Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kim loại màu thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG THỊ HOA

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÙNG THỊ HOA

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phùng Thị Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ của

Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Văn Công, giảng viên
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
Phòng Sau đại học của Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trường tạo điều kiện giúp
đỡ tôi, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực
hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Phùng Thị Hoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
4.1. Về mặt lý luận ............................................................................................ 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh ........................................ 4
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh ............................................................................... 4
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh .................................................. 6
1.1.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................... 8
1.1.4. Công cụ và kỹ thuật phân tích hiệu quả kinh doanh ............................. 14
1.1.5. Tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................ 17
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh ................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh ................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.2.1. Đặc điểm của công ty khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm của Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh ..... 28
1.2.3. Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang....... 30
1.2.4. Bài học rút ra cho Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên ........ 31
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 33
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 34
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 35
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ............................................ 35
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi ............................................... 36
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động ............................................ 37
Chương 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU THÁI NGUYÊN .......... 39

3.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên .................. 39
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 39
3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy của
công ty ................................................................................................... 41
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 45
3.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim
loại màu Thái Nguyên ........................................................................... 47
3.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ............................................... 47
3.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua khả năng sinh lợi của
vốn chủ sở hữu, tài sản .......................................................................... 52
3.2.3. Phân tích năng lực hoạt động ................................................................ 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kim loại màu Thái Nguyên................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 65
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 69
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim loại màu
Thái Nguyên .......................................................................................... 71
3.4.1. Thành tựu đạt được ............................................................................... 71
3.4.2. Những hạn chế cần phải khắc phục và nguyên nhân ............................ 73
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM LOẠI MÀU THÁI NGUYÊN ................... 74

4.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên ...................................... 74
4.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................................ 74
4.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh ...................................... 75
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim
loại màu Thái Nguyên ........................................................................... 76
4.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............................................................ 76
4.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ........................................................ 83
4.2.3. Tập trung phát triển các sản phẩm mang lại hiệu quả cao .................... 85
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, tăng cường năng lực quản trị
cho đội ngũ cán bộ, quản lý .................................................................. 86
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên ...................................... 89
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 89
4.3.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 89

4.3.3. Đối với Tổng công ty Khoáng sản - Vinacomin ................................... 90
4.3.4. Đối với Công ty ..................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

3


Công ty

Công ty CP Kim loại màu Thái Nguyên

4

CTCP

Công ty cổ phần

5

DN

Doanh nghiệp

6

DTT

Doanh thu thuần

7

DV

Dịch vụ

8


GTGT

Giá trị gia tăng

9

HTK

Hàng tồn kho

10

LN

Lợi nhuận

11

LNST

Lợi nhuận sau thuế

12

ROA

Sức sinh lợi của tài sản

13


ROE

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu

14

ROS

Sức sinh lợi của doanh thu thuần

15

TBN

Trung bình ngành

16

TSDH

Tài sản dài hạn

17

TSNH

Tài sản ngắn hạn

18


TTSBQ

Tổng tài sản bình quân

19

VCSH

Vốn chủ sở hữu

20

VCSHBQ

Vốn chủ sở hữu bình quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần Kim loại màu
Thái Nguyên ............................................................................. 41


Bảng 3.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 46

Bảng 3.3.

Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh .......................... 47

Bảng 3.4.

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty và trung
bình ngành khoáng sản ............................................................. 51

Bảng 3.5.

Bảng phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu của
Công ty ...................................................................................... 53

Bảng 3.6.

Bảng phân tích nhân tố ảnh hưởng tới ROE của Công ty ........ 54

Bảng 3.7.

Bảng phân tích khả năng sinh lợi của tài sản của Công ty ....... 57

Bảng 3.8.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của Công ty ......... 59


Bảng 3.9.

Số vòng quay hàng tồn kho ...................................................... 61

Bảng 3.10.

Số vòng quay tài sản ngắn hạn ................................................. 62

Bảng 3.11.

Số vòng quay tài sản dài hạn .................................................... 63

Bảng 3.12.

Số vòng quay tổng tài sản ........................................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty Kim loại màu Thái Nguyên VIMICO...... 44
Hình 3.2. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty ........ 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế vì vậy môi trường
kinh doanh ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động và cạnh tranh gay gắt.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế nước ta đang chịu ảnh hưởng chung của biến động kinh
tế toàn cầu. Cạnh tranh cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất
vươn lên tự khẳng định mình, không ngừng hoàn thiện để tồn tại và phát triển.
Do đó, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mới có thể đứng vững trên
thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, vừa
có điều kiện tích lũy, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho
người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Để có thể cạnh tranh
thì các nhà quản lí phải am hiểu thị trường, nắm bắt được thông tin kịp thời
bên cạnh đó phải điều chỉnh lại cơ cấu quản lí, hình thức kinh doanh cho hợp
lý và để hoạt động có hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải phân tích, đánh
giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của mình dựa trên số liệu của
kế toán. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể khai thác hết khả năng
tiềm tàng, hiểu rõ những tiềm ẩn chưa được phát hiện. Cũng qua đó doanh
nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân nguồn gốc của các vần đề phát sinh và có
giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường các doanh
nghiệp của Việt Nam cũng đang chú trọng rất nhiều vào việc phân tích hiệu
quả kinh doanh để từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp của mình
ngày càng phát triển hơn. Đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khoáng sản - các sản phẩm chủ yếu để cung cấp cho ngành công nghiệp và
xuất khẩu, các doanh nghiệp này phải đầu tư một khoản chi phí khá lớn cho

hoạt động khai thác và sản xuất thì việc phân tích hiệu quả kinh doanh cũng
vô cùng quan trọng.
Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên cũng là một trong những
doanh nghiệp nằm trong bối cảnh đó nhất là khi công ty mới được cổ phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

hóa theo chủ trương của nhà nước. Đặc điểm kinh doanh của Công ty là hoạt
động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản nên việc đầu tư nguồn
vốn cũng như máy móc thiết bị là rất lớn nhưng thời gian thu hồi vốn lại
chậm. Bên cạnh đó hoạt động sản xuất của Công ty lại phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố môi trường. Do đó việc phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
lại càng trở nên quan trọng hơn. Phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ giúp cho
công ty biết được điểm mạnh điểm yếu từ đó có những phương án tốt nhất
cho hoạt động của công ty mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Phân tích
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên”. Quá
trình nghiên cứu sẽ giúp em có cái nhìn hệ thống hơn về hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp và đồng thời cũng để mở rộng kiến thức nhất
định về nội dung, phương pháp phân tích.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp cùng các nhân tố ảnh hưởng.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim
loại màu Thái Nguyên và các nhân tố ảnh hưởng.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Kim loại màu Thái Nguyên trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Kim loại màu Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần
Kim loại màu Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2013 - 2015.
- Về nội dung nghiên cứu: Lý luận và thực trạng về hiệu quả kinh
doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác
khoáng sản.
4.2. Về thực tiễn
Từ việc phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kim loại
màu Thái Nguyên cùng những nguyên nhân của tình hình đó, tác giả đề xuất

những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
này. Những giải pháp kiến nghị đó có cở sở khoa học và thực tiễn, có tính khả
thi chẳng những sẽ góp phần vào nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nghiên cứu, mà còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh
nghiệp cùng ngành khác.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Kim loại màu Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Kim loại màu Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và tồn tại từ
xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt

động kinh doanh theo mục đích nhất định.
Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác
nhau. Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác
nhau mà có ý kiến trái ngược nhau về hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất, quan điểm sớm nhất được các nhà nghiên cứu đưa ra đó là sự
đồng nhất hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu phản ánh kết quả của quá trình
đầu tư. Điển hình cho quan điểm này là nhà kinh tế học người Anh- Adam
Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh
thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thương mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê
1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ
tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết
quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay do mở
rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh
doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả.
Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Thứ hai, là quan điểm cho rằng hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội
chủ nghĩa cuối cùng được thể hiện ở trình độ tăng lợi ích kinh tế của xã hội và
sự phát triển toàn diện của các thành viên trong xã hội đó dựa trên cơ sở khai
thác và sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5

Đây là quan điểm của tác giả Ngô Đình Giao (1984) đề cập trong cuốn Những
vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh tế trong xí nghiệp công nghiệp. Tác giả Ngô
Đình Giao đã đồng nhất hiệu quả kinh tế với hiệu quả kinh doanh của một
doanh nghiệp trong nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, không chỉ đơn giản là đáp
ứng mục tiêu của doanh nghiệp mà mục tiêu lâu dài của nó là phải hướng đến

lợi ích chung của toàn xã hội, tối ưu hóa các nguồn lực cho xã hội.
Thứ ba, là quan điểm cho rằng hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh
nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất. Đây là quan điểm của tác giả Nguyễn
Năng Phúc (2011) đề cập trong cuốn Giáo trình Phân tích hoạt động kinh
doanh. Quan điểm của tác giả Nguyễn Năng Phúc đã cho thấy, hiệu quả kinh
doanh thể hiện ngay ở trong quá trình quản lý và sử dụng các nguồn lực, từ đó
sẽ đạt được hiệu quả cao nhất có thể.
Thứ tư, là quan điểm cho rằng hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Đây là quan
điểm của tác giả Nguyễn Văn Công (2013) đề cập trong cuốn Giáo trình Phân
tích hoạt động kinh doanh. Quan điểm trên tác giả Nguyễn Văn Công đã nhìn
nhận khái niệm hiệu quả kinh doanh dưới góc độ kinh tế, đồng thời thể hiện
quan hệ chặt chẽ giữa việc đạt hiệu quả kinh doanh và thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau của các nhà khoa học
khi nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên điểm chung trong các
quan điểm về hiệu quả kinh doanh đó là cho rằng mục đích cuối cùng của
hiệu quả kinh doanh là sự so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu
được kết quả đó. Hay hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố trong sản xuất và thể hiện sự vận dụng lý thuyết và thực tế của các
nhà quản trị doanh nghiệp nhằm khai thác tối đa các yếu tố sản xuất để nâng
cao lợi nhuận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6


Do đó, có thể thống nhất quan điểm hiện tại về hiệu quả kinh doanh
như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt kết quả
cao nhất.
Qua quan điểm này chúng ta cũng có thể thấy được nâng cao hiệu quả
kinh doanh hay nâng cao trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp là một
trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung tăng trưởng cao một cách
bền vững. Do vậy phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của
phân tích tài chính nhằm góp phần đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị
trường. Ngoài ra khi phân tích hiệu quả kinh doanh các chỉ tiêu cần gắn liền
với thời gian, không gian và môi trường của chỉ tiêu nghiên cứu. Và hiệu quả
kinh doanh còn đặt trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội, trách nhiệm bảo vệ
môi trường và nguồn tài nguyên.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được
khai thác, trên cơ sở đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích là sự phân chia, chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan
hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nên sự vật hiện tượng đó. Với quan điểm
về hiệu quả kinh doanh và căn cứ vào khái niệm phân tích ở trên thì phân tích
hiệu quả kinh doanh có thể hiểu là sử dụng các phương pháp phân tích tác
động vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh đã được xác định, kết
hợp với các yếu tố thời gian, không gian và môi trường kinh doanh để đánh
giá mức độ hiệu quả trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

Phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp, qua đó còn để đánh giá trình độ quản lý sử dụng nguồn lực
của doanh nghiệp, do vậy việc phân tích hiệu quả kinh doanh cần được coi
trọng và đầu tư đúng mức. Bên cạnh đó, những thông tin từ phân tích hiệu quả
kinh doanh sẽ có những ý nghĩa rất nhất định tới từng đối tượng quan tâm
trong trong việc ra các quyết định.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, là người sẽ ra quyết định ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích
hiệu quả kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng tài sản,
nguồn vốn và chi phí trong việc thực hiện các mục tiêu mà các nhà quản trị đã
đưa ra, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nhìn nhận được đúng đắn
khả năng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị sẽ tìm ra giải
pháp nhằm cải thiện tình hình kinh doanh, xác định đúng mục tiêu chiến lược
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ tiếp.
Đối với các nhà đầu tư trực tiếp như các cổ đông, các bên liên doanh, là
những đối tượng mà kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi ích của họ, những thông tin từ việc phân tích hiệu quả kinh
doanh sẽ là cơ sở để đánh giá tình hình đồng vốn của nhà đầu tư được công ty
sử dụng như thế nào, lợi ích mà các nhà đầu tư nhận được có xứng đáng hay
không. Từ đó, các nhà đầu tư sẽ đưa ra được quyết định có đầu tư tiếp hay
không trong tương lai.
Đối với các nhà đầu tư gián tiếp như ngân hàng, kho bạc, các công ty
tài chính... là chủ nợ của công ty, vậy sự quan tâm chủ yếu là khả năng thanh
toán, sức mạnh tài chính của công ty. Vì vậy, những thông tin từ việc phân

tích hiệu quả kinh doanh sẽ là một trong những căn cứ quan trọng để các nhà
đầu tư gián tiếp đưa ra những quyết định cho vay trong tương lai về cả thời
gian và mức độ để đảm bảo an toàn cho đồng vốn.
Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thuế, kiểm
toán, thống kê...là những đối tượng thay mặt Nhà nước giám sát việc kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

doanh của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin phân tích hiệu quả kinh
doanh, các cơ quan liên quan sẽ kiểm tra được tình hình thực hiện các nghĩa
vụ đối với Nhà nước, việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Ngoài ra
những thông tin này sẽ giúp các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính
sách đưa ra các biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp
luật kinh tế và các chế độ tài chính.
Đối với bộ phận CBCNV trong doanh nghiệp, đây là đối tượng mà thu
nhập phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Do vậy, những thông tin
phản ảnh hiệu quả kinh doanh sẽ giúp đối tượng này thấy được tình trạng hiện
tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của công ty, từ đó an tâm
trong công tác, tin tưởng và gắn bó lâu dài với công ty.
Vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu ích được dùng để
xác định thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng phục
vụ cho việc ra quyết định của những đối tượng có liên quan tới công ty.
1.1.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá và có những nhận định ban đầu về hiệu quả kinh doanh,
các nhà quản lý cần có những thông tin khái quát phản ánh về hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Vì kinh doanh là hoạt động chủ yếu với mục đích
sinh lợi nên các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hay khả năng sinh lợi
được sử dụng phổ biến để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh. Cụ thể các
chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm:
+ Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE):
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn
chủ sở hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu, và
nó còn cho thấy năng lực của bộ phận quản lý trong việc cân đối một cách hài
hào, hợp lý giữa vốn chủ sở hữu với nợ phải trả, để vừa đảm bảo an ninh tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

chính, vừa khai thác được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
+ Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS):
Sức sinh lợi của doanh thu thuần cho biết một đơn vị doanh thu thuần
đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Sức sinh lợi của tài sản (ROA):
Sức sinh lợi của tài sản cho biết một đơn vị tài sản bình quân đưa vào
kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này
càng lớn, hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tài sản càng cao, hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
1.1.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu, tài sản

+ Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu là một trong hai nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu trước hết cần xác định các chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, sau đó vận dụng phương
pháp phân tích thích hợp để tiến hành phân tích.
Các nhà phân tích sử dụng phương pháp phân tích so sánh để đánh giá
khái quát khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu sử, sau đó sẽ dựa vào kết quả
so sánh và ý nghĩa của từng chỉ tiêu để đánh giá. Chỉ tiêu được sử dụng để
phân tích bao gồm chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.
Sau khi đánh giá khái quát, các nhà phân tích sẽ sử dụng phương pháp
Dupont để phân tích về tình hình biến động và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. Cụ thể cần biến đổi công thức gốc xác
định sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu bằng cách nhân tử số và mẫu số với
cùng tổng tài sản bình quân và doanh thu thuần (4, tr239).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Tổng tài sản bình
Sức sinh lợi
của vốn chủ =
sở hữu

quân
Vốn chủ
sở hữu bình quân


Lợi nhuận
sau thuế

Doanh thu
thuần
x

x
Tổng tài sản
bình quân

Doanh thu
thuần

Thay “Tổng tài sản bình quân” = “Tổng nguồn vốn bình quân” vào
công thức trên ta được:
Sức sinh lợi
của vốn chủ
sở hữu

=

Tổng nguồn vốn
bình quân
Vốn chủ sở hữu
bình quân

x

Doanh thu

thuần
Tổng nguồn vốn
bình quân

x

Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần

Hay:
Sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu

=

Đòn bẩy
tài chính

x

Số vòng quay
của tài sản

x

Sức sinh lợi của
doanh thu thuần


Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên tới sự biến động
của chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sẽ sử dụng
phương pháp loại trừ. Từ đó, các nhà phân tích sẽ chỉ ra được nguyên nhân
tác động làm ảnh hưởng tới sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích, và rút ra
các nhận xét, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu.
Từ mối quan hệ này ta thấy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu cần tác động tới đòn bảy tài chính (phản ánh trình độ quản trị tổ chức
nguồn vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp), hiệu quả sử dụng tài sản
(phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp) và lợi
nhuận sau thuế trên một đơn vị doanh thu thuần (phản ánh trình độ quản lý
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp)
Trong các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, thì sự
tác động tới đòn bẩy tài chính là một vấn đề khá phức tạp, vì nếu tăng đòn bẩy
tài chính đồng nghĩa với việc tăng vốn vay trong tổng vốn, và ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán, làm giảm mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Ngược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

lại, nếu giảm đòn bẩy tài chính thì việc sử dụng vốn vay trong kinh doanh của
công ty sẽ không mang lại hiệu quả tối đa. Vì vậy, khi sử dụng đòn bẩy tài chính
trong kinh doanh, các nhà quản trị cần xem xét và cân nhắc kỹ lưỡng.
+ Phân tích khả năng sinh lợi của tài sản (ROA):
Dựa vào chu kỳ kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mỗi loại tài sản đều có một vai
trò riêng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có thể

đạt hiệu quả sử dụng tài sản cao nhất khi hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn là tốt nhất. Chính vì vậy, khi tiến hành phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản, các nhà phân tích không chỉ cần phân tích hiệu quả sử dụng
chung của tổng tài sản, mà cần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn. Ngoài ra, còn tùy vào loại hình kinh doanh và đặc điểm tài sản
của từng doanh nghiệp mà từng loại tài sản như tài sản cố định, hàng tồn kho,
vốn bằng tiền... có ảnh hưởng ít hay nhiều đến hiệu quả kinh doanh chung của
doanh nghiệp, vì vậy các nhà phân tích nên tiến hành phân tích thêm hiệu quả
sử dụng một số tài sản cá biệt trên.
Phân tích khả năng sinh lời của tài sản trước hết cần xác định các chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản, sau đó mới vận dụng phương pháp
phân tích thích hợp để tiến hành phân tích.
Trước hết, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh giữa kỳ gốc
và kỳ phân tích để đánh giá các chỉ tiêu khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu
được sử dụng phản ánh khả năng sinh lời của tài sản sản là các chỉ tiêu như:
doanh thu thuần và tài sản bình quân.
Sau khi đánh giá khái quát sức sinh lợi của tài sản ta tiến hành phân
tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của khả năng sinh lợi của tài sản. Để
phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của tài sản giữa kỳ gốc vào kỳ
phân tích, ta có thể sử dụng phương pháp phân tích Dupont, biến đổi công
thức gốc xác định sức sinh lợi của tài sản bằng cách nhân tử số và mẫu số với
tiến hành nhân tử với mẫu số với doanh thu thuần như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Doanh thu thuần


Sức sinh lợi
của tài sản

=

Tài sản bình quân

Lợi nhuận sau thuế
x

Doanh thu thuần

Hay:
Sức sinh lợi
của tài sản

=

Số vòng quay
của tài sản

x

Sức sinh lợi của
doanh thu thuần

Sau khi xác định được phương trình trên ta dùng phương pháp loại trừ
để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu: số vòng quay của tài sản , sức
sinh lợi của doanh thu thuần đến chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản. Trên cơ sở

kết quả đã phân tích ở trên, ta có thể đưa ra những nhận xét và những kết luận
về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đó là căn cứ để đưa ra giải
pháp phù hợp tác động làm nâng cao số vòng quay của tài sản và tăng số lợi
nhuận sau thuế trên một đơn vị doanh thu thuần; qua đó làm tăng hiệu quả sử
dụng tài sản.
1.1.3.3. Phân tích năng lực hoạt động
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp cho biết tần suất hoạt động của
các nguồn lực trong doanh nghiệp, là một điều kiện quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích năng lực hoạt
động của doanh nghiệp các nhà phân tích lấy trị số của các đối tượng nguồn
lực so sánh với doanh thu thuần bán hàng cung cấp dịch vụ hoặc tổng doanh
thu thuần từ hoạt động kinh doanh từ đó có các chỉ tiêu số vòng quay của các
nguồn lực như: số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay tài sản ngắn hạn, số
vòng quay tài sản dài hạn, số vòng quay tổng tài sản.
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển
hàng hóa nhanh hay chậm. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì thời gian
hàng hóa nằm trong kho càng ít và ngược lại. Thời gian này càng giảm thì khả
năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu chỉ
tiêu này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ

có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu khách hàng.
Thông qua việc phân tích tình hình luân chuyển của hàng tồn kho, các nhà
quản trị đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hàng tồn
kho. Tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho
nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và
lưu thông, đồng thời là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần tăng vốn đầu tư.
Mặt khác, tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu
cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng vận động của tài sản. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều
kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ tài
sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm của tài sản trong doanh nghiệp.
+ Số vòng quay tài sản dài hạn
Số vòng quay tài sản dài hạn của doanh nghiệp thể hiện sức sản xuất
của tài sản, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, đó là nhân tố
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp là thước đo khái quát nhất
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao đồng nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

với việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng
hiệu quả và ngược lại.
1.1.4. Công cụ và kỹ thuật phân tích hiệu quả kinh doanh
Mục đích của phân tích hiệu quả kinh doanh giống phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng tối đa
khả năng sinh lời cho tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, những công cụ và kỹ
thuật được các nhà nghiên cứu tiến hành để phân tích là khá giống nhau bao gồm
như: so sánh, chi tiết chỉ tiêu phân tích, liên hệ cân đối, loại trừ, Dupont..
1.1.4.1. So sánh
So sánh là công cụ được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động khái quát của từng chỉ tiêu
trong khoảng thời gian ngắn nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
giữa các kỳ kinh doanh khác nhau. Khi vận dụng công cụ so sánh cần đảm
bảo được những nội dung sau đây:
Thứ nhất, xác định gốc so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một
kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh và được gọi là gốc so sánh. Tùy theo
mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so sánh có thể
xét theo mặt không gian và thời gian.
Về mặt không gian: gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình của ngành, khu
vực kinh doanh, hay nhu cầu đơn đặt hàng nhằm khẳng định vị trí của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu
Về mặt thời gian: gốc so sánh có thể là tài liệu năm trước (kỳ trước)
nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu, các mục tiêu đã dự kiến
nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Thứ hai, điều kiện so sánh: số liệu của các chỉ tiêu trong quá trình phân
tích phải đảm bảo tính thống nhất, nghĩa là phải cùng một nội dung kinh tế,
cùng một phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian và quy

mô không gian xác định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Công cụ so sánh được sử dụng trong phân tích thông qua các kỹ thuật
so sánh chủ yếu như: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so
sánh bằng số bình quân.
+ Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối- đây là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế kết quả so sánh
biểu hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+ Kỹ thuật so sánh bằng số tương đối - là kết quả của phép chia, giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế để thấy kết cấu,
mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các quan hệ kinh tế.
+ Kỹ thuật so sánh bằng số bình quân sẽ là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một
tổng thể chung có cùng một tính chất.
So sánh đơn giản và dễ thực hiện, song khi sử dụng kỹ thuật này trong
quá trình phân tích thì các nhà quản lý chỉ mới dừng lại ở trạng thái biến đổi
tăng lên hay giảm xuống của các chỉ tiêu. Khi đi sâu tìm hiểu bản chất bên
trong của quá trình tăng giảm đó thì vẫn chưa được làm rõ, hay nói cách khác,
nhiệm vụ chỉ ra nguyên nhân và là cơ sở đề ra giải pháp của quá trình phân
tích thông qua so sánh vẫn chưa được hoàn thành.
1.1.4.2. Chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu
Mọi quá trình và kết quả kinh doanh đều có thể chi tiết theo nhiều
hướng khác nhau nhằm mục đích đánh giá chính xác kết quả đạt được cũng
như các giải pháp quản lý đã áp dụng. Chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu được áp

dụng dựa trên đặc điểm của những yếu tố cấu thành nên đối tượng nghiên
cứu, khi đối tượng phân tích được chi tiết hóa càng cao thì tính chính xác của
kết quả phân tích càng tốt. Mỗi một đối tượng phân tích kinh doanh đều được
chi tiết theo chiều hướng khác nhau, chẳng hạn:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu: việc nghiên cứu này
sẽ giúp cho chúng ta biết chỉ tiêu phân tích được cấu thành từ những yếu tố
nào, đóng góp của từng yếu tố đến kết quả chung ra sao, từ đó biện pháp đưa
ra mới có tính chất sát thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×