Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Báo cáo môn học Kỹ thuật Trắc địa bản đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.88 KB, 27 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập vừa qua tôi xin chân thành cảm ơn giảng
viên Lê Thị Thu Hà Khoa Kỹ thuật Trắc địa bản đồ Trường Đại học Tài
nguyênvà Môi trường đã tạo điều kiện tốt cũng như giúp đỡ tôi tận tình trong
môn học Thực hành xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý này.
Dù thời gian học tập cũng chưa lâu và kiến thức cũng như kinh nghiệm
của bản thân tôi còn hạn chế nhưng tôi vẫn cố gắng hoàn thành tốt nhất Báo
cáo môn học trong khả năng cho phép. Trong quá trình học tập và làm báo cáo
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
của cô để bản Báo cáo môn học của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lê Hoàn

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1.1

Giới thiệu chung về cơ sở dữ liệu

1.1.1

Khái niệm về cơ sở dữ liệu
CSDL là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, được lưu trữ trên


máy tính, có nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình. “Dữ liệu”
là những sự kiện có thể ghi lại được và có ý nghĩa.
Hệ quản trị CSDL là hệ thống quản lý, lưu trữ, bảo trì toàn bộ CSDL. Hệ
quản trị CSDL cũng cung cấp các công cụ cho phép người dùng hỏi đáp, tra
cứu và tác động vào CSDL. Thông thường hệ quản trị CSDL GIS được xây
dựng bao gồm 3 hệ quản trị CSDL con:
- Hệ quản trị CSDL cho CSDL địa lý.
- Hệ quản trị CSDL quan hệ ở mức tra cứu, hỏi đáp.
- Hệ quản trị CSDL thuộc tính.
1.1.2

Cấu trúc cơ sở dữ liệu GIS
Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý thường gồm 2 loại dữ liệu cơ

bản: dữ liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc điểm riêng
và chúng khác nhau về yêu cầu lưu trữ dữ liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
a.

Cơ sở dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian là những mô tả số của hình ảnh bản đồ, chúng bao
gồm toạ độ, quy luật và các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh bản đồ cụ
thể trên từng bản đồ. Hệ thống thông tin địa lý dùng các số liệu không gian để
tạo ra một bản đồ hay hình ảnh bản đồ trên màn hình hoặc trên giấy thông qua
thiết bị ngoại vi. Có 6 loại thông tin bản đồ dùng để thể hiện hình ảnh bản đồ và
ghi chú của nó trong HTTTĐL: Điểm (Point); Đường (Line); Vùng (Polygon);
Ô lưới (Grid cell); Ký hiệu (Symbol); Điểm ảnh (Pixel).
Dữ liệu không gian có 2 mô hình lưu trữ là Raster và Vector

3





Dữ liệu dạng Raster
Mô hình dữ liệu dạng raster phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng
một lưới các ô vuông hay điểm ảnh (pixel). Mô hình raster có các đặc điểm:
- Các điểm được xếp liên tiếp từ trái qua phải và từ trên xuống dưới.
- Mỗi một điểm ảnh (pixel) chứa một giá trị.
- Một tập các ma trận điểm và các giá trị tương ứng tạo thành một lớp
(layer).
- Trong cơ sở dữ liệu có thể có nhiều lớp.
Mô hình dữ liệu raster là mô hình dữ liệu GIS được dùng tương đối phổ
biến trong các bài toán về môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên. Mô hình
dữ liệu raster chủ yếu dùng để phản ánh các đối tượng dạng vùng là ứng dụng
cho các bài toán tiến hành trên các loại đối tượng dạng vùng: phân loại; chồng
xếp.
Các nguồn dữ liệu xây dựng nên dữ liệu Raster có thể bao gồm:
- Quét ảnh
- Ảnh máy bay, ảnh viễn thám
- Chuyển từ dữ liệu Vector sang
- Lưu trữ dữ liệu dạng Raster.
- Nén theo hàng (Run lengh coding).
- Nén theo chia nhỏ thành từng phần (Quadtree).
- Nén theo ngữ cảnh (Fractal).
Trong một hệ thống dữ liệu cơ bản raster được lưu trữ trong các ô (thường
hình vuông) được sắp xếp trong một mảng hoặc các dãy hàng và cột. Nếu có
thể, các hàng và cột nên được căn cứ vào hệ thống lưới bản đổ thích hợp.
Việc sử dụng cấu trúc dữ liệu raster tất nhiên đưa đến một số chi tiết bị
mất. Với lý do này, hệ thống raster-based không được sử dụng trong các trường
hợp nơi có các chi tiết có chất lượng cao được đòi hỏi.


4


Hình 1.1. Ma trận không gian của một file ảnh Raster có cầu trúc pixel
Trong cấu trúc dữ liệu Raster, các yếu tố cơ bản được biểu diễn:
- Yếu tố điểm: Điểm được xác định tương ứng với một pixel độc lập.
- Yếu tố đường: Đường được coi là tập hợp các pixel kế nhau theo một
hướng nào đó của thuộc tính.
- Yếu tố vùng: Vùng được xác định bởi một tập hợp các pixel kế nhau
cùng thuộc tính.
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu Raster:
- Cấu trúc đơn giản và dễ tham khảo.
- Việc chồng xếp các lớp bản đồ được thực hiện một cách thuận tiện đưa
đến kết quả.
- Đối với mô hình không gian, các đơn vị địa lý được xác định trong cấu
trúc Raster, bao gồm hình dạng và kích thước. Như vậy trong kết quả mối quan
hệ giữa các pixel là ổn định và dễ dàng vẽ ra được.
- Dễ thiết lập một bề mặt liên tục bằng phương pháp nội suy.
5


- Chương trình xử lý dữ liệu tương đối ngắn gọn và đơn giản.
- Lưu trữ, mô tả chi tiết và dày đặc thông tin.
- Máy vẽ Raster có tốc độ đầu ra nhanh.
Nhược điểm của cấu trúc dữ liệu Raster:
- Dung lượng thông tin quá lớn.
- Mối quan hệ về hình học giữa các yếu tố không gian thì khó vẽ và khó
thiết lập được.
- Việc chuyển đổi các thuộc tính không gian của cấu trúc Raster thì dễ bị

nhiễu.
- Đối với phân tích không gian, hạn chế nhất của cấu trúc Raster là độ
chính xác thường thấp so với mong muốn.
- Các bản đồ có hình ảnh thô và đơn điệu.


Dữ liệu dạng Vector: Là các điểm tọa độ (X,Y) hoặc là các quy luật tính toán
tọa độ và nối chúng thành các đối tượng trong một hệ thống tọa độ nhất định.
Các kiểu đối tượng địa lý dạng Vector:
- Đối tượng điểm (Point): Điểm được xác định bởi cặp giá trị tọa độ X,Y
trong một hệ tọa độ nhất đinh. Các đối tượng đơn, thông tin về địa lý chỉ gồm
cơ sở vị trí sẽ được phản ánh là đối tượng điểm. Các đối tượng kiểu điểm có
đặc điểm:
+ Là toạ độ đơn (x,y).
+ Không cần thể hiện chiều dài và diện tích.

Hình 1.2. Dữ liệu Vector được biểu thị dưới dạng điểm

6


Tỷ lệ trên bản đồ tỷ lệ lớn, đối tượng thể hiện dưới dạng vùng. Tuy nhiên
trên bản đồ tỷ lệ nhỏ, đối tượng này có thể thể hiện dưới dạng một điểm. Vì
vậy, các đối tượng điểm và vùng có thể được dùng phản ánh lẫn nhau.
- Đối tượng đường (Line): Là tập hợp vô số các điểm liên tiếp mô tả các
đối tượng địa lý dạng tuyến. Trong cấu trúc dữ liệu Vector thường mô tả đường
là tập hợp các cung (ARC), mỗi cung là tập hợp của các đoạn thẳng nhỏ nối
giữa các điểm kề nhau đã được chọn. Các điểm của đường được chọn để lưu
trữ thường là các điểm ngoặt (điểm đặc trưng) phản ánh đúng hình thái của
đường một cách đơn giản nhất. Các đối tượng kiểu đường có các đặc điểm sau:

+ Là một dãy các cặp toạ độ.
+ Một đường bắt đầu và kết thúc bởi node.
+ Các đường nối với nhau và cắt nhau tại node.
+ Hình dạng của đường được định nghĩa bởi các điểm vertices.
+ Độ dài chính xác bằng các cặp toạ độ.

Hình 1.3. Dữ liệu Vector được biểu thị dưới dạng đường
- Đối tượng vùng (Polygon): Vùng có thể coi là tập hợp vô số điểm được
giới hạn bởi một đường khép kín. Các đối tượng địa lý có diện tích và đóng kín
bởi một đường được gọi là đối tượng vùng polygons, có các đặc điểm sau:
+ Polygons được mô tả bằng tập các đường và điểm nhãn (label points).
+ Một hoặc nhiều arc định nghĩa đường bao của vùng.
7


+ Một điểm nhãn label points nằm trong vùng để mô tả, xác định cho mỗi
một vùng.

Hình 1.4. Dữ liệu Vector được biểu thị dưới dạng vùng
Ưu điểm của dữ liệu Vector:
- Việc lưu trữ được đòi hỏi ít hơn hệ thống cơ sở dữ liệu raster.
- Có độ chính xác cao trong việc tính toán và xử lý các yếu tố không gian.
- Các yếu tố không gian về mặt hình học thì dễ dàng được xác định.
- Thông tin đồ họa đẹp, sản phẩm in đạt chất lượng cao.
Nhược điểm của dữ liệu Vector:
- Cấu trúc dữ liệu phức tạp.
- Xử lý chồng xếp các lớp bản đồ rất khó thực hiện được, ngay cả những
việc chồng xếp rất đơn giản của dữ liệu Raster.
Chuyển đổi cơ sở dữ liệu dạng vector và raster: Raster và Vector là hai
phương pháp mô tả các thông tin không gian khác nhau và thể hiện sự mở rộng

không gian thực thể, chúng có thể chuyển đổi từ dữ liệu Raster sang Vector và
ngược lại.
- Raster hoá (biến đổi từ Vector sang Raster) là tiến trình chia đường hay
vùng thành các ô vuông (pixcel).
- Ngược lại, Vector hóa (biến đổi từ Raster sang Vector) là tập hợp các
pixcel để tạo thành đường hay vùng. Nếu dữ liệu raster không có cấu trúc tốt,
thí dụ ảnh vệ tinh thì việc nhận dạng đối tượng sẽ rất phức tạp.
8


Hình 1.5. Sự chuyển đổi dữ liệu giữa Raster và Vector
Dữ liệu không gian thể hiện quan hệ hình học Topology. Topology là khái
niệm dùng để xác định các quan hệ không gian giữa các đối tượng địa lý.
Topology xác định nhiều mối quan hệ như kế cận, liền kề hay trùng khớp của
đối tượng địa lý.
Cấu trúc dữ liệu thuộc Topology có lợi vì chúng cung cấp một cách tự
động hóa để xử lý việc số hóa, xử lý lỗi, giảm dung lượng lưu trữ dữ liệu cho
các vùng vì các ranh giới giữa những vùng nằm kề nhau được lưu trữ chỉ một
lần, cho phép chúng ta cấu trúc dữ liệu dựa trên các nguyên lý về tính kề cận và
kết nối để xác định các quan hệ không gian. Phần lớn cấu trúc dữ liệu mang
tính Topology là mô hình dữ liệu Vector kiểu cung/nút (arc/node).
- Cung: là 1 chuỗi các đoạn thẳng nối giữa các nút, có nút đầu và cuối.
- Nút: là nơi 2 cung gặp nhau.
- Vùng: là chuỗi khép kín các cung.
Quan hệ không gian của các đối tượng trong các phần mềm GIS được xây
dựng theo khuôn dạng thích hợp. Thường lập thành 3 bảng (table) có quan hệ,
tương ứng với 3 kiểu đối tượng: điểm, đường và vùng do phần mềm tạo ra sau
khi kiểm tra lỗi số hóa.

9



b.

Cơ sở dữ liệu phi không gian
Dữ liệu phi không gian hay còn gọi là thuộc tính là những mô tả về đặc
tính, đặc điểm và các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định. Một trong
các chức năng đặc biệt của công nghệ GIS là khả năng của nó trong việc liên
kết và xử lý đồng thời giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Thông thường
hệ thống thông tin địa lý có 4 loại số liệu thuộc tính:
- Đặc tính của đối tượng: liên kết chặt chẽ với các thông tin không gian có
thể thực hiện SQL (Structure Query Language) và phân tích.
- Số liệu hiện tượng, tham khảo địa lý: miêu tả những thông tin, các hoạt
động thuộc vị trí xác định.
- Chỉ số địa lý: tên, địa chỉ, khối, phương hướng định vị,…liên quan đến
các đối tượng địa lý.
- Quan hệ giữa các đối tượng trong không gian, có thể đơn giản hoặc phức
tạp (sự liên kết, khoảng tương thích, mối quan hệ đồ hình giữa các đối tượng).
Để mô tả một cách đầy đủ các đối tượng địa lý, trong bản đồ số chỉ dùng
thêm các loại đối tượng khác: điểm điều khiển, toạ độ giới hạn và các thông tin
mang tính chất mô tả (annotation).
Dữ liệu thuộc tính có thể được nhập vào trực tiếp từ bảng dữ liệu, các tệp
văn bản hoặc thu nhận từ các phần mềm khác nhau.

c.

Mối liên kết dữ liệu
Dữ liệu không gian và dữ liệu phi không gian của cùng yếu tố cũng được
lưu trữ và đều được liên kết với nhau.
Mối liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu phi không gian có thể được

thực hiện bằng cách đặt dữ liệu phi không gian vào đúng vị trí của dữ liệu
không gian. Cách thứ hai để thực hiện mối liên kết này là sắp xếp các dữ liệu
không gian và dữ liệu phi không gian theo cùng một trình tự, sau đó gán mã
duy nhất cho cả hai loại dữ liệu.
Mối liên kết dữ liệu phản ánh quan hệ mật thiết giữa hai loại thông tin.
Mối liên kết đảm bảo cho mỗi đối tượng bản đồ đều được gắn liền với các
10


thông tin thuộc tính, phản ánh đúng hiện trạng và các điểm riêng biệt của đối
tượng.
1.1.3

Tổ chức cơ sở dữ liệu
Geodatabase

Feature Dataset

Feature Dataset

Feature Dataset

Feature Class

Feature Class

Feature Class

Attribute Table


Attribute Table

Attribute Table

Hình 1.6. Tổ chức CSDL trong GIS
Cơ sở dữ liệu là một gói dữ liệu được tổ chức dưới dạng các Layer. Các
layer có thể được tạo ra từ nhiều khuôn dạng dữ liệu khác nhau như: Shape file,
Personal Geodatabase, CAD drawings, photo, image. Hiện nay, theo các chuẩn
dữ liệu ISO-TC 211 và chuẩn dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dữ
liệu được tổ chức theo khuôn dạng chuẩn là Geodatabase.
- Geodatabase: là một CSDL được chứa trong một file có đuôi là *.gdb.
Geodatabase cho phép lưu giữ topology của các đối tượng. Cấu trúc của
Geodatabase như sau:
- Feature dataset: là tập dữ liệu đối tượng nằm ở bên trong của
geodatabase cá nhân và chứa các feature class có cùng phần mở rộng và cùng
hệ tọa độ.
- Feature class: là một trong các dữ liệu thường hay sử dụng nhất. Mỗi
feature class bao gồm tập hợp nhiều đối tượng địa lý có cùng kiểu hình học
(point, line, polygon) và có cùng thuộc tính. Các feature classs chứa đặc trưng
11


topology được xếp trong các feature dataset nhằm đảm bảo duy trì hệ tọa độ
chung cho dữ liệu bên trong.
- Attribute Table: là thuộc tính của từng lớp đối tượng, được lưu giữ dưới
dạng các bảng. Trong đó, các thuộc tính được thể hiện trong từng cột, mỗi đối
tượng địa lý ở trong mỗi hàng.
1.2 Tổng quan về cơ sở dữ liệu nền
1.2.1 Khái niệm CSDL nền địa lý


địa lý

Cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý là một dạng tài liệu đặc biệt. Khác với
bản đồ bằng giấy truyền thống, CSDL nền thông tin địa lý (trong đó có bản đồ
số) đã thể hiện bức tranh về tự nhiên, dân cư, cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
thông đường bộ, mạng lưới đường bộ, mạng lưới sông, suối,… tương đối chi
tiết. Đặc biệt là, thông qua bộ sản phẩm này, chúng ta có thể truy cập được
nhiều thông thuộc tính, trình bày hiển thị và chiết xuất theo phạm vi địa giới
hành chính đến cấp xã, trong đó người dùng có thể lựa chọn theo từng đối
tượng, chủ đề hoặc nhiều đối tượng trên phạm vi mà mình quan tâm cùng một
lúc mà trên bản đồ giấy trước đây không có.
Một trong những ưu điểm của hệ thống CSDLNĐL là khai thác dữ liệu
thông qua các lớp đối tượng được chồng xếp với nhau, đồng thời được cập nhật
nhanh và dễ dàng hơn so với các sản phẩm bản đồ trước đây.
Điểm khác biệt chính giữa CSDLNĐL với các tài liệu trước đây là toàn bộ
dữ liệu được xây dựng theo bộ chuẩn thông tin địa lý thống nhất do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành. Điều này đảm bảo tính nhất quán về nội dung
và chất lượng dữ liệu nền để phục vụ cho các ứng dụng của các sở, ngành, địa
phương trong tỉnh, có vai trò rất quan trọng trong điều kiện hiện nay.
Mô hình cấu trúc dữ liệu nền địa lý
Cơ sở dữ liệu nền địa lý có 7 chủ đề (lớp dữ liệu) là 6 file độc lập, bao
gồm: Đầm, Đào, Kênh Mương, Nền Địa Lý, Nước Mặt, Sông Suối.

12


Bảng 1.1. Quy định cấu trúc dữ liệu nền địa lý
Tên gói dữ liệu nền địa

Phạm vi áp dụng



Dam
Dao
KenhMuong
NenDiaLy
NuocMat
SongSuoi
1.2.2

Quy định cấu trúc dữ liệu của các kiểu đối tượng địa
lý thuộc chủ đề đầm.
Quy định cấu trúc dữ liệu của các kiểu đối tượng địa
lý thuộc chủ đề đào.
Quy định cấu trúc dữ liệu của các kiểu đối tượng địa
lý thuộc chủ đề kênh mương.
Quy định cấu trúc dữ liệu của các kiểu đối tượng địa
lý thuộc chủ đề nền địa lý.
Quy định cấu trúc dữ liệu của các kiểu đối tượng địa
lý thuộc chủ đề nước mặt.
Quy định cấu trúc dữ liệu của các kiểu đối tượng địa lý
thuộc chủ đề sông suối.

Đặc điểm của CSDL nền địa lý
- Đây là bộ cơ sở dữ liệu có công nghệ tiên tiến và độ chính xác cao.
- Có thể truy cập, tra cứu được nhiều thông tin thuộc tính, trình bày hiển

thị và chiết xuất theo phạm vi địa giới hành chính chi tiết đến cấp xã. Trong đó,
người dùng có thể lựa chọn theo từng đối tượng, chủ đề hoặc nhiều đối tượng
trên phạm vi quan tâm cùng một lúc mà trên bản đồ thông thường trước đây

không có.
- Khai thác dữ liệu thông qua các lớp đối tượng được chồng xếp với nhau,
đồng thời được cập nhật nhanh và dễ dàng hơn so với các sản phẩm bản đồ trước
đây.
- Toàn bộ dữ liệu được xây dựng theo bộ chuẩn thông tin địa lý thống nhất
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Điều này đảm bảo tính nhất quán
về nội dung và chất lượng dữ liệu nền để phục vụ cho các ứng dụng của các sở,
ngành, địa phương trong tỉnh, có vai trò rất quan trọng trong điều kiện hiện nay.

13


- Khả năng cập nhật biến động của thông tin linh hoạt, có thể cập nhật một
số dữ liệu mới được phê duyệt quy hoạch.
- Tạo kịch bản xử lý khi gặp các tình huống khẩn cấp.
1.2.3

Ứng dụng của CSDL nền địa lý
Do mới được phổ biến nên hầu hết các sở, ngành chưa áp dụng vào công

tác chuyên môn, một phần do giá cao. Nhưng cũng vì thế mà những tiện ích mà
CSDLNĐL mang lại là không nhỏ. Đây là một trong những bộ tài liệu nền đáp
ứng phục vụ cho các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, ứng dụng để
phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành và lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, nông
nghiệp, môi trường,… có thể sử dụng CSDLNĐL làm cơ sở để xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ cho mỗi chuyên ngành riêng.
- Đây là công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý điều hành quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Lựa chọn các vị trí quan trắc,
đánh giá lan truyền và xác định nguyên nhân, đối tượng gây ô nhiễm; Phục vụ
công tác xây dựng các bản đồ môi trường.

- Ứng dụng để thành lập bản đồ địa hình: Sử dụng CSDLNĐ để thành lập
bản đồ địa hình phục vụ đa mục đích như: phục vụ khảo sát, quy hoạch, xây
dựng cơ bản, đánh giá tác động môi trường, quản lý và khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên,… là tài liệu quan trọng cung cấp nguồn thông tin, tư liệu
làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Về mô hình số độ cao: Dùng lưu trữ bản đồ số địa hình trong CSDL
quốc gia, thiết kế quy hoạch cảnh quan, tính độ dốc, hướng dốc, tính toán khối
lượng đào đắp, tính độ dài sườn dốc, phân tích địa mạo khu vực,… Trong bản
đồ có thể tạo ra bản đồ đồng mức, bản đồ đường ngắm, trong hoạt động quân
sự, lắp đặt mạng thông tin, thiết kế đường cao tốc, bản đồ độ dốc, lồi lóm,
hướng địa hình, bản đồ địa hình vờn bóng. Xác định đường bờ khe rãnh, xác
định lưu vực sông ngòi, xác định biên giới của đường dẫn nước. Sử dụng mô
hình số độ cao để mô phỏng lan truyền ô nhiễm, xác định nguyên nhân, đối
tượng gây ô nhiễm môi trường.
14


- Trong các ngành khoa học và công tác nghiên cứu: Ứng dụng trong
nghiên cứu khoa học; Tìm hiểu sự thay đổi trong di cư, phân bố dân số, kinh tế
- xã hội; Ứng dụng trong công tác quản lý và quy hoạch phát triển mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
Với những tiện ích mà CSDLNĐL mang lại, hy vọng trong thời gian tới,
khi có điều kiện sử dụng CSDLNĐL, các sở, ngành trong tỉnh sẽ giảm được
những chi phí, thời gian không cần thiết để phục vụ tốt công tác chuyên môn.

15


Chương 2. PHẦN MỀM ENTERPRISE ARCHITECT VÀ ARCGIS
2.1.Giới thiệu phần mềm ENTERPRISE ARCHITECT

ENTERPRISE ARCHITECT là một phần mềm phân tích và thiết kế các
UML một cách toàn diện,bao gồm phát triển phần mềm từ thu thập các yêu cầu,
qua phân tích, thiết kế mô hình, kiểm tra, kiểm soát thay đổi và bảo trì để thực
hiện, với truy xuất nguồn gốc đầy đủ. ENTERPRISE ARCHITECT kết hợp sức
mạnh của UML mới nhất với một hiệu xuất cao, giao diện trực quan để mang
lại mô hình tiên tiến nhất. Nó là một phần mềm đa người dùng, công cụ trực
quan với một bộ tính năng tuyệt vời, giúp các nhà phân tích, kiểm tra, quản lý
dự án, nhân viên kiểm soát chất lượng và nhân viên triển khai trên khắp thế giới
để xây dựng và chú giải mạnh mẽ. - ENTERPRISE ARCHITECT là một môi
trường giúp thiết kế và xây dựng phần mềm, mô hình hóa quy trình kinh doanh,
phát triển hệ thống nhúng và thời gian thực.Với khả năng tích hợp quản lý các
yêu cầu, ENTERPRISE ARCHITECT giúp người dùng có thể truy vết ở mức
độ cao những mô hình đặc tả phân tích, thiết kế, thực thi, kiểm thử, bảo trì sử
dụng UML,SysML,MPMN và các mô hình chuẩn. - ENTERPRISE
ARCHITECT là một công cụ thiết kế đồ họa đa người dùng hộ trợ mạnh mẽ
một nhóm phát triển và bảo trì hệ thống. - ENTERPRISE ARCHITECT là một
công cụ mạnh giúp phát triển nhiều hệ thống khác nhau, tuy nhiên, trong khuân
khổ tài liệu, sẽ chỉ đề cập tới những hỗ trợ trong việc phát triển phần mềm.

16


Hình 2. 1. Giao diện phần mềm ENTERPRISEARCHITECT
2.2. Giới thiệu phần mềm biên tập bản đồ ArcGis 10.2

Hình 2.2. Logo phần mềm ArcGIS
ArcGIS là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp một giải pháp toàn
diện từ thu thập, nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối thông tin trên
mạng Internet tới các cấp độ khác nhau như CSDL địa lý cá nhân hay CSDL
của các doanh nghiệp. Về mặt công nghệ, hiện nay các chuyên gia GIS coi

công nghệ ESRI là một giải pháp mang tính chất mở, tổng thể và hoàn chỉnh,
có khả năng khai thác hết các chức năng của GIS trên các ứng dụng khác nhau
như: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng Web
17


(ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống thiết bị di động (ArcPAD),... và có
khả năng tương tích cao đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.
ArcGIS Desktop bao gồm những công cụ rất mạnh để quản lý, cập nhật,
phân tích thông tin và xuất bản tạo nên một hệ thống thông tin địa lý (GIS)
hoàn chỉnh, cho phép:
- Tạo và chỉnh sửa dữ liệu tích hợp (dữ liệu không gian tích hợp với dữ
liệu thuộc tính) - cho phép sử dụng nhiều loại định dạng dữ liệu khác nhau
thậm chí cả những dữ liệu lấy từ Internet;
- Truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều nguồn và
bằng nhiều cách khác nhau;
- Hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu không gian kết hợp với dữ liệu thuộc
tính;
- Thành lập bản đồ chuyên đề và các bản in có chất lượng trình bày chuyên
nghiệp.
ArcGIS Destop là một bộ phần mềm ứng dụng gồm: ArcMap, ArcCatalog,
ArcToolbox, ModelBuilder, ArcScene và ArcGlobe. Khi sử dụng các ứng dụng
này đồng thời, người sử dụng có thể thực hiện được các bài toán ứng dụng GIS
bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa lý,
chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu. Phần
mềm ArcGIS Desktop được cung cấp cho người dùng ở 1 trong 3 cấp bậc với
mức độ chuyên sâu khác nhau là ArcView, ArcEditor, ArcInfo:
ArcView: Cung cấp đầy đủ chức năng cho phép biểu diễn, quản lý, xây
dựng và phân tích dữ liệu địa lý, các công cụ phân tích không gian cùng với
việc biên tập và phân tích thông tin từ các lớp bản đồ khác nhau đồng thời thể

hiện các mối quan hệ và nhận dạng các mô hình. Với ArcView, cho phép:
-

Ra các quyết định chuẩn xác hơn dựa trên các dữ liệu địa lý;
Xem và phân tích các dữ liệu không gian bằng nhiều phương pháp;
Xây dựng đơn giản và dễ dàng các dữ liệu địa lý;
Tạo ra các bản đồ có chất lượng cao;
Quản lý tất cả các file, CSDL và các nguồn dữ liệu;
18


-

Tùy biến giao diện người dùng theo yêu cầu.
ArcEditor:Là bộ sản phẩm có nhiều chức năng hơn, dùng để chỉnh sửa và
quản lý dữ liệu địa lý. ArcEditor bao gồm các tính năng của ArcView và thêm
vào đó là một số các công cụ chỉnh sửa, biên tập. Với ArcEditor, cho phép:

-

Dùng các công cụ CAD để tạo và chỉnh sửa các đặc tính GIS;
Tạo ra các CSDL địa lý thông minh;
Tạo quy trình công việc một cách chuyên nghiệp cho 1 nhóm và cho phép

-

nhiều người biên tập;
Xây dựng và giữ được tính toàn vẹn của không gian bao gồm các quan hệ hình

-


học topo giữa các đặc tính địa lý;
Quản lý và mở rộng mạng lưới hình học;
Làm tăng năng suất biên tập;
Duy trì tính toàn vẹn giữa các lớp chủ đề và thúc đẩy tư duy logic của người dùng;
Cho phép chỉnh sửa dữ liệu độc lập (khi tạm ngừng kết nối với CSDL).
ArcInfo:Là bộ sản phẩm ArcGIS đầy đủ nhất. ArcInfo bao gồm tất cả các
chức năng của ArcView lẫn ArcEditor. Cung cấp các chức năng tạo và quản lý
một hệ GIS, xử lý dữ liệu không gian và khả năng chuyển đổi dữ liệu, xây dựng
dữ liệu, mô hình hóa, phân tích, hiển thị bản đồ trên màn hình máy tính và xuất
bản bản đồ ra các phương tiện khác nhau. Với ArcInfo, cho phép:

-

Xây dựng một mô hình xử lý không gian rất hữu dụng cho việc tìm ra các mối

-

quan hệ, phân tích dữ liệu và tích hợp dữ liệu;
Thực hiện chồng lớp các lớp vector, nội suy và phân tích thống kê;
- Tạo ra các đặc tính cho sự kiện và chồng xếp các đặc tính của các sự
kiện đó;
- Chuyển đổi dữ liệu và các định dạng của dữ liệu theo rất nhiều loại định
dạng;
- Xây dựng những bộ dữ liệu phức tạp, các mô hình phân tích và các đoạn
mã để tự động hóa các quá trình GIS;
- Sử dụng các phương pháp trình diễn, thiết kế, in ấn và quản lý bản đồ để
xuất bản bản đồ.

19



20


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG BIÊN TẬP BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH VÀ BẢN
ĐỒ CHUYÊN ĐỀ TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Chuẩn bị dữ liệu
- Khu vực làm việc: Tỉnh Quảng Trị
- Dữ liệu làm việc.
3.2. Bản đồ chuyên đề.
1. Nội dung bản đồ chuyên đề
- Dân Số.
- Số liệu dân số năm 2006 và 2010
- Diện tích.
- Ảnh bản đồ tỉnh Quảng Trị
2. Quá trình biên tập bản đồ hành chính và bản đồ chuyên đề tỉnh Thừa
Thiên-Huế.
a. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị
Dữ liệu bản đồ được sử dụng bản đồ tỉnh Quảng Trị được lấy từ trang:
/>b. Tạo cơ sở dữ liệu tỉnh Quảng Trị
- Khởi động phần mềm Enterprise Architect/Chọn New File/Chọn đường
dẫn đến nơi thích hợp nhập tên.
- Hiện lên thanh công cụ Model Wizard chỉnh chuột vào Gespatial rồi tích
vào ARCGIS Workspace rồi Ok.

Hình 3.1.Màn hình tạo cơ sở dữ liệu trên EA
1.3. Tạo các dữ liệu và các trường trong dữ liệu.
21



- Từ bảng More tools ta kéo Subtybe tạo tên cho dữ liệu.
- Tạo các Feature Dataset, tạo các Feature Dataset cần thiết .
- Ta chọn các Feature Dataset tạo các trường thuộc tính cho nó:
+ Chọn kiểu dữ liệu hiển thị có 3 dạng chính là Point , Polygon, Polyline
(tương ứng là điểm, vùng, đường);
+Tạo các Field thích hợp cho kiểu dữ liệu đó.
+Tạo các Domains của cho dữ liệu.

Hình 3.2.Tạo các trường thuộc tính cho Feature Dataset.
+ Sau khi tạo các Feature Dataset cần thiết ta nối lại với dữ liệu Subtybe
chính.

22


Hình 3.3. CSDL trên EA
- Xuất dữ liệu qua ARCGIS :
+ Trên thanh công cụ của EA chọn EXTESIONS/ chọn ARCGIS/chọn
export to ARCGIS Wordspace XML.
1.4.Xuất dữ liệu từ EA qua ARCMAP.
+ Qua ARCCatalog ta tìm đến thư mục chứa file XML vừa xuất ta tạo
Pesonal GeoDatabase.
+ Xuất dữ liệu qua ArcMap từ Pesonal GeoDatabase ta import /chọn
XML Workdspace Document .
1.5. Làm việc với ArcMap.
- Khởi động ArcMap load ảnh và các CSDL đã xuất từ ArcCatalog.
- Nắn ảnh theo tọa độ đã có.
- Sau khi load ta chọn chuột phải vào Layer /chọn Properties hiện thanh
công cụ Data Frame Properties /chọn Coordinate System chọn hệ tọa độ


23


Hình 3.4. Chọn hệ tọa độ cho bản đồ
- Bật Editor số hóa các dữ liệu đã load.
- Số hóa xong ta seach Feature to polygon chọn Feature to polygon
(Data manageme..) ta ấn Open Attribute Table tạo các Add Field full màu
cho các huyện, gắn tên huyện vào bản đồ.
- Tạo khung bản đồ và tọa độ mắt lưới cho bản đồ.
- Tạo Chú Giải, thông tin bản đồ, thước tỷ lệ, kim chỉ hướng,tỷ lệ bản đồ.
-Tạo thành công bản đồ hành chính.
-Nắn ảnh

24


Hình 3.5. Nắn ảnh
-Số hóa và biên tập bản đồ

Hình 3.6 Bản đồ đã được số hóa

25


×