩm
1.2.1. Khái niệm về quảng bá sản phẩm
Quảng bá còn gọi là truyền thông marketing (Marketing communication).
Quảng bá bao gồm nhiều hoạt động phong phú liên quan đến việc lựa chọn các
phương tiện và cách thức thông tin nhằm tuyên truyền, yểm trợ cho sản phẩm và
đặc biệt là tạo ra các tác động ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng nhằm thay đổi nhu
cầu của họ.
Quảng bá là một trong bốn yếu tố của Marketing – mix nhằm hỗ trợ cho việc
bán hàng. [3, 62]
Quảng bá được sử dụng cho mọi phương tiện truyền tin giữa người bán và
những người mua hàng (hay có ý định mua hàng) để thuyết phục họ mua những sản
phẩm của mình. [3, 63]
Marketing hiện đại không chỉ dừng lại ở việc thiết kế, phát triển sản phẩm tốt
với chính sách giá cả linh hoạt hấp dẫn, đảm bảo cho sản phẩm luôn có sẵn cho lựa
chọn của khách hàng, mà còn phải xây dựng chính sách giao tiếp và quảng bá sản
phẩm đến khách hàng của họ. Các hoạt động giao tiếp marketing của công ty nhằm
thông tin đầy đủ và hiệu quả về sản phẩm, thương hiệu và công ty đến các trung
gian marketing, các thị trường khách hàng khác nhau và đến công chúng nói chung.
Mỗi thị trường, mỗi nhóm khách hàng lại có nhu cầu thông tin, khả năng tiếp cận và
xử lý thông tin cũng như thói quen tìm kiếm thông tin ra quyết định khác nhau. Do
vậy, thông thường chiến lược giao tiếp marketing của các công ty cũng khá phức tạp
bao gồm một số các công cụ và phương tiện sử dụng khác nhau hợp thành được gọi
là phối thức chiêu thị (promotion – mix).[1, 167]

1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động quảng bá sản phẩm
Tất cả các sản phẩm muốn bán được nhiều cần phải quảng bá. Đối với sản
phẩm khách sạn thì việc quảng bá lại cần thiết hơn vì những lý do sau đây: [3, 64]
-

Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ và cần được khích lệ vào những mùa thấp
điểm.

-

Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về giá cả biến động theo tình hình kinh
tế tổng quát.

-

Khách hàng thường phải được rỉ tai mua, trước khi thấy sản phẩm.

-

Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu thường không sâu sắc.
17
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp
-

Hầu hết sản phẩm bị cạnh tranh mạnh.


-

Hầu hết sản phẩm đều bị dễ dàng thay thế.

PGS.TS Bùi Thị Tám

Chính vì những lẽ trên mà sản phẩm khách sạn cần phải được quảng bá.
1.2.3. Nội dung của quảng bá sản phẩm:
1.2.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu
Khách hàng có thể là khách hàng hiện tại hay tiềm năng, người mà sẽ có các
quyết định mua hoặc người có ảnh hưởng đến quyết định mua. Đó có thể là các cá
nhân, nhóm, các nhân vật đặc biệt, hoặc công chúng nói chung. Khán giả mục tiêu
sẽ tác động mạnh đến quyết định của người giao tiếp về vấn đề gì sẽ được thông tin,
thông tin như thế nào, khi nào, ở đâu và ai sẽ trình bày. [1, 190]
1.2.3.2. Xác đinh mục tiêu quảng bá:
Các mục tiêu quảng bá sản phẩm phải phù hợp với thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường đó. Những mục tiêu quảng bá sẽ được dựa
trên những mục tiêu marketing, định vị thị trường, hình ảnh của sản phẩm hoặc dịch
vụ, mức độ nhận thức của khách hàng và phương pháp bán hàng. Các doanh nghiệp
cần phải biết rõ hiện tại khách hàng mục tiêu đang ở vị trí nào trong quá trình mua
hàng của họ và giai đoạn sau sẽ là gì. Chính điều này sẽ quyết định các mục tiêu
quảng bá sản phẩm sau đây:
-

Khơi dậy mối quan tâm đối với sản phẩm, ngay cả khi khách hàng chưa biết đến sự
tồn tại của sản phẩm

-


Thông báo cho khách hàng về sản phẩm và lợi ích của nó khi khách chưa hiểu rõ về
sản phẩm, về cách thức vận hành và những lợi ích mà sản phẩm có thể mang lại.

-

Tạo lòng tin đối với sản phẩm và doanh nghiệp khi khách hàng đã biết về sản phẩm
nhưng chưa hoàn toàn tin vào giá trị của sản phẩm

-

Thuyết phục khách hàng rằng các lợi ích của sản phẩm lớn hơn chi phí mà họ bỏ ra
và dẫn dắt khách đi đến quyết định mua sản phẩm.
1.2.3.3. Xác định phản ứng mong đợi:
Có sáu trạng thái phản ứng của người mua mà người làm marketing cần quan
tâm trong thiết kế thông tin quảng bá và xác định công cụ phù hợp để đạt được mục
tiêu quảng bá. Các trạng thái này gồm: nhận biết (awareness), hiểu (knowledge),
18
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

thích (liking), thiên kiến sở thích (preference), thuyết phục (conviction) và mua
(purchase). [1, 190]
1.2.3.4. Thiết kế thông điệp:
Thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hóa dưới một dạng

ngôn ngữ nào đó. Ngôn ngữ của truyền thông rất phong phú: có thể là hội họa, điêu
khắc, lời văn, nhạc điệu, ánh sáng, môi trường vật chất… Tùy theo từng đối tượng
truyền thông, đối tượng nhận tin cũng như phương tiện truyền thông mà sử dụng
ngôn ngữ thích hợp. Một cách lý tưởng, nội dung thông điệp phải đáp ứng cấu trúc
AIDA nghĩa là phải gây được sự chú ý, tạo được sự thích thú, khơi dậy mong muốn,
đạt tới hành động mua. Việc thiết kế thông điệp cần phải giải quyết 3 vấn đề: nội
dung, cấu trúc, hình thức của thông điệp.
• Nội dung thông điệp: Người thiết kế thông điệp phải xác định rõ nội dung thông tin
chuyển tải để có thể thu hút sự chú ý của khách hàng. Thông thường có ba kiểu
thông điệp thu hút khán giả, gồm: [1, 191]
-

Hấp dẫn bằng lý lẽ (Ration appeal): Đó là các thông điệp chuyển tải những thông
tin trực tiếp về sản phẩm và phản ánh mối quan tâm của người tiêu dùng.

-

Hấp dẫn theo cảm tính (emotional appeals): Loại thông điệp này nhằm kích thích
nhận thức cảm tích của người nhận và người dẫn dắt trực tiếp điều nên làm hay nên
tránh. Đây cũng là cách thường được sử dụng phổ biến bởi các công ty du lịch
khách sạn, khu nghỉ dưỡng để thúc đẩy người mua.

-

Thu hút bằng lý thuyết đạo đức (moral appeals): Các thông điệp này sẽ hướng vào
niềm tin và đạo lý của khách hàng, liên hệ tiêu dùng của khách hàng với các lợi ích
mang lại cho người khác bên cạnh lợi ích cá nhân họ. Ví dụ như hoạt động bảo vệ
môi trường, các hoạt động vì lợi ích cộng đồng, vì người nghèo…

• Cấu trúc thông điệp: Đây là quyết định liên quan đến cách thức truyền tải thông

điệp. Việc quyết định dạng cấu trúc thông điệp phụ thuộc vào mức độ mà người làm
marketing hiểu về đặc điểm xử lý thông tin của khách hàng và từ đó thiết kế thông
điệp phù hợp. [1, 192]
• Dạng (Format) thông điệp: Với nội dung và cấu trúc đã lựa chọn thì việc tiếp theo là
cần xem xét để chuyển tải thông điệp dưới dạng nào: hình ảnh, lời nói, bối cảnh,
nghệ thuật…[1,192]
19
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

1.2.3.5. Lựa chọn nguồn thông điệp
Việc lựa chọn nguồn thông điệp có ảnh hưởng trực tiếp tới tính thuyết phục, sự
thu hút và tác động gợi nhớ của thông điệp. Thông điệp được phát bởi các nguồn tin
cậy cao thì càng có tính thuyết phục. Tính chuyên nghiệp, uy tín và sự mến mộ của
khách hàng là ba nhân tố quan trọng tác động đến tính thuyết phục và độ tin cậy của
nguồn thông điệp. Người làm marketing cần lựa chọn nguồn thông điệp có thể gia
tăng độ tin cậy và sự thu hút của thông tin đối với khách hàng. [1, 193]
1.2.3.6. Đánh giá lựa chọn nguồn thông điệp
Người làm marketing phải có khả năng đánh giá lựa chọn thông điệp một cách
khoa học. Việc đánh giá, lựa chọn thông điệp giao tiếp dựa vào các tiêu chí cơ bản
sau: [1, 193]
-

Thông điệp phải chỉ rõ được các lợi ích làm cho sản phẩm trở nên hấp dẫn với

khách hàng.

-

Thông điệp phải khác biệt cả về hình thức, cách thức thể hiện và nội dung thông tin
so với đối thủ cạnh tranh.

-

Thông điệp phải đáng tin cậy
1.2.3.7. Chọn lựa phương tiện truyền thông
Một trong những quyết định quan trọng trong quá trình thực hiện và cách thức
truyền thông – có thể là kênh trực tiếp (personal) hoặc gián tiếp (nonpersonal): [1, 195]

-

Truyền thông trực tiếp: Truyền thông trực tiếp là hình thức hai hay nhiều người
tham gia đối thoại với nhau và họ có thể giao tiếp trực diện hoặc qua điện thoại, qua
thư điện tử hoặc đàm thoại trực tiếp. Đặc điểm quan trọng nhất của các kênh truyền
thông trực tiếp là có sự tương tác cá nhân do vậy thường có hiệu quả cao hơn do
thông tin được truyền đạt trực tiếp tới đối tượng nhận thông tin và có thể nhận được
phản hồi ngay.

-

Truyền thông gián tiếp: Các kênh truyền thông gián tiếp liên quan đến việc sử dụng các
phương tiện truyền thông đại chúng để chuyển tải thông tin đến khách hàng, ví dụ như
sử dụng truyền hình, đài phát thanh, báo chí…Bộ phận marketing hoặc quan hệ công
chúng trong công ty cũng có thể tổ chức hoặc tham gia các hoạt động như hội nghị, báo
chí, sự kiện cộng đồng,… để có thể giao tiếp thông tin tới các thị trường mục tiêu cụ

thể. Mức độ hiệu quả của các kênh thông tin gián tiếp này phụ thuộc rất nhiều vào ý
20
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

kiến khách hàng tiên phong mà thường là nhóm người có địa vị hoặc thứ bậc xã hội
hoặc trình độ học vân cao hơn. Do đó, người làm marketing trước hết phải hiểu rõ
khách hàng cùng với thói quen xử lý thông tin của họ.
1.2.3.8. Xây dựng ngân sách quảng bá:
Một trong những quyết định khó khăn của nhà quản trị là liên quan đến xác
định và phân bố ngân sách cho các hoạt động quảng bá. Thông thường có bốn
phương pháp cơ bản sau: [1, 201]
-

Phương pháp dựa vào khả năng đáp ứng: Theo phương pháp này, ngân sách được
đặt ra dựa trên cơ sở mức ngân sách công ty cho có thể là tài trợ được.

-

Xác định theo phần trăm doanh số: Công ty đặt ngân sách quảng bá theo phần trăm
doanh số thực hiện hoặc doanh số dự báo, hoặc phần trăm giá bán.

-


Theo đối thủ cạnh tranh: Công ty đặt ngân sách quảng bá tương đương với ngân
sách của đối thủ cạnh tranh.

-

Theo mục tiêu và nhiệm vụ: Các công ty xây dựng ngân sách quảng bá trên cơ sở
xác đinh mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ phải thực hiện để đạt được mục tiêu đó, và ước
tính chi phí để thực hiện các nhiệm vụ này.
1.2.4. Các yếu tố cơ bản của hoạt động truyền thông quảng bá
Để tổ chức hoạt động truyền thông quảng bá có hiệu quả, cần phải hiểu quá
trình truyền thông hoạt động như thế nào, nắm được những yếu tố cơ bản của quá
trình truyền thông và mối quan hệ của chúng. Hai yếu tố quan trọng của truyền
thông là người nhận tin và người gửi. Hai yếu tố khác đại diện cho các công cụ
truyền thông là thông điệp và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố khác tiêu biểu
cho chức năng truyền thông là mã hóa, giải mã, phản ứng và đáp lại, phản hồi. Mối
quan hệ trong quá trình truyền thông được diễn tả theo sơ đồ:

21
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

Sơ đồ 1.1: Mô hình biểu diễn các phân tử của quá trình truyền thông[4,305]
-


Người gửi (chủ thể): Đó là công ty, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp hoặc tổ chức
nào đó có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu của mình.

-

Mã hóa: Là quá trình chuyển ý tưởng và thông tin thành những hình thức có tính
biểu tượng bằng một ngôn ngữ, hình ảnh để khách hàng tiềm năng có thể nhận thức
được.

-

Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông mà qua đó thông điệp được
truyền từ người gửi tới người nhận.

-

Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới. Họ có thể là
người liên quan đến việc mua hàng hoặc là khách hàng mục tiêu của công ty.

-

Giải mã: Tiến trình mà theo đó người nhận diễn dịch ý nghĩa của các biểu tượng
được người gửi mã hóa và gửi tới.

-

Phản ứng đáp lại: Tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp
nhận và xử lý thông điệp. Những phản ứng tích cực mà chủ thể truyền thông mong
muốn là hiểu, tin tưởng và hành động mua.


-

Thông tin phản hồi: Một phần thông tin về sự phản ứng của những người nhận được
chuyển trở lại cho chủ thể (người gửi). Thông tin phản hồi có thể là tích cực hoặc
tiêu cực. Một chương trình truyền thông hiệu quả thường có những thông tin phản
hồi tốt trở lại chủ thể.

-

Nhiễu: Tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do các yếu tố môi trường trong quá trình
truyền thông làm cho thông tin đến với người nhận không trung thực với thông điệp
gửi đi.
22
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

Sơ đồ trên nhấn mạnh những yếu tố chủ yếu trong sự truyền thông có hiệu
quả. Người gửi cũng cần biết mình đang nhằm vào những người nhận tin nào. Cần
phải lựa chọn ngôn ngữ và mã hóa nội dung tin cho chủ thể một cách khéo léo. Chủ
thể truyền thông cũng phải sáng tạo các thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền tin
hữu hiệu, đồng thời tạo cơ chế để thu nhận thông tin phản hồi.
1.2.5. Các công cụ quảng bá sản phẩm
1.2.5.1. Quảng cáo
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA): “Quảng cáo là bất cứ loại hình

nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ hay tư tưởng hành động
mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo”
Còn theo Philip Kotler: “Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực tiếp
được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ
nguồn kinh phí”.
Trong khi đó, Hội Quảng cáo Hoa Kỳ định nghĩa: “Quảng cáo là hoạt động
truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa,
dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nhằm
công kích người khác”.
* Mục tiêu của quảng cáo:
Mục tiêu quảng cáo là nhiệm vụ truyền thông cụ thể được thực hiên với một đối
tượng khách hàng cụ thể trong một thời gian cụ thể. Các mục tiêu quảng cáo có thể được
phân loại theo mục đích chính của chúng: thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở.
Trong du lịch, nội dung mục tiêu quảng cáo nhằm hướng tới vào các vấn đề
sau: [3, 67]


Mở rộng vùng ảnh hưởng



Thu hút du khách



Thu hút khách hàng mới tại địa phương



Giới thiệu đặc sản mới, sản phẩm mới




Lôi cuốn khách hàng trở lại nhà hàng hay khách sạn thường xuyên



Tạo danh tiếng cho nhà hàng, khách sạn, điểm du lịch

23
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp

PGS.TS Bùi Thị Tám

Một bản quảng cáo về du lịch (khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch...) cần hội đủ
những điều kiện sau:


Sự lôi cuốn



Lưu giữ được chú ý một lúc để kích động nhu cầu, mong muốn.




Thông báo về đặc tính của nhà hàng, khách sạn, điểm du lịch.
* Xác định về ngân sách quảng cáo:
Căn cứ vào mục tiêu quảng cáo của công ty để xác định ngân sách. Có thể
chọn một trong những phương pháp dưới đây:



Căn cứ vào khả năng



Ấn định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu



Cân bằng cạnh tranh



Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
* Quyết định thông điệp quảng cáo:
Các thông điệp quảng cáo có mức độ khác nhau. Mức độ sáng tạo của các
thông điệp quảng cáo là một yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của
một chiến dịch quảng cáo.
Muốn đạt được hiệu quả, quảng cáo phải được một người coi đó là một nguồn
tin đáng tin cậy và thông tin truyền đạt là trung thực.
Trong quảng cáo du lịch hình ảnh và màu sắc giữ một vai trò rất quan trọng.
Hình ảnh và màu sắc tượng trưng cho sản phẩm. Hình ảnh và màu sắc thể hiện qua
mỗi biểu tượng của mỗi vùng, một đất nước. Sản phẩm du lịch ở xa khách hàng và

khách hàng thường mua sản phẩm trước khi thấy và sử dụng sản phẩm. Vì vậy hình
ảnh và màu sắc phản ánh một phần của chất lượng, tính hấp dẫn của sản phẩm đối
với khách trong việc quyết định mua sản phẩm.
Theo tạp chí du lịch ASTA, có 8 điều cần ghi nhớ khi quảng cáo: [3, 69]

-

Xác định bạn muốn quảng cáo điều gì (tên công ty, địa chỉ và hoạt động đặc thù
của công ty...)

-

Ai là đối tượng bạn muốn tác động

24
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


Khóa luận tốt nghiệp
-

PGS.TS Bùi Thị Tám

Xác định chi phí khi tiến hành quảng cáo trên những phương tiện truyền thông cụ
thể (báo chí, tivi,..). Có bao nhiêu người sẽ xem quảng cáo này, mẫu quảng cáo nên
có kích cỡ như thế nào và cần bao nhiêu chi phí cho nó.

-


Xác định khách hàng của bạn theo các yếu tố: nghề nghiệp, trình độ, phạm vi, khu
vực,...

-

Xác định phương tiện quảng cáo nào để thu hút khách hàng nhiều nhất.

-

Tìm xem nơi nào sẽ đáp ứng yêu cầu của bạn với chi phí thấp nhất và thời hạn ngắn
nhất.

-

Khi bạn đã chọn được nơi đáp ứng được những yêu cầu của bạn và có được thông tin về
kích cỡ, chi phí, thời hạn, nội dung,... hãy xây dựng thành kế hoạch chi tiết.
* Lựa chọn phương thức quảng cáo: Khách sạn cần căn cứ vào mục tiêu
quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối tượng nhận tin mà lựa chọn phương tiện
truyền tin quảng cáo cụ thể.
Hiện nay, các nhà làm truyền thông khi tiến hành quảng cáo có thể lựa chọn sử
dụng một hoặc kết hợp nhiều loại hình quảng cáo lại với nhau trong số các loại hình
sau: tivi, báo, tạp chí, thư trực tiếp, đài phát thanh, các loại hình phương tiện ngoài
trời, internet. Mỗi loại hình phương tiện trên có những ưu điểm và hạn chế khác
nhau về khả năng ảnh hưởng, hiệu quả thông điệp, mức giá dịch vụ... Người làm
quảng cáo phải nghiên cứu các tham số này để làm căn cứ lựa chọn loại hình cho
phù hợp với mục tiêu và khả năng tài chính của mình.
Việc lựa chọn và phối hợp các loại hình phương tiện quảng cáo, cũng cần được
xem xét lại một cách định kỳ. Thậm chí, các doanh nghiệp cũng có thể thay thế loại
hình phương tiện này bằng loại hình phương tiện khác, nhất là trong điều kiện hiện nay

khi mà bên cạnh các loại hình phương tiện truyền thống là sự xuất hiện của kỹ thuật số
đã đem đến nhiều loại hình phương tiện quảng cáo đặc biệt, có khả năng định hướng
khách hàng cao, giá thấp, hiệu quả hơn và hấp dẫn khách hàng hơn.
1.2.5.2. Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng hay khuyến mại là những biện pháp tác động tức thì trong
ngắn hạn nhằm khuyến khích việc dùng thử hoặc mua sản phẩm hay dịch vụ ngay
lập tức hoặc mua nhiều hơn.[4, 346]
25
SVTT: Lê Thị Thùy Châu

Lớp: K47 QT QHCC


×