Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Ảnh hưởng của việc bổ sung kháng sinh nova amoxcicol cho lợn nái ngoại đến sức kháng bệnh của lợn con giai đoạn theo mẹ, tại công ty CP bình minh huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN THÁI
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG KHÁNG SINH NOVA –
AMOXICOL VÀO KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN NÁI NGOẠI ĐẾN
SỨC KHÁNG BỆNH CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN THEO MẸ, TẠI
CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN THÁI
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG KHÁNG SINH NOVA –
AMOXICOL VÀO KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN NÁI NGOẠI ĐẾN
SỨC KHÁNG BỆNH CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN THEO MẸ, TẠI
CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K44 - TY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Thị Hiền Lƣơng

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
Trường Đại học Nông Lâm, Khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi
lợn gia công. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Phạm Thị Hiền Lương đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại - bác Nguyễn
Sĩ Bình, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2016

Sinh viên

Nguyễn Văn Thái


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 32
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc các bệnh ở lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (%) ............ 45
Bảng 4.3: Kết quả phòng và trị bệnh tiêu chảy ở lợn con TN ........................ 46
Bảng 4.4: Kết quả phòng và trị bệnh đường hô hấp ở lợn con TN ................. 47
Bảng 4.5: Khối lượng lợn con qua các kì cân (kg) ......................................... 48
Bảng 4.6: Chi phí thuốc thú y/ lợn thí nghiệm (đ) .......................................... 49


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn qua các kỳ cân ........................ 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs :


Cộng sự

CP:

Charoen Pokphan

Cp:

Chế phẩm

ĐVT:

Đơn vị tính

ĐC:

Đối chứng

KPCS:

Khẩu phần cơ sở

KL:

Khối lượng

LMLM:

Lở mồm long móng


NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Khối lượng

TB:

Trung bình

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

TĂ:

Thức ăn

TN:

Thí nghiệm

TT:


Thứ tự

SS:

Sơ sinh


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của nơi thực tập ................................ 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh ......................... 5
2.1.3. Tình hình sản xuất của trang trại ............................................................. 5
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 7
2.2.2. Hiểu biết về kháng sinh. ........................................................................ 26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 32
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................... 35
4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài......................................................................... 45
4.2.1. Tỷ lệ mắc các bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp ở lợn con ................. 45
4.2.2. Ảnh hưởng của kháng sinh đến khả năng kháng bệnh của lợn con thí
nghiệm ............................................................................................................. 46
4.2.3. Hiệu quả sử dụng kháng sinh vào khẩu phần ăn của lợn mẹ đến chi phí
thuốc thú y/ lợn con ......................................................................................... 49
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53

MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta chăn nuôi đã có từ rất lâu đời và đã trở thành một phần rất
quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây nhờ
có chính sách mở cửa của nhà nước cùng với đó là sự mở rộng về thị trường
tiêu thụ mà chăn nuôi lợn đang phát triển ngày càng mạnh mẽ. Chăn nuôi
cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo sức khỏe, đời sống
con người, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn đã tồn tại và gắn liền với
chiều dài lịch sử của dân tộc Việt Nam, nhưng theo cách chăn nuôi truyền
thống là chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng nguồn thức ăn dư thừa hoặc có sẵn trong
tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì mô hình chăn nuôi lớn như trang trại
ngày càng được phát triển và mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh
nghiệp trong và ngoài nước, nhằm tận dụng được nguồn vốn, khoa học kỹ
thuật tiên tiến trên thế giới, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng
một nền nông nghiệp chất lượng, hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng trong nước và trên thế giới.
Để tiến tiến tới một nền nông nghiệp chất lượng, hiện đại đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng thì yêu cầu được đặt ra đó là: các hoạt động chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản, ngoài cơ cấu tổ chức, quy mô hợp lí còn phải đáp
ứng các quy định về đảm bảo an toàn sinh học, an toàn thực phẩm và an toàn
môi trường, trong đó việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp là điều kiện tiên quyết. Việc sử dụng
kháng sinh trong chăn nuôi với liều lượng phù hợp có nhiều ưu điểm vượt trội
như: tăng năng suất, chất lượng, ít dịch bệnh. Bổ sung kháng sinh vào khẩu



2
phần ăn của lợn mẹ sẽ làm tăng sức kháng bệnh của lợn con, nâng cao hiệu
quả chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Xuất phát từ thực tiễn, đồng thời để làm rõ hơn vấn đề bổ sung kháng
sinh vào khẩu phần ăn của lợn nái ngoại, ảnh hưởng như thế nào đến khả năng
sinh trưởng và kháng bệnh của lợn con giai đoạn theo mẹ, chúng tôi tiến hành
đề tài nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung kháng sinh Nova Amoxcicol cho lợn nái ngoại đến sức kháng bệnh của lợn con giai đoạn
theo mẹ, tại Công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”
1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định sức kháng bệnh của lợn con giai đoạn theo mẹ.
- Khuyến cáo sử dụng kháng sinh bổ sung vào khẩu phần ăn của lợn nái
ngoại phù hợp, nhằm tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả đề tài đóng góp thêm cơ sở khoa học về sử dụng kháng
sinh trong chăn nuôi lợn nái, tăng khả năng kháng bệnh và sức đề kháng
của lợn con.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để người chăn nuôi hiểu rõ hơn về
căn bệnh, khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng việc bổ sung kháng sinh Nova
- Amoxicol vào quy trình chăn nuôi lợn nái ngoại giai đoạn nuôi con góp
phần giảm tỷ lệ lợn con mắc bệnh, tăng khả năng sinh trưởng của lợn con và
tăng hiệu quả chăn nuôi.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của nơi thực tập
* Điều kiện tự nhiên.
- Trại chăn nuôi CP Bình Minh nằm trên địa bàn xã Phù Lưu Tế, huyện
Mỹ Đức, Hà Nội. Cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam.
- Xã Phù Lưu Tế có địa giới hành chính như sau: phía Tây giáp xã Xuy
Xá, phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía Bắc giáp xã Hòa Xá thuộc huyện
Ứng Hòa, phía Đông giáp xã Phùng Xá.
- Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích đất tự
nhiên toàn xã là 6,71 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại
cây công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, xã Phù Lưu Tế có khí hậu
nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157 mm. Thấp nhất đạt 1.060
mm. Trung bình đạt 1.567 mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là
67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC.
* Cơ sở vật chất.
- Trại chăn nuôi CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn
thuộc thôn Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 10,2 ha.
Trong đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
+ Đất xây dựng: 2,5 ha
+ Đất trồng lúa: 2,4 ha


4

+ Ao, hồ nuôi cá: 3 ha
- Trang trại dành khoảng 0,5 ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn

cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động
của trại.
- Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại
cho 2 phân khu là khu nuôi lợn nái (với quy mô 1200 con) và khu nuôi lợn
thịt (quy mô 5000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng 56 ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi
chuồng 510 ô), 5 chuồng cách ly, 1 chuồng đực. Cùng một số công trình phụ
như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh.
+ Khu nuôi lợn thịt: 9 chuồng (mỗi chuồng nuôi được 600 lợn thịt) và
một số công trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, mỗi
chuồng đều có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt
thông gió đối với chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với chuồng bầu, 2 quạt
thông gió với chuồng cách ly và chuồng đực, 6 quạt thông gió đối với chuồng
nuôi lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng tôn lạnh, phun sương.
Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi,
nồi hấp, dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh, và một
số dụng cụ khác.
Trong khu chăn nuôi, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông, có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp
từ 2 bể chứa riêng biệt.


5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.

01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi khâu trong quy trình
chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.3. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 23 lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn
đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và
khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn
Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như lợn đực.


6
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn

thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng
bệnh là chính nên tất cả lợn ở trại đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc
xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái,
lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng của đàn lợn.


7
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc thú y chất lượng đảm bảo quy trình chăn
nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chuồng trại đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con trong gian đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng, phát dục
nhanh. So với những loài gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con là
cao nhất. Khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 12 - 16 lần so
với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê nghé chỉ tăng 3 - 5 lần.


8
Qua thực tế sản xuất và nghiên cứu của nhiều tác giả đã chứng minh
giai đoạn lợn con theo mẹ có khả năng sinh trưởng rất nhanh.
Theo Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006) [24], lợn con ở 7 - 10 ngày
tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày

tuổi gấp 5 lần và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối lượng sơ sinh.
Lợn con sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ các chất
dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày tích luỹ được 9 - 14 g
protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3
- 0,4 g protein/kg khối lượng cơ thể.
Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh, nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Có
sự giảm này do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm dần và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con giảm. Thời gian bị
giảm sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần tuổi, còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng
cách tập cho lợn con tập ăn sớm (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [15].
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn cũng có những đặc
điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ, trong máu không có γ - globulin nhưng sau 24
giờ bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu đạt tới 20,3 mg/100 ml
máu. Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp
kháng thể (Trần Cừ, 1972) [2].
* Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn.
Vi khuẩn đường ruột đã được Salmole và Smith phân lập năm 1885 từ
lợn mắc bệnh tiêu chảy. Đó là vi khuẩn Salmonella spp mà đại diện là
Salmonella cholerasuis. Cùng năm đó Escherichia đã phát hiện ra vi khuẩn
gây bệnh đường ruột. Ông đặt tên là Escherichia coli.


9
Hằng ngày đã có một số loài vi khuẩn theo thức ăn vào ruột, sống và
sinh sản ở đây, chúng có thể bị biến đổi ít nhiều, nhưng căn bản vẫn tồn tại
đến khi con vật chết.
Thành phần, số lượng hệ vi sinh vật đường ruột và dạ dày phụ thuộc

vào tuổi, loài, cách nuôi dưỡng, điều kiện vật lý, hóa học của môi trường dạ
dày và đường ruột.
Hệ VSV bắt buộc gồm: Streptococcus, lactic, Lactobacterium, acid
ophilum, trực khuẩn lactic, E. coli, trực khuẩn đường ruột.
- Hệ vi sinh vật ở khoang miệng:
Ở khoang miệng có sự cảm nhiễm vi sinh vật ở các nguồn trên. Trong
nước bọt và dịch bài tiết ở niêm mạc có men kháng khuẩn lizozim có tác dụng
tiêu diệt một số vi sinh vật.
- Hệ vi sinh vật ở dạ dày.
Trong dạ dày có một lượng HCl rất lớn (0,2%). Lượng acid trong dịch
vị dạ dày có tác dụng ức chế nhiều loại vi sinh vật, do vậy phần lớn vi sinh
vật từ thức ăn, nước uống đưa vào đều bị tiêu diệt. Số lượng vi sinh vật ở dạ
dày rất ít.
- Hệ vi sinh vật ở ruột non.
Ruột non chiếm 2/3 đến 3/5 chiều dài ruột nhưng số lượng vi khuẩn lại
rất ít. Khi dịch vị dạ dày vào ruột non vẫn có tác dung diệt khuẩn. Trong ruột
non chủ yếu là E. coli, cầu khuẩn, trực khuẩn hiếu khí, yếm khí có nha bào. Ở
gia súc non có thêm Streptococcus lactic, trực khuẩn lactic Lactobacterium
bulgaricum, từ hồi tràng số lượng vi khuẩn bắt đầu tăng lên.
- Hệ vi sinh vật ruột già.
Số lượng vi sinh vật ở đây tăng hơn nhiều so với ruột non, do tác dụng
khử trùng của ruột đã không còn, mà các điều kiện về dinh dưỡng, độ ẩm,
nhiệt độ lại thuận lợi cho vi sinh vật.


10
Trong cơ thể vật nuôi đều tồn tại 2 loại vi sinh vật sống song song, một
loại có lợi và một loại có hại cho vật nuôi. Có loại ban đầu khi cơ thể vật nuôi
khỏe mạnh thì vô hại hoặc không gây hại cho vật nuôi nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi thì chúng lại tăng sinh gây hại cho vật nuôi như vi khuẩn E.

coli, Salmonella spp thường xuyên có mặt trong đường tiêu hóa của lợn, khi
điều kiện bất lợi cho lợn, sức đề kháng giảm thì các loại vi khuẩn này bùng
phát gây bệnh cho lợn.
2.2.1.2. Hội chứng tiêu chảy
* Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở lợn do các nguyên nhân sau:
 Do vi khuẩn: trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn con
nói riêng có rất nhiều loại vi khuẩn sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân
bằng và có lợi cho cơ thể vật chủ. Dưới tác động bất lợi nào đó, trạng thái cân
bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loại nào đó
sinh sản quá nhiều gây hiện tượng loạn khuẩn làm tăng số lượng vi khuẩn có
hại, giảm số lượng vi khuẩn có lợi, vi khuẩn có hại làm rối loạn tiêu hoá, gây
tiêu chảy.
- Vi khuẩn E. coli:
Vi khuẩn E. coli được Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. Vi
khuẩn E. coli thường xuất hiện rất sớm ở đường ruột của người và động vật
sau khi đẻ vài giờ và tồn tại đến khi con vật chết.
Theo Nguyễn Thị Nội (1985) [13], khi bệnh phát ra, vi khuẩn E. coli
có mặt ở khắp đường tiêu hoá. Trong các phủ tạng cũng có thể phân lập được
E. coli, nhưng thường ở giai đoạn cuối của bệnh.
Đào Trọng Đạt (1996) [5] cho biết: đứng đầu trong số các mầm bệnh vi
khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là vi khuẩn E. coli (45,6%).


11
Radostits O. M (1997) [29] cho rằng, E. coli gây bệnh cho lợn là các
chủng có kháng nguyên Pili và sản sinh độc tố đường ruột, đóng vai trò quan
trọng và phổ biến trong quá trình tiêu chảy ở lợn.
E. coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,6 x 2 - 3
µm, bắt màu gram âm (-). Trong cơ thể, vi khuẩn có hình cầu trực khuẩn,

đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi. Vi khuẩn có lông nên có khả năng di
động, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Trực khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy
thông thường. E. coli là trực khuẩn hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh
trưởng ở nhiệt độ 15 - 24OC, nhiệt độ thích hợp là 37OC, pH thích hợp nhất là
7,2 - 7,4.
- Vi khuẩn Salmonella
Theo Woolcok (1973) [30], hiện nay người ta đã phân lập được trên
2000 chủng Salmonella, nhưng thực tế chỉ có khoảng 5% trong số đó gây
bệnh cho người và động vật. Salmonella thường gây bệnh cho lợn lứa tuổi 45
đến 90 ngày tuổi. Lợn các lứa tuổi khác cũng mắc bệnh nhưng ít hơn. Bệnh
rất hiếm xảy ra ở lợn sơ sinh.
Laval. A (1997) [11] khi nghiên cứu về tiêu chảy và nguyên nhân gây
bệnh đã cho rằng: Salmonella cholerasuis và Salmonella typhimurium là hai
tác nhân gây tiêu chảy ở lợn con, lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo.
Theo Phan Thanh Phượng (1996) [17] Salmonella thường xuyên có
trong đường ruột lợn và môi trường chăn nuôi lợn, quản lý kém làm cho
sức đề kháng của cơ thể lợn giảm, vi khuẩn Salmonella phát triển, gây
viêm ruột, ỉa chảy.
Salmonella là trực khuẩn ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,4 - 0,6 x 1 - 3
µm, bắt màu gram âm (-), không hình thành nha bào và giáp mô, phần lớn
giống Salmonella thường có từ 7 - 12 lông nên có khả năng di động.


12
Vi khuẩn Salmonella là loại vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện.
Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển là 37 OC và pH thích hợp
là 7,2 - 7,6.
Vi khuẩn trực tiếp hay gián tiếp xâm nhập vào đường ruột của lợn.
Trong ruột, khi đủ các điều kiện thuận lợi thì vi khuẩn nhân lên với số lượng

lớn, sản sinh ra các yếu tố kháng khuẩn. Các yếu tố này tiêu diệt hoặc hạn chế
sự phát triển của các vi khuẩn có lợi (vi khuẩn Bacillus subtilis, vi
khuẩn Lactic). Vi khuẩn E. coli trở thành vi khuẩn có số lượng lớn trong
đường ruột. Khi có số lượng lớn chiếm ưu thế, vi khuẩn tràn lên ruột non. Ở
ruột non, nhờ kháng nguyên bám dính vào lớp tế bào biểu mô nhung mao
ruột, vi khuẩn xâm nhập vào trong lớp tế bào biểu mô, từ đó vi khuẩn phát
triển và nhân lên làm phá huỷ lớp tế bào, gây viêm ruột. Độc tố đường ruột
tác động vào quá trình trao đổi muối - nước làm cho nước và chất điện giải
không được hấp thu từ ruột vào cơ thể. Nước được tập trung nhiều ở ruột
cùng với khí do vi khuẩn trong ruột lên men, làm cho ruột căng ra. Sức căng
của ruột và quá trình viêm ruột kích thích vào hệ thần kinh thực vật ở ruột, tạo
nên những cơn nhu động ruột đẩy phân ra ngoài, gây nên tiêu chảy.
 Do virus: một số virus như Rota virus, Enterovirus, Parvovirus,…có
vai trò nhất định trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus làm
tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và
gây ỉa chảy thể cấp tính.
 Do ký sinh trùng: ký sinh trùng trong đường tiêu hoá là một trong
những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu
hoá, ngoài việc cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ
thể vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hoá và tạo cơ hội cho quá trình nhiễm trùng phát triển. Có rất nhiều loại
ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như sán lá ruột
lợn, giun đũa lợn, giun tóc,...


13
 Do thời tiết: thời tiết quá nóng, quá lạnh đều tác động đến tình trạng
sức khoẻ của lợn, đặc biệt là lợn con. Khi chức năng sinh lý của các cơ quan
chưa hoàn thiện, khả năng miễn dịch và phòng vệ của cơ thể chưa tốt, lợn con
dễ bị tiêu chảy.

 Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng: vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có
vai trò hết sức quan trọng. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc
nuôi dưỡng sẽ đem lại sức khoẻ và tăng trọng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi
không đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật không phù hợp là nguyên
nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
 Do stress: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn cho lợn mẹ thay đổi bất
thường về lượng đạm và chất béo, chất khoáng và vitamin là các yếu tố stress
đối với lợn con. Hệ thống dạ dày - ruột của lợn con đặc biệt mẫn cảm với
stress. Các tác nhân stress sẽ “mở đường” cho vi khuẩn phát triển, nhất là vi
khuẩn E. coli, gây tiêu chảy.
* Triệu chứng, bệnh tích của lợn mắc bệnh lợn con phân trắng
- Triệu chứng
Nói chung lợn con mắc bệnh thường không sốt, phân lỏng, màu trắng
như vôi, lầy nhầy, tanh khắm, có khi lẫn máu, lợn bị bệnh hay nôn và luôn ở
trạng thái khát nước.
Bệnh có thể diễn ra theo hai thể: thể gây chết nhanh và thể kéo dài.
+ Thể gây chết nhanh
Những lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi thường mắc thể này. Sau 1 2 ngày phân trắng, lợn gầy sút nhanh, bú kém, rồi bỏ bú hẳn, ủ rũ, đi đứng
siêu vẹo. Niêm mạc nhợt nhạt, bốn chân lạnh, có con đứng riêng một chỗ và
thở nhanh. Trạng thái phân từ nát đến loãng. Số lần ỉa tăng từ 1 - 2 lần lên tới
4 - 6 lần/ngày. Phân màu từ xanh đen chuyển thành màu xám rồi trắng đục,
trắng hơi vàng, mùi tanh khắm, phân dính bết vào đuôi và khoeo chân sau.


14
Bệnh kéo dài 2 - 4 ngày. Trước lúc chết có hiện tượng suy nhược, co giật
hoặc run rẩy. Tỷ lệ chết có thể đến 50% - 80% số con ốm.
+ Thể kéo dài
Thường xảy ra ở lợn từ 20 ngày tuổi trở lên. Bệnh có thể kéo dài 7 - 10
ngày. Lợn vẫn bú, bú kém dần, phân trắng đục rồi chuyển sang trắng hơi

vàng. Mắt có dử, niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không khỏi thì lợn bị suy nhược
rồi chết sau 7 - 10 ngày.
- Bệnh tích
Khi lợn chết, xác gầy, phần thân sau bê bết phân. Mổ khám thấy dạ dày
giãn rộng, bờ của đường cong lớn bị nhồi máu, dạ dày chứa đầy sữa đông
vón, không tiêu, màu trắng hoặc màu trắng xám. Ruột non căng phồng chứa
đầy hơi với những đám xuất huyết ở thành ruột. Nhìn từ ngoài vào thấy niêm
mạc ruột bị bong tróc, thành ruột mỏng. Hệ thống hạch lâm ba ruột tụ huyết.
Các cơ quan nội tạng khác như tim, gan, thận, phổi ít biến đổi.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] lợn con bị phân trắng có bệnh tích
điển hình như ruột bị viêm, xuất huyết (95,45% ở ruột non; 100% ở ruột già).
Dạ dày chứa đầy sữa không tiêu, niêm mạc phủ đầy dịch nhờn, sung huyết
(68,18%), hạch lâm ba màng treo ruột bị sưng, tụ huyết (63,63%).
* Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh
Ngay từ những ổ bệnh đầu tiên phát sinh trong các cơ sở chăn nuôi tập
trung, người ta đã nghĩ đến những phương pháp phòng bệnh (vệ sinh chuồng
trại, chống lạnh, ẩm, nuôi dưỡng tốt mẹ và con, bổ sung các thành phần dinh
dưỡng còn thiếu vào khẩu phần). Sử dụng nhiều loại thuốc kháng sinh trong
điều trị bệnh.
Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh, đặc biệt là các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vaccine là chế phẩm


15
sinh học, được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị
giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có
khả năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể.
Vaccine phòng tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử

dụng để phòng ngừa tiêu chảy, nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn
chống lại bệnh. Các loại vaccine này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một
cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vaccine phòng bệnh
tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn gây ra, các nghiên cứu tập trung vào việc chế
tạo vaccine từ vi khuẩn E. coli và Salmonella.
- Dùng chế phẩm sinh học
Đó là biện pháp sử dụng các vi khuẩn có lợi để phòng bệnh. Các nhóm
vi khuẩn thường dùng là Bacillus suptilis, Colibacterium, Lactobacillus…Các
vi khuẩn này khi đưa vào đường tiêu hoá của lợn sẽ có vai trò cải thiện quá
trình tiêu hoá thức ăn, lập lại cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế và
khống chế vi sinh vật có hại.
- Phòng bệnh bằng nguyên tố vi lượng
Lợn con bú sữa mẹ thường thiếu sắt vì sữa mẹ không cung cấp đủ cho
lợn con. Do đó lợn con thường rối loạn tiêu hoá và dẫn đến tiêu chảy. Vì vậy,
lợn con cần được tiêm bổ sung Nova - Fe + B12 để phòng bệnh thiếu máu và
nâng cao sức đề kháng cho lợn con.
- Phòng bệnh bằng các biện pháp cải thiện các điều kiện nuôi dưỡng
lợn nái và lợn con
Nuôi dưỡng lợn nái đúng khẩu phần quy định bao gồm đủ lượng đạm,
vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng…sẽ đảm bảo cho thai phát triển tốt và
lợn con sau khi sinh có sức đề kháng với bệnh. Giữ gìn chuồng trại sạch sẽ,
kín ấm vào mùa đông, thoáng mát vào mùa hè. Đặc biệt chú ý đến nhiệt độ,
độ ẩm chuồng nuôi lợn con trong thời gian bú sữa mẹ.


16
Điều trị bệnh
Khi bệnh phát ra ở đàn lợn phải khẩn trương điều trị với biện pháp thích hợp
và chăm sóc chu đáo đàn lợn. Một số kháng sinh thường được sử dụng riêng rẽ

hoặc phối hợp điều trị như: tetracyclin, neomycin, biomycin…
Theo Trịnh Tuấn Anh (2010)[1]: Các chủng vi khuẩn Salmonella spp
mẫn cảm với ofloxacin và norfloxacin (100%), tiếp đến là ciprofloxacin
(90%) và neomycin (80%).
Phạm Khắc Hiếu và cs

(1996) [9] cho biết bằ ng phương pháp làm

kháng sinh đồ , đã xác đinh
̣ đươ ̣c mô ̣t số loa ̣i kháng sinh sau đây thường sử
dụng riêng rẽ hoặc phối hợp để điều trị bệnh phân trắng cho lợn con:
- Tetramycin liề u 50 mg/kg TT.
- Neomycin liề u 50 mg/kg TT.
- Biomycin liề u 50 mg/kg TT.
Khi điề u tri ̣phải tuân theo nguyên tắ c : dùng kháng sinh đặc hiệu kết
hơ ̣p với thuố c bổ trơ ̣ , tăng sức đề kháng , thúc đẩy hồ i phu ̣c ; bổ sung vitamin
ADE - B.complex, glucose, caffein.
2.2.1.3 Bệnh đường hô hấp ở lợn con
 Bệnh viêm đƣờng hô hấp
* Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh viêm đường hô hấp xảy ra liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau,
được chia ra thành 3 nhóm: vi sinh vật, môi trường và quản lý và chăm sóc
nuôi dưỡng. Nguyên nhân gây bệnh thay đổi tùy theo trại, theo giai đoạn và
theo mùa ở từng trại. Yếu tố thời tiết, môi trường, quản lý, chăm sóc nuôi
dưỡng,... là những yếu tố quyết định đến tình hình bệnh viêm đường hô hấp ở
lợn con trong trại. Trong nhóm yếu tố vi sinh vật, căn cứ vào đặc điểm phát
sinh bệnh có thể chia tác nhân vi sinh vật gây bệnh thành 2 nhóm:
- Tác nhân chính (mở đường):



17

Virus: virus Porcine Reproductive & Respiratory Syndrome (virus gây
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn - PRRS), virus cúm, virus bệnh
giả dại, circo virus,…
Vi khuẩn: Mycoplasma hyopneumoniae, Bordetella bronchiseptica,
Actinobacillus pleuropneumoniae.
- Tác nhân phụ (cơ hội): Pasteurella multocida, Haemophilus
 Bê ̣nh viêm phổ i - màng phổi ở lợn
* Triệu chứng lâm sàng:
Theo Bergeland M. E. và Taylor D.J. 1992 [25], vi khuẩ n gây bê ̣nh ở
lơ ̣n với 3 thể chủ yế u: thể quá cấ p tính, thể cấ p tiń h và thể mañ tiń h.
- Thể quá cấ p tính
Lơ ̣n mê ̣t mỏi , ủ rũ, bỏ ăn, tách riêng khỏi đàn , số t cao (41,5OC), tầ n số
hô hấ p tăng, thở khó , mạch đập tăng và trụy tim mạch . Lơ ̣n bê ̣nh có bo ̣t máu
lẫn trong dich
̣ mũi và nước daĩ ở giai đoa ̣n cuố i của bê ̣nh.
Bê ̣nh tiế n tr iể n rấ t nhanh , lơ ̣n bê ̣nh chế t sau 24 giờ kể từ khi có dấ u
hiê ̣u bê ̣nh. Trước khi chế t có dấ u hiê ̣u tai , mũi, da ở vùng mỏng như da đùi ,
da bu ̣ng tím xanh thành từng mảng . Mô ̣t số trường hơ ̣p lơ ̣n có thể chế t mà
không có biể u hiê ̣n triê ̣u chứng lâm sàng.
- Thể cấ p tin
́ h
Triê ̣u chứng tương tự như thể quá cấ p tính nhưng tiế n triể n châ ̣m hơn .
Lơ ̣n số t cao trên 41OC, ho, khó thở, thở thể bu ̣ng , bụng hóp lại , lơ ̣n iả chảy ,
nôn mửa, mắ t có dử, đôi khi nhầ m với bệnh dich
̣ tả lợn.
Thể cấ p tin
́ h đa số lơ ̣n chế t , lơ ̣n chế t trong vòng 1 - 4 ngày. Lơ ̣n số ng
sót có thể phục hồi hoàn toàn hoặc có thể phát triển thành thể mãn tính.

- Thể mañ tin
́ h
Thể này xuấ t hiê ̣n sau khi dấ u hiê ̣u cấ p t ính mất đi. Lơ ̣n số t nhe ̣ (40,5 41OC), hay nằ m, lúc ăn lúc bỏ ăn, ho kéo dài , thở thể bu ̣ng, da nhơ ̣t nha ̣t, lông
xù, gầ y còm, tăng tro ̣ng kém, mắ t có dử, dịch mũi đặc và đục.


×