Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn giai đoạn từ sau cai sữa đến 4 tháng tuổi tại trại lợn công ty c p bình minh mỹ đức hà nội và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN SƠN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN GIAI ĐOẠN
TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN 4 THÁNG TUỔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn ni Thú y
: 2012 – 2017

Thái Nguyên, năm 2016
4 năm học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Bình


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN SƠN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN GIAI ĐOẠN


TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN 4 THÁNG TUỔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH
MỸ ĐỨC - HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Lớp
: K44 – TY
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2012 – 2017
Giảng viên HD : TS. Lê Minh

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập tại trường và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại
lợn Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội. Đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Lê
Minh đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em để hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn ni lợn Bình Minh

cùng tồn thể anh chị công nhân viên đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại trại.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường, các
bạn bè đồng nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe
cùng mọi điều may mắn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Văn Sơn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Lịch sát trùng của trại lợn thịt ............................................................... 34
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ...................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác phục vụ sản xuất ....................................................... 38
Bảng 4.4. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo đàn và theo cá thể ..... 39
Bảng 4.5. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng ................ 40
Bảng 4.6. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy lợn theo tháng theo dõi ............... 41
Bảng 4.7. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi lợn .......................... 42
Bảng 4.8. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tính biệt...................... 43
Bảng 4.9. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy .................................... 44
Bảng 4.10. Kết quả mổ khám bệnh tích ................................................................ 45
Bảng 4.11. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy lợn theo 2 phác đồ................... 46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs:

Cộng sự

KL:

Khối lượng

LMLM: Lở mồm long móng
LPS:

Liposome

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

TĂ:

Thức ăn

CP:

Charoen Pockphand



iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của cơng ty CP Bình Minh................. 5
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa .................................... 6
2.2.2. Khái niệm hội chứng tiêu chảy ............................................................... 7
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy .................................................... 7
2.2.3.1. Do vi sinh vật ....................................................................................... 8
2.2.3.2. Do ký sinh trùng ................................................................................. 10
2.2.3.3. Do nấm mốc ....................................................................................... 11
2.2.3.4. Nguyên nhân khác .............................................................................. 11
2.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn ............. 14
2.2.4.1. Triệu chứng lâm sàng ......................................................................... 14
2.2.4.2. Bệnh tích ............................................................................................ 15
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ................................. 15



v
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn..................................... 16
2.2.6.1. Biện pháp phòng bệnh........................................................................ 16
2.2.6.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 19
2.2.7. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị hội chứng tiêu
chảy ................................................................................................................. 22
2.2.7.1. Thuốc kháng sinh ............................................................................... 22
2.2.7.2. Thuốc bổ trợ ....................................................................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 28
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 29
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 30
3.4.3. Phương pháp điều trị bệnh bằng một số loại thuốc kháng sinh và hóa
dược ................................................................................................................. 30
3.4.3.1. Thuốc kháng sinh ............................................................................... 30
3.4.3.2. Thuốc trợ sức trợ lực .......................................................................... 31
3.4.4. Xác định bệnh tích thơng qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 31
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32


vi
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 33
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 39
4.2.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo đàn và theo cá thể ....... 39
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn theo dãy chuồng .......... 40
4.2.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tháng theo dõi ............. 41
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo
lứa tuổi............................................................................................................. 42
4.2.5. Kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo tính biệt .. 43
4.2.6. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 44
4.2.7. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc tiêu chảy ........................ 45
4.2.8. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số phác đồ điều trị .................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 50
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 54


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nơng nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn ni

nói chung và chăn lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người,
ngoài ra cịn cung cấp lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản
phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến.
Định hướng phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020 là: Phát triển nhanh
quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, cơng nghiệp ở nơi có điều kiện
về đất đai, kiểm sốt dịch bệnh và mơi trường; duy trì ở quy mơ nhất định
hình thức chăn ni lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của
nông hộ và của một số vùng.
Hàng loạt vấn đề về quản lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nước ta đã và
đang được các nhà khoa học nghiên cứu giải quyết nhằm đưa ngành chăn nuôi
ở nước ta tiến kịp trình độ trong khu vực và thế giới. Ngồi các yếu tố như:
giống, ni dưỡng, chăm sóc thì khâu công tác thú ý là rất quan trọng,
quyết định sự thành bại của ngành chăn ni nói chung và ngành chăn
ni lợn nói riêng.
Nước ta là một nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều nên rất thích hợp cho dịch bệnh phát triển mạnh và lây lan nhanh, do đó
ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt,
các giống lợn ngoại chưa thích nghi được với điều kiện khí hậu. Một trong
các bệnh thường xảy ra khá phổ biến ở lợn có “Hội chứng tiêu chảy”, bệnh
làm cho lợn cịi cọc, chậm lớn, tăng chi phí chăn ni… ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế.


2
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất đó, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài với nội dung: “Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn giai đoạn
từ sau cai sữa đến 4 tháng tuổi tại trại lợn cơng ty C.P. Bình Minh - Mỹ
Đức - Hà Nội và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn tại trại và xác định
các yếu tố ảnh hưởng.
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy
trên đàn lợn nuôi tại cơ sở.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị cho lợn mắc bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để đánh giá tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy ở lợn tại trại Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và
biện pháp phòng trị.
- Xác định hiệu quả của một số thuốc kháng sinh và hóa dược sử
dụng trong điều trị bệnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu cung cấp thơng tin về tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy trên đàn lợn, tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết tại trại lợn Bình Minh - Mỹ Đức
- Hà Nội. Đây là cơ sở để đưa ra biện pháp phịng và trị bệnh hợp lý, nhờ đó
làm giảm thiệt hại kinh tế và đem lại lợi nhuận cao hơn.
- Áp dụng một số phương pháp điều trị là cơ sở khoa học cho việc
xây dựng các phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội chứng
tiêu chảy ở đàn lợn, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ cịi cọc, nâng cao hiệu
quả chăn ni.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của cơng ty CP Bình Minh
2.1.1.1. Q trình thành lập

Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ơng Nguyễn Sỹ
Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2.Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
cơng nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 5400 lợn thịt: Gồm 9 chuồng, 2 chuồng chuyên úm lợn khi
mới nhập về mỗi dãy chuồng có 9 ơ, kích thước chuồng 63m x 15m, mỗi ơ
kích thước 7m x 7m, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như:
kho thức ăn, phịng sát trùng, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau
40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng tơn.


4
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng 1. Nước tắm, nước xả
gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 03 quản lý kỹ thuật.
- 01 kế toán.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
- 7 công nhân và 20 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn thương phẩm. Hiện nay,
trung bình 1 năm trại sản xuất được 2 lứa, số lợn thương phẩm bán ra hàng
nghìn con. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi
CP Việt Nam.
Tại trại, lợn được nhập từ sau 21 ngày tuổi và bán ra vào tuần thứ 25
đến 28.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao, được
cơng ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng lứa tuổi lợn của trại.


5
* Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn thương
phẩm luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên
công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữ các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.
- Cơng tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


6
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa
Sau cai sữa, thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu là từ sữa mẹ sang ăn
cám do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với điều này.
Lợn là lồi ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín đều có
thể ăn được. Lợn nặng 90 - 100kg có dung tích dạ dày 5 - 6 lít và có chiều dài
ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hố và đồng hố thức ăn


7
tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hố chưa hồn thiện, nhưng tốc độ sinh
trưởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng.
Theo Đỗ Minh Chiến (2010) [2], bộ máy tiêu hóa của lợn có sự phát
triển ở tốc độ khác nhau và dần hoàn thiện, sau cai sữa 10 ngày dạ dày sẽ dần
phát triển, có dung tích lớn hơn, lượng men tiêu hóa tiết nhiều đặc biệt là men
pepsinogen và acid HCl. Để dạ dày lợn hoàn thiện sớm cần phải cho lợn tập
ăn càng sớm càng tốt. Sau cai sữa ruột non phát triển chậm lại, độ sâu của khe
bờ vi nhung mao thành ruột phải lớn hơn để thích nghi với sự thay đổi thức

ăn. Bù lại với sự phát triển chậm của ruột non thì ruột già ở lợn con phát triển
rất mạnh giúp cho lợn con sống độc lập sau cai sữa.
Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21
ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thương phẩm. Lợn từ 21 ngày tuổi
đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa cịn chưa hồn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh
đường tiêu hóa. Để hạn chế lợn mắc bệnh trong giai đoạn này cần phải có
chuồng úm và chăm sóc lợn với chế độ dinh dưỡng đặc biệt để hạn chế các
bệnh trong đó có bệnh về tiêu hóa.
2.2.2. Khái niệm hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là hội chứng bệnh lý đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi
ỉa nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu
hóa (tăng cường co bóp và tiết dịch), hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi
tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những
thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó
khơng phải là một bệnh đặc thù (Archie, 2000) [1].
2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Đã có rất nhiều tác giả dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội
chứng tiêu chảy, kết quả cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất
phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở
đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố


8
nào gây ra thì hậu quả của nó là viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường
tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Hội chứng tiêu chảy thường do một
số nguyên nhân sau đây:
2.2.3.1. Do vi sinh vật
- Do vi khuẩn
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng lúc nào
cũng tồn tại rất nhiều vi sinh vật sống. Vi sinh vật tồn tại dưới dạng hệ sinh

thái, luôn ở trạng thái cân bằng và phát triển theo hướng có lợi cho cơ thể vật
chủ. Hoạt động sinh lý của lợn chỉ diễn ra bình thường khi hệ vi sinh vật luôn
ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của mơi trường
đường tiêu hóa của con vật và quan hệ giữa các nhóm vi sinh vật với nhau
trong hệ vi sinh vật đường ruột. Dưới tác động của yếu tố gây bệnh sự cân
bằng hệ vi sinh vật bị phá vỡ gây ra loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển thành số lượng lớn gây bệnh.
Nguyễn Như Pho (2003) [25] cho biết: khả năng gây bệnh của vi
khuẩn với các lứa tuổi lợn là khác nhau. Ở lợn sau cai sữa hoặc đầu giai
đoạn nuôi thịt nhiễm Salmonella spp cao hơn; giai đoạn sơ sinh - cai sữa
thường do E. coli; 6 - 12 tuần tuổi thường do xoắn khuẩn Treponema
hyodysenteriae, còn vi khuẩn Cl. perfrigens thường gây bệnh cho lợn con
theo mẹ trong 1 tuần đầu đến sau cai sữa.
Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [9], khi nguồn nước uống cho lợn bị
ô nhiễm do chất thải sẽ làm chất lượng và tính chất nguồn nước thay đổi, kèm
theo lượng oxy hòa tan suy giảm. Q trình oxi hóa chất hữu cơ, vơ cơ bị trở
ngại. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trường thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy.


9
Trương Quang (2005) [27] cho rằng: Một tác nhân nào đó, trạng thái
cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi
sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây lên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là
nguyên nhân chủ yếu gây lên bệnh đường tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy.
Bình thường vi khuẩn E. coli cư trú ở cuối ruột non và ở ruột già,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng

nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phịng
vệ khơng đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên
gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý.
Hồ Đình Sối, Đinh Thị Bích Lân (2005) [28], khi tìm hiểu nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn đã nhận xét 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được E. coli. Lượng vi khuẩn E. coli có trong phân lợn tiêu
chảy cao gấp 2,37 lần (1 - 45 ngày tuổi); gấp 2,31 lần (45 - 60 ngày tuổi)
so với lợn bình thường.
Vi khuẩn E.coli có sẵn trong đường tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng
của con vật giảm sút do chăm sóc, ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay
đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây lên rối loạn hệ vi
sinh vật đường ruột gây ra tiêu chảy.
Nguyễn Thị Ngữ (2005) [23], khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella
trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn khơng tiêu
chảy có 83,30 - 88,29% số mẫu có mặt E. coli; 61,00 - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy thì có tới 93,70 96,40% số mẫu phân lập có E. coli, và 75,00 - 78,60% số mẫu phân lập có
Salmonella.
Lê Thị Hồi (2008) [12], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Cl.
perfringens từ phân lợn khoẻ và lợn tiêu chảy cho thấy: Vi khuẩn E. coli phân


10
lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thường, cịn tỷ lệ
phân lập được vi khuẩn Cl. perfringens trong phân lợn tiêu chảy là 76,40%;
trong phân lợn bình thường là 12,50%.
- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn như: Rotavirus, TGE, Enterovirus, Parvovirus, Adenovirus có
vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và

gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Nguyễn Như Pho (2003) [25] cũng đã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus
gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với triệu chứng
tiêu chảy cấp tính, nơn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
2.2.3.2. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những
nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc chúng cướp đoạt chất dinh
dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động
cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho
một quá trình nhiễm trùng.
Thân Thị Dung (2006) [6] chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc ký sinh trùng ở lợn bị tiêu
chảy cao hơn rõ rệt so với lợn bình thường. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 35,54%;
giun đũa 31,82%; giun lươn 41,32%; giun tóc 23,14%; sán lá ruột 18,18%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [17], khi tiến hành xét nghiệm
624 mẫu phân lợn ở một số địa phương tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có
trứng giun lươn trong phân của lợn bình thường và lợn tiêu chảy, tuy nhiên
lợn tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm cao hơn. Trong 348 lợn tiêu chảy có 193 lợn
nhiễm giun lươn chiếm 55,46%; trong 326 lợn bình thường có 128 lợn nhiễm
chiếm 39,26%.


11
Theo Trương Thị Thu Trang (2010) [36], thì tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa
tăng dần theo tuổi và cao nhất ở 2 - 6 tháng tuổi sau đó giảm giần. Lợn nuôi ở
điều kiện vệ sinh thú y tốt cường độ nhiễm giun đũa thấp (24,49%), tăng lên ở
lợn nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y trung bình (32,13%) và cao nhất ở điều
kiện vệ sinh thú y kém (55,89%).
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [18] cho biết: Giun đũa, giun lươn, giun
tóc là nguyên nhân gây tiêu chảy cho lợn, đặc biệt là ở lợn con.
2.2.3.3. Do nấm mốc

Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả năng
sản sinh nhiều độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1, M2).
Theo Đậu Ngọc Hào (2006) [10], thì thức ăn cho lợn q trình chế biến
và bảo quản khơng tốt rất dễ nhiễm một số loài nấm mốc như Aspergillus,
Penicillin phân bố trong tự nhiên, chúng có khả năng xâm nhập và phát triển
mạnh trong thức ăn và sản sinh nhiều độc tố gây hại cho lợn và là nguyên
nhân của nhiều bệnh: gây ung thư gan, hủy hoại gan, độc cho thận, sinh dục
và thần kinh. Lợn khi nhiễm độc tố nấm mốc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng
da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu.
2.2.3.4. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá
lạnh, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại… đều là các yếu tố stress có hại
tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [5], thì các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh


12
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cịn yếu.
Nhiều cơng trình nghiên cứu cịn cho thấy điều kiện mơi trường sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi
về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hịa nội mơ.
- Do kỹ thuật chăm sóc ni dƣỡng
Vấn đề chăm sóc ni dưỡng có vai trị hết sức quan trọng trong chăn

ni. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại khơng hợp lý, kỹ thuật chăm sóc khơng phù hợp, là
nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
+ Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay. Hàm lượng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn ni ở các tỉnh
phía Bắc biến động từ 10 đến 2800 g/1kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức
ăn hiện dùng là khơng an toàn cho gia súc, gia cầm. Độc tố nấm mốc với hàm
lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc với biểu hiện nhiễm độc đường
tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội.
+ Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axitamin khơng cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khống góp phần tạo tế bào, điều hồ


13
thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ
thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng
độc lực và gây bệnh.
- Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến
hậu quả giảm sút sức khỏe vật ni và bệnh tật trong đó có tiêu chảy
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [34], nếu chuồng ni kém thống
khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân, rác, nước tiểu khi nhiệt độ trong chuồng nuôi

lên cao sẽ sản sinh nhiều khí có hại NH3, H2S làm con vật bị trúng độc thần
kinh nặng, con vật bị stress - một nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy.
- Ảnh hƣởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa Hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa Đơng khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khô ráo, thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đơng.
Theo Nguyễn Văn Tó và cs (2006) [34], nếu chuồng ni khơ ráo
thống khí, sạch sẽ sẽ làm giảm lượng khí độc trong chuồng ni đồng thời
hơi nước thừa được thốt ra ngồi làm cho độ ẩm trong chuồng ni vừa phải,
góp phần làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh. Cũng theo các tác giả, trong cùng điều
kiện chăn nuôi, thời gian nào độ ẩm cao ở chuồng mà nền khơng thốt nước,
xây dựng ở chỗ đất trũng thì bệnh lợn con phân trắng phát triển mạnh.


14
Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn Đăng Vang (2006) [35] cho biết: Chuồng cơng
nghiệp (có sàn cao hơn mặt đất 40 - 70 cm) đã góp phần cải thiện đáng kể tiểu
khí hậu chuồng ni, hàm lượng các khí độc giảm 14,50 - 16,0%; ẩm độ giảm
2,50%; nhiệt độ mùa nóng giảm 1,80C; tốc độ gió tăng 62,22%; tổng số vi
khuẩn/m3 khơng khí giảm 1,8 triệu so với ở kiểu chuồng K64, là các yếu tố
làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn.
- Ảnh hƣởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ khơng khí bên ngồi
chuồng đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia

súc cho dù nhiệt độ khơng khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 85% ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi
>90% sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho
thấy, lợn ni trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không muốn ăn,
giảm sức tiêu hoá thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
2.2.4. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn
2.2.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Khơng có sự gia tăng thân nhiệt, phân có thể sệt, lỗng màu vàng hoặc
trắng, mùi tanh khắm... Tùy theo mức độ tiêu chảy mà lợn bệnh gầy ít hay
nhiều do mất nước, mất chất điện giải, lợn tiêu chảy vài ngày có thể khỏi
khơng cần điều trị, đôi khi chết sau 3 - 5 ngày nếu không được điều trị, lợn
tiêu chảy nhiều lần trở nên gầy, lơng dài và thơ, mắt trũng, da đóng nhiều vảy
trắng sau này sinh trưởng rất kém. Ngoài ra, còn một số triệu chứng: Hạ huyết
ở lợn con dưới 7 ngày tuổi, lợn bỏ bú, sốt cao, bong da... Lợn chết dễ dàng, có
thể viêm phúc mạc làm bụng căng to, thành bụng xanh và nổi rõ mạch máu.


15
2.2.4.2. Bệnh tích
Bệnh tích được phát hiện thấy chủ yếu ở xoang bụng. Hạch màng treo
ruột sưng to. Ruột non bị viêm cata kèm xuất; dạ dày sưng phủ một lớp nhầy.
Gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mật căng và bị dài ra do chứa đầy mật.
Lách khơng sưng, mềm, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết. Chất chứa trong ruột
lỏng, màu vàng. Xác lợn chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần
bụng thường có màu đen do quá trình hoại tử gây ra.
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra như: Tuổi
gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, ni dưỡng ... đều
có ảnh hưởng tới hội chứng tiêu chảy. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy
ra ở mọi lứa tuổi.

Archie H. (2000) [1], cho rằng khi tiêu chảy xảy ra, thường gây
thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn
phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1 - 4 ngày tuổi)
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi)
- Giai đoan lợn sau cai sữa (> 21 ngày tuổi)

Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (2006) [16] cho rằng: Bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa
tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng
vệ sinh thú y.
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở
giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,90%), sau đó giảm dần và chỉ cịn
5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi.


16
Về mùa vụ, hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm,
nhưng cao nhất là tháng 5 - 8. Trong năm, lợn nuôi ở mùa Xuân và mùa Hè
mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 - 14,75%) so với 2 mùa còn lại (9,18 - 9,68%).
Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc
tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trên nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%; tăng lên ở
chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất (20,37%).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi
các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... các tác nhân này thường làm tăng
tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết đối với lợn.
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn
2.2.6.1. Biện pháp phòng bệnh
Tiêu chảy là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, để phịng chống bệnh

đường tiêu hố cho lợn phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, tác động đến
nhiều khâu, nhiều yếu tố như tác động vào môi trường, thức ăn, nước uống…
Nên cho lợn bú sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập
ăn sớm cho lợn con.
- Chống ẩm, chống bẩn và chống lạnh.

* Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết,
chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Trong q trình chăm sóc ni dưỡng lợn, nếu chuồng ni đảm bảo vệ
sinh sạch sẽ, thống khí, khơ ráo sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh đường tiêu hoá.
Trần Thị Hạnh và cs (2011) [9] cho biết: Để hạn chế sự tồn tại của
tác nhân gây bệnh như rotavirus và vi khuẩn E. coli là vệ sinh, tiêu độc sát
trùng chuồng trại định kỳ, tắm rửa nái trước khi sinh, cho heo con bú sữa


17
đầu và ủ ấm heo con theo mẹ trong tuần đầu sau khi sinh là điều cần thiết
để bảo vệ sức khỏe cho đàn heo con tránh được bệnh tiêu chảy.
Theo Dương Quốc Huy (2012) [13], thì chuồng chăn ni vệ sinh
kém có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là 32,48 cao hơn so với chuồng trại vệ sinh
tốt 16,09%.
* Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là chế phẩm
sinh học, được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm bệnh đã bị
giết chết hay giảm độc khơng cịn khả năng gây bệnh, khi đưa vào cơ thể có
khả năng kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể vật chủ sản sinh ra kháng thể.
Vắc xin phòng tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử

dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn
chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một
cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh.
Trần Văn Hào (2012) [11], khi bổ sung kháng thể E. coli trên lợn con
theo mẹ có tác dụng trong việc làm giảm tỷ lệ tiêu chảy xuống còn 1,17% làm
tăng 8,01% trọng lượng heo con cai sữa, tăng tỷ lệ ni sống từ 93,44% lên
đến 96,26%.
Do E. coli có nhiều type kháng nguyên khác nhau nên việc bào chế
vắc xin E. coli gặp những khó khăn nhất định và việc chế một loại vắc xin
E. coli để phòng bệnh cho lợn ở nhiều địa phương thường đem lại hiệu quả
phịng bệnh khơng cao. Vì vậy, có thể sử dụng phương pháp chế tạo vắc xin
phòng bệnh E. coli cho hiệu quả cao bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong
chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh
trùng đó trước khi đẻ 1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con sơ sinh
tốt, phương pháp này hiện nay vẫn được dùng tại Mỹ. Ở nước ta, các cơ sở


×