Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp huy động vốn cho việc phát triển kinh tế biển huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em và được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Quỳnh Anh. Những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong khóa luận
còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ
quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh Viên

Nguyễn Linh Chi

1


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này là kết quả cố gắng của em dưới sự chỉ dạy và truyền đạt kiến
thức tận tình của quý thầy cô trong suốt thời gian em được đào tạo tại trường.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy cô
giáo trong khoa khoa học biển và hải đảo, trường Đại học Tài nguyên và môi trường
Hà Nội. Em cảm ơn các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới giảng viên TS. Nguyễn Thị
Quỳnh Anh, đã tận tình hướng dẫn và cho em những lời khuyên cần thiết để em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cô chú, các anh chị tại Phòng
Tài chính – Kế hoạch UBND huyện Vân Đồn, Ban quản lý KKT Vân Đồn. Qua đây
em cũng xin gửi lời cảm ơn tới chị Ngụy Thị Thu Hường - Tổng cục Thống kê đã
nhiệt tình giúp đỡ cung cấp các số liệu cần thiết để em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian còn hạn chế, cùng với những thiếu


sót về kiến thức và kinh nghiệm của em nên khóa luận này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC HÌNH
HÌNH
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4

TÊN HÌNH
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam
Bản đồ hành chính huyện Vân Đồn
Quy mô dân số và lao động giai đoạn 2014 - 2016
Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên huyện Vân Đồn
Hiện trạng kinh tế xã hội huyện Vân Đồn năm 2014
Cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn năm 2016

Vốn có ngân sách huyện Vân Đồn giai đoạn 2014 - 2016
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho kinh tế biển huyện Vân Đồn

4

TRANG
15
36
40
42
51
52
63
64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang đặt ra mục tiêu “Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở
thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền,
quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo góp phần quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh”. Vì vậy việc đầu tư cho phát
triển kinh tế biển đã trở thành nhiệm vụ mang tính chiến lược của các tỉnh, thành
phố ven biển trong đó có tỉnh Quảng Ninh. (Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương khóa X ngày 9/2/2007)
Với diện tích rộng hơn 2.000 km2, huyện Vân Đồn có những điểm khác biệt
rất lớn so với các huyện ven biển trong tỉnh. Đó là điều kiện giao thông thuận lợi cả
đường bộ, hàng không, đường biển. Cùng với đó là những giá trị về tài nguyên thiên
nhiên, cảnh quan, sinh thái, vùng biển rộng với hơn 600 đảo đá và đất, là điều kiện

để Vân Đồn có cơ hội phát triển công nghiệp giải trí và kinh tế biển. Theo quy
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Vân Đồn sẽ là khu kinh tế tổng hợp
và du lịch biển đảo chất lượng cao với tổng diện tích tương đương với quốc đảo
Singapore. Hiện Quảng Ninh đang tập trung chuẩn bị cơ sở hạ tầng thiết yếu cho
Khu kinh tế ven biển Vân Đồn trong tương lai, nhằm phát huy và khai thác tốt nhất
tiềm năng du lịch to lớn, đặc sắc của Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long, tạo động
lực để phát triển kinh tế biển.
Vân Đồn hội tụ nhiều lợi thế đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư đầu tư cho việc
phát triển kinh tế biển, qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của toàn
huyện đồng thời là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế vùng cũng như tỉnh
Quảng Ninh. Vì đang trong quá trình xây dựng và phát triển KKT ven biển Vân
Đồn nên thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm, đặc biệt quan
trọng, không chỉ trước mắt mà còn là vấn đề có tính chiến lược, lâu dài nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế biển Vân Đồn trong tương lai.
Xuất phát từ tình hình thực tế địa phương trong điều kiện ngân sách còn hạn
hẹp việc nghiên cứu “ Giải pháp huy động vốn cho việc phát triển kinh tế biển

5


huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” nhằm tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn về
vốn cho việc phát triển kinh tế biển huyện Vân Đồn, nhanh chóng xây dựng thành
công khu kinh tế biển Vân Đồn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu tìm ra các giải pháp huy động vốn nhằm giải quyết nhu cầu sử
dụng vốn cho kinh tế biển trên địa bàn huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh và khai
thác tối đa các nguồn vốn cho phát triển kinh tế biển.
2.2. Mục tiêu cụ thể

 Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến huy động vốn

cho phát triển kinh tế biển.
 Đánh giá thực trạng huy động vốn cho phát triển kinh tế biển huyện Vân Đồn.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn cho phát triển kinh tế biển huyện
Vân Đồn.
 Đưa ra một số giải pháp huy động vốn cho phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Vốn cho phát triển kinh tế biển bao gồm những nguồn nào?
Huyện Vân Đồn đã thực hiện những hoạt động nào để huy động vốn cho phát
triển kinh tế biển?
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn cho phát triển kinh tế biển
của huyện Vân Đồn là gì ?
Giải pháp nào giúp huyện Vân Đồn tăng cường huy động vốn cho phát triển
kinh tế biển ?
4. Nội dung nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến huy động
vốn cho phát triển kinh tế biển huyện Vân Đồn. Dựa trên phần phân tích, đánh giá
thực trạng huy động vốn cho việc phát triển kinh tế biển huyện Vân Đồn và từ đó đề
xuất một số giải pháp huy động vốn cho phát triển kinh tế biển huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh.

6


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu về kinh tế biển

1.1.1 Khái niệm về kinh tế biển

a. Khái niệm kinh tế biển
Hiện nay, trên thế giới chưa có một khái niệm thống nhất về kinh tế biển. Mỗi
quốc gia có biển có cách nhìn riêng phụ thuộc vào giá trị vai trò của ngành này đối
với nền kinh tế quốc dân. Các khái niệm đã có về kinh tế biển còn rất nhiều tranh
cãi giữa các nhà nghiên cứu.
GS. Nguyễn Văn Hường (Tạp chí khoa học kĩ thuật, số 5 năm 1996) thì:
“Kinh tế biển là một lĩnh vực bao trùm gồm nhiều ngành hoạt động liên quan đến
biển như: thủy sản, du lịch, giao thông vận tải, dầu khí nhằm khai thác toàn bộ lợi
ích mà biển có thể mang lại để phát triển đất nước”.
Hiện nay có hai cách hiểu về kinh tế biển theo 2 nghĩa cụ thể là:
Kinh tế biển hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên biển.
Kinh tế biển hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả các hoạt động kinh tế diễn ra
trên biển và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến
khai thác biển.
Các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu bao gồm: (1) Kinh tế hàng hải
(vận tải biển và dịch vụ cảng biển); (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); (3)
Khai thác dầu khí ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm,
cứu hộ, cứu nạn; và (7) Kinh tế đảo.
Qua các tiếp cận khác nhau về kinh tế biển các nhà khoa học Việt Nam đều
chung quan điểm về kinh tế biển là các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan
đến biển.
Vậy nên, để phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, trong phạm
vi khóa luận này, tác giả hiểu khái niệm kinh tế biển như sau:
Kinh tế biển là những hoạt động kinh tế thông qua việc sử dụng các nguồn
lực của biển để mang lại lợi ích cho chủ thể kinh tế với mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia.

7



Các lĩnh vực trong kinh tế biển bao gồm: Kinh tế hàng hải; Nuôi trồng, khai
thác và chế biến thủy hải sản; Công nghiệp dầu khí; Du lịch biển; Xây dựng các
khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với các
khu đô thị ven biển; Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển.

b. Khái niệm phát triển kinh tế biển
Đinh Văn Hải – Lương Thu Thủy (2014) “Phát triển kinh tế có thể hiểu là
một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng)
và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội”
Khái niệm về phát triển kinh tế trong kinh tế lượng thì phát triển kinh tế là quá
trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế bao gồm có
tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ (thường xét
đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành: sự gia tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ
và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp), sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề
xã hội (xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế,
đảm bảo phúc lợi xã hội, giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội…)
Hồ Khánh Lâm (2015) “Phát triển kinh tế biển là quá trình biến đổi các
ngành kinh tế biển theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng,
chất lượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành của kinh tế biển.”
Phát triển kinh tế biển là phát huy một trong những thế mạnh của đất nước,
phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế của Nhà
nước, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn,
góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút
nhiều lao động ở nông thôn. Điều đó thực sự có ý nghĩa trong mục tiêu và nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội ( KT–XH ) của đất nước trong những năm của thế kỷ 21.
Trong nội dung của phát triển kinh tế biển bao gồm có:
Phát triển cơ sở hạ tầng biển.

Phát triển các ngành kinh tế biển.
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển.

8


1.1.2 Đặc điểm kinh tế biển

Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Bao gồm nhiều
ngành, nghề khác nhau, có qun hệ tác động lẫn nhau. ( Bùi Tất Thắng, 2007 ).
Kinh tế biển phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Kinh tế biển vận hành chủ yếu dựa
vào các nguồn lợi tài nguyên biển như: hải sản, nước biển, khoáng sản, danh lam
thắng cảnh biển, vị trí địa lý…Tuỳ theo sự phân bố địa lý, biển của mỗi quốc gia có
thế mạnh về mặt này, yếu về mặt khác. Biển mang lại cho con người nguồn lợi về
tài nguyên hải sản, khí đốt, đảo, du lịch, hệ thống xây dựng cảng biển… là những
ảnh hưởng của tự nhiên đối với kinh tế biển.
Kinh tế biển là ngành kinh kinh tế mà ở đó mọi hoạt động đề diễn ra trên biển
và vùng ven biển. Vậy nên trong quá trình phát triển không tránh khỏi các tác động
đến môi trường, hệ sinh thái biển.
Kinh tế biển là một lĩnh vực mới phát triển. Tuy con người đã biết đến biển,
khai thác các tài nguyên biển từ rất lâu, nhưng là những hoạt động mang tính sơ
khai, giản đơn như đánh bắt cá, vận tải biển. Mãi đến 2 thập kỷ trở lại đây, biển –
đại dương mới được các nước quan tâm đến một cách có hệ thống. Ngoài những
ngành nghề truyền thống (đánh bắt hải sản, kinh tế hàng hải, đóng tàu, làm muối)
nhiều ngành kinh tế mới đã ra đời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật như công
nghiệp dầu khí, nuôi trồng thủy hải sản, du lịch biển. Bên cạnh đó không thể không
kể đến nghề biển tương lai (năng lượng thủy triều, khai thác khoáng sản trong lòng
biển…). Các ngành nghề này hết sức mới mẻ, nhưng hứa hẹn mang lại lợi ích to lớn
cho toàn bộ nền kinh tế và mở ra cơ hội cho sự phát triển xã hội loài người.
Kinh tế biển là một lĩnh vực đòi hỏi đầu tư thoả đáng cả về khoa học kỹ thuật

cao, nhân lực và vốn đầu tư. Hầu hết các ngành nghề trong kinh tế biển ngày nay
đều cần đến khoa học công nghệ. Muốn đánh bắt được nhiều hải sản cần nhiều tàu
lớn hiện đại; nuôi trồng thủy sản muốn sản lượng cao cần giống tốt, kỹ thuật tiên
tiến, ngành dầu khí cần công nghệ thăm dò, khai thác đến chế biến; ngành du lịch
biển cần xây dựng cơ sở hạ tầng khang trang… Từ đó đòi hỏi kinh tế biển phải có
sự đầu tư xứng đáng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đảm bảo về khoa học kỹ thuật
và vốn cho sự phát triển các ngành nghề.

9


1.1.3 Các yêu cầu để phát triển kinh tế biển

Phát triển kinh tế biển phải đảm bảo sự cân đối tổng thể kinh tế cả nước, trong
quan hệ với các vùng và trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và Thế Giới.
Phát triển kinh tế biển nhằm tăng cường sức mạnh quốc gia, bảo vệ độc lập và
toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, phục vụ cho đời sống của nhân dân, tạo cho đất
nước một thế đứng vững mạnh cả về kinh tế và chính trị.
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, mọi thành phần kinh tế để xây
dựng đô thị và nông thôn vùng biển, vùng ven biển và hải đảo cùng phát triển.
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế biển hướng mạnh vào xuất
khẩu, dựa trên những tiến bộ về khoa học và công nghệ làm động lực, vừa thúc đẩy
nghiên cứu quản lý. Khai thác tiềm năng biển có hiệu quả, vừa tái tạo tài nguyên
biển bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển bền vững.
Lợi ích kinh tế biển không chỉ xuất phát từ một địa phương mà phải đặt trong
một chương trình phát triển tổng hợp thống nhất của cả miền, cả vùng. Phát triển
kinh tế biển phải chú trọng ngay từ đầu về sự tiến bộ của xã hội vùng ven biển.
Cần phải xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH vùng
biển, hải đảo và ven biển phải gắn kết với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo vệ và
phòng thủ đất nước.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển

Điều kiện tự nhiên: Những lợi thế thiên nhiên và đặc điểm khí hậu, biến đổi
khí hậu.
Vốn đầu tư: Thực trạng về vốn và cơ chế chính sách đầu tư vốn phát triển kinh
tế biển.
Nguồn nhân lực: Tình hình lực lượng lao động hiện có.
Tình hình chính trị xã hội và cơ chế chính sách của Nhà nước: Tính ốn định
chính trị và cơ chế chính sách đang thực hiện.
Chính sách thuế: Các chế độ ưu đãi hấp dẫn dành cho doanh nghiệp và cá
nhân đầu tư kinh doanh tại địa phương
Môi trường đầu tư: Các yếu tố về pháp luật, kinh tế, xã hội, văn hóa, cơ sở hạ
tầng, năng lực thị trường,...

10


Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố mang tính vật chất kỹ thuật (phần cứng) như đường
sá, cầu cống, mạng lưới điện, nước, thông tin liên lạc... và các dịch vụ mang tính
chất phục vụ chung cho sản xuất và đời sống (phần mềm) như dịch vụ bưu chính
viễn thông, y tế, giải trí, giao thông vận tải.
Xúc tiến thương mại: Hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa
và cung ứng dịch vụ bao gồm các hoạt động khuyến mãi, quảng cáo, trưng bày, tổ
chức sự kiện, giới thiệu hàng hóa dịch vụ, hội chợ triển lãm…
Văn hóa và môi trường sống: Truyển thống văn hóa địa phương, các tập tục
tập quá trong sinh hoạt cộng đồng và sản xuất.
1.2 Vị trí kinh tế biển Việt Nam trong phát triển nền kinh tế đất nước
1.2.1 Các lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam
1.2.1.1 Đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản


ĐVT: Tấn

Hình 1.1 Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2016) tổng sản lượng thủy sản cả nước
ước đạt hơn 6,7 triệu tấn tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, sản lượng
khai thác gần 3,1 triệu tấn (tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2015), sản lượng nuôi
trồng trên 3,6 triệu tấn (tăng 3,3% so với cung kỳ năm 2015). Kim ngạch xuất khẩu
thủy sản ước đạt khoảng 7 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

11


Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua
với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính
phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng
liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.
Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ của
hoạt động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt động
khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân 6,42%/năm.
1.2.1.2 Kinh tế hàng hải

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, cả nước có 31 cảng biển. Tổng số bến
cảng là 256 bến cảng/402 cầu cảng với 59.405m dài cầu cảng, tổng công suất thiết
kế khoảng 500 triệu tấn hàng/năm. Hệ thống cảng biển Việt Nam đã đáp ứng được
yêu cầu luân chuyển hàng hóa vận tải bằng đường biển, phục vụ tích cực cho quá
trình phát triển KT-XH vùng ven biển và cả nước; tạo động lực thu hút, thúc đẩy các
ngành kinh tế, công nghiệp liên quan cùng phát triển.
Đội tàu biển Việt Nam tính đến tháng 4/2016 có 1.895 tàu với độ tuổi trung

bình là 17 năm. Cơ cấu đội tàu bất hợp lý, dư thừa tàu bách hóa, tổng hợp, thiếu tàu
công ten nơ, chuyên dùng; tính hiện đại hóa của đội tàu thấp.
1.2.1.3 Công nghiệp tàu biển

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Việt Nam hiện có khoảng 120 nhà máy
đóng, sửa chữa tàu với trọng tải trên 1.000 tấn, với 170 công trình nâng hạ thủy.
Tổng công suất thiết kế của các nhà máy khoảng 2,6 triệu tấn/năm, nhưng năng lực
thực tế chỉ đạt 800.000 - 1 triệu tấn/năm, đảm nhận 50% nhu cầu trong nước. Về
sửa chữa mới đáp ứng 41,7 - 46% đội tàu quốc gia, một phần do hầu hết các công
trình nâng hạ thủy là phục vụ cho đóng mới.
Trong Chiến lược kinh tế biển; Ngành đóng tàu sẽ tập trung vào sản xuất một
số sản phẩm phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam. Một số chỉ tiêu định
lượng đến năm 2020:

12


Tốc độ tăng giá trị sản lượng toàn ngành: 5-10%; Dành 70 - 80% năng lực sản
xuất phục vụ nhu cầu đóng tàu các loại ở trong nước, phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh, trừ một số loại tàu như: tàu ngầm, tàu tuần dương hạm, tàu
chiến đấu, đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao; Từ 3 - 10% dành cho xuất khẩu; Số
lượng tàu xuất khẩu dự kiến 1,67-2,16 triệu tấn/năm.
1.2.1.4 Công nghiệp dầu khí

Ngành dầu khí không chỉ mang đến nguồn đầu tư nước ngoài lớn cho cả nước
mà còn là nguồn năng lượng quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Ngành dầu khí
Việt Nam đóng góp nhiều nhất vào ngân sách Nhà nước với mức đóng góp vào
khoảng 18 - 22% tổng GDP.
Ngành dầu khí Việt Nam vẫn còn non trẻ với nguồn nhân lực hạn chế vì thế
hiệu suất không đạt được yêu cầu. Việt Nam chủ yếu xuất xuất khẩu dầu thô, nhập

khẩu dầu tinh chế cho nhu cầu nội địa. Nhiều nhà máy lọc dầu đã đi vào quĩ đạo
hoạt động chẳng hạn như Dung Quất, Nghi Sơn nhưng các nhà máy này chỉ cung
cấp vào khoảng 35% nhu cầu trong nước. Trong khi đó, nhu cầu cho các sản phẩm
xăng dầu ngày càng tăng, không chỉ ngắn hạn mà còn dài hạn vì sự bùng nổ dân số,
sự phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là sự gia tăng giao thông vận tải bởi
nhu cầu vận chuyển ngày một nhiều.
1.2.1.5 Du lịch biển

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lượng khách và tổng thu từ khách du lịch
năm 2016 tăng trưởng mạnh. Việt Nam đã đón được hơn 10 triệu khách du lịch,
tăng 26,0% so với năm 2015; phục vụ 62 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách
du lịch đạt 400.000 tỷ đồng. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2016
đạt 2 mốc ấn tượng, đó là: tổng số khách nhiều nhất trong một năm (10 triệu lượt
khách) và mức tăng tuyệt đối trong một năm nhiều nhất so với cùng kỳ năm trước
(trên 2 triệu lượt khách).
Ngành Du lịch cũng đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật. Hàng loạt hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, khu vui chơi
giải trí hiện đại mang tầm quốc tế của nhiều nhà đầu tư có tiềm lực được đưa vào
hoạt động nhằm gia tăng giá trị, hiện đại hóa cơ sở vật chất. Năm 2016 đã có 75 cơ
13


sở lưu trú 3-5 sao được công nhận mới; đồng thời 36 cơ sở lưu trú không đảm bảo
tiêu chuẩn xếp hạng đã bị thu hồi hạng sao.
1.2.2 Triển vọng phát triển kinh tế biển Việt Nam

Biển Việt Nam chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển kinh tế to lớn, trong đó nổi
bật lên các lợi thế. Theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương (2015) thì:
Vị trí chiến lược của biển
Việt Nam nằm ở rìa Biển Đông, vùng biển có vị trí địa kinh tế, chính trị đặc

biệt quan trọng và từ lâu đã là nhân tố không thể thiếu trong Chiến lược phát triển
không chỉ của các nước xung quanh Biển Đông mà còn của một số cường quốc
hàng hải khác trên thế giới.
Việt Nam có lợi thế là vùng biển nằm ngay trên một số tuyến hàng hải chính
của quốc tế qua Biển Đông, trong đó có tuyến đi qua eo biển Malacca, là một trong
những tuyến có lượng tàu bè qua lại nhiều nhất thế giới. Bờ biển Việt Nam lại rất gần
các tuyến hàng hải đó nên rất thuận lợi trong việc phát triển giao thương quốc tế.
Các nguồn tài nguyên biển có khả năng khai thác lớn, đóng góp quan trọng
cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trên vùng biển rộng hơn l triệu km2 của Việt Nam, có tới 500.000 km2 nằm
trong vùng triển vọng có dầu khí. Trữ lượng dầu khí ngoài khơi miền Nam Việt
Nam có thể chiếm 25% trữ lượng dầu dưới đáy Biển Đông. Có thể khai thác từ 3040 nghìn thùng/ngày (mỗi thùng 159 lít), khoảng 20 triệu tấn/năm. Trữ lượng dầu
khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn quy dầu.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực.
Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn nhiều loại đặc sản khác có giá trị kinh tế cao
như tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển… Riêng cá biển đã phát hiện hơn 2.000 loài
khác nhau, trong đó trên 100 loài có giá trị kinh tế cao với tổng trữ lượng hải sản
khoảng 3- 4 triệu tấn, khả năng cho phép khai thác 1,5- 1,8 triệu tấn/năm. Với tiềm
năng trên, trong tương lai có thể phát triển mạnh ngành nuôi, trồng hải sản ở biển và
ven biển một cách toàn diện và hiện đại với sản lượng hàng chục vạn tấn/ năm.

14


Tài nguyên du lịch biển cũng là một ưu thế đặc biệt, mở ra triển vọng khai
thác tổng hợp để phát triển mạnh. Dọc bờ biển Việt Nam có hàng trăm bãi tắm đủ
điều kiện thuận lợi khai thác phát triển du lịch biển. Các bãi biển của nước ta phân
bố trải đều từ Bắc vào Nam. Từ Móng Cái đến Hà Tiên có hàng loạt các bãi tắm đẹp
như Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Cửa Tùng, Lăng Cô, Mỹ Khê,... Một số địa danh du
lịch biển của Việt Nam đã được biết đến trên phạm vi toàn cầu như Vịnh Hạ Long,

Vịnh Nha Trang, bãi biển Đà Nẵng... Tiềm năng du lịch biển của nước ta không
thua kém bất kỳ một quốc gia nào trong khu vực.
Sự kết hợp hài hoà giữa cảnh quan tự nhiên với cảnh quan văn hoá - xã hội
của biển, vùng ven biển và các hải đảo cùng với điều kiện thuận lợi về vị trí, địa
hình của vùng ven biển đã tạo cho du lịch biển có lợi thế phát triển hơn hẳn so với
nhiều loại hình du lịch khác trên đất liền.
Khả năng phát triển cảng và vận tải biển
Việt Nam với bờ biển dài hơn 3.260 km, nằm trong số 10 nước trên thế giới có
chỉ số cao nhất về chiều dài bờ biển so với diện tích lãnh thổ (không kể một số đảo).
Tính bình quân cứ 100 km 2 đất liền nước ta có 1 km bờ biển, cao gấp sáu lần chỉ số
trung bình của thế giới, đồng thời bờ biển lại mở ra cả ba hướng đông, nam và tây
nam, rất thuận lợi cho việc đi ra mọi nẻo đường đại dương.
Dọc theo bờ biển nước ta có hơn 100 địa điểm có thể xây dựng hải cảng, trong
đó một số nơi có thể xây dựng cảng nước sâu, quy mô tương đối lớn như: Cái Lân
và một số điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Nghi Sơn, Hòn La Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu,
Thị Vải... Khả năng phát triển cảng và vận tải biển là yếu tố trội cơ bản, là nguồn
lực rất quan trọng để phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Chúng ta không chỉ có bờ biển dài mà còn có hệ thống đảo và quần đảo phong
phú, trải dài từ vùng biển Quảng Ninh đến Kiên Giang. Theo thống kê, ven bờ nước

15


ta có 2.773 đảo lớn, nhỏ các loại với tổng diện tích vào khoảng 1.700 km 2. Đặc biệt
có ba đảo có diện tích trên 100 km2 là Phú Quốc, Cái Bầu và Cát Bà. Hệ thống cảng
biển của nước ta hiện nay đủ tiêu chuẩn để đón các tàu khách quốc tế cỡ lớn.
Các tài nguyên khoáng sản khác (ngoài dầu khí)
Ngoài dầu và khí, dưới đáy biển nước ta còn có nhiều khoáng sản quý như:
thiếc, ti-tan, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, sắt, măng-gan, đồng, kền và các loại đất

hiếm. Muối ăn chứa trong nước biển bình quân 3.500gr/m 2. Vùng ven biển nước ta
cũng có nhiều loại khoáng sản có giá trị và tiềm năng phát triển kinh tế như: than,
sắt, ti-tan, cát thuỷ tinh và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn nhân lực dồi dào ven biển là một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết
định kết quả khai thác tiềm năng nguồn lợi biển
Với số dân hơn 20 triệu người đang sinh sống, các vùng ven biển và đảo của
Việt Nam đang có lực lượng lao động khoảng 12,8 triệu người, chiếm 35,47% lao
động cả nước. Đây là nguồn nhân lực quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Với tiềm năng sẵn có như trên, việc phát triển kinh tế biển nước ta cần tập
trung vào:
+ Huy động vốn và phát huy tốt tất cả các nguồn lực để khai thác tối đa các
tiềm năng và lợi thế nhiều mặt của biển.
+ Tạo bước nhẩy vọt trong phát triển kinh tế biển. Kết hợp kinh tế ven biển,
kinh tế trên biển và kinh tế hải đảo tạo liên kết có hiệu quả và hiệu lực cao.
+ Kết hợp chặt chẽ giữ tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng và bảo vệ
tài nguyên môi trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của vùng biển, ven
biển và các hải đảo.
Mục tiêu phát triển tổng quát của phát triển kinh tế biển là đảm bảo ổn định và
an toàn lãnh hải quốc gia, xây dựng vùng ven biển thành vùng kinh tế phát triển

16


năng động, thúc đẩy các vùng khác trong cả nước phát triển với tốc độ nhanh và tạo
môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư nước ngoài.
1.3 Tổng quan nghiên cứu về huy động vốn
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản
1.3.1.1 Khái niệm về vốn


Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt đối với
nền kinh tế nước ta hiện nay.
Theo giáo trình kinh tế phát triển – ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(2010) thì vốn được chia thành vốn sản xuất và vốn đầu tư.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vốn được tích lỹ trong nhiều năm
và hình thành lượng vốn đa dạng. Vốn sản xuất luôn được biểu hiện dưới dạng hiện
vật như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng,... Nó phản ánh
năng lực sản xuất của nền kinh tế. Khi đánh giá vốn sản xuất, chỉ xem xét phần tài
sản được tích lũy lại và chỉ tính đối với các loại tài sản có liên quan trực tiếp đến
sản xuất và dịch vụ.
Vốn đầu tư là toàn bộ những chỉ tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản caath
chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư
và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản
cố định và tài sản lưu động.
Vốn là toàn bộ số tiền và giá trị các tài sản được đưa vào đầu tư phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Hay có thể nói, vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để
tạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai.
Luật Đầu tư (2014) “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư kinh doanh”
Về bản chất, vốn đầu tư là số tiền bỏ ra nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu
thường xuyên tăng lên và sự phát triển toàn diện trong xã hội, bằng cách phát triển
17


không ngừng với nhịp độ nhanh của nền sản xuất xã hội, phân bổ hợp lý sức sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp
phần tích cực vào việc phát triển KT-XH.
Vốn cho phát triển kinh tế biển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và vốn

bằng tiền mà mọi thành phần kinh tế đầu tư cho các ngành để phát triển kinh tế biển.
1.3.1.2

Nguồn vốn đầu tư

Theo giáo trình kinh tế phát triển – ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(2010) đưa ra hai nguồn vốn đầu tư chính là vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
từ nước ngoài.
a. Nguồn vốn đầu tư trong nước

Vốn Ngân sách Nhà nước (NSNN): là phần được giành để chi cho đầu tư phát
triển từ thu của NSNN không tính đến các khoản viện trợ không hoàn lại của chính
phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, các khoản vay trong nước, vay
nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bội chi NSNN. Đây là nguồn tài chính tập
trung có quy mô lớn. Ở nước ta, tiết kiệm của NSNN phụ thuộc vào tổng thu và
tổng chi thường xuyên của NSNN. Trong đó, tổng thu của NSNN chủ yếu có được
từ hoạt động thu thuế và lệ phí. Do đặc điểm của nguồn vốn này nó chủ yếu được
dùng để đầu tư vào việc xây dựng các công trình công cộng hoặc một số ngành kinh
tế quan trọng cần có sự tham gia của Nhà nước.
Tiết kiệm của các doanh nghiệp là phần lãi sau thuế được các doanh nghiệp để
lại dành cho đầu tư phát triển.Tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách của Nhà nước (thuế
thu nhập doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư), chính sách phân phối lợi nhuận của
từng doanh nghiệp... Tiết kiệm của doanh nghiệp không chỉ làm tăng nguồn vốn của
doang nghiệp mà còn làm tăng đáng kể nguồn vốn đầu tư của xã hội.
Tiết kiệm của hộ gia đình (dân cư) là phần thu nhập để dành chưa tiêu dùng
của các hộ gia đình. Tiết kiệm của hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập và chỉ tiêu
của từng hộ gia đình, tâm lý, tập quán tiêu dùng của mỗi nước, mỗi vùng miền, địa
phương... Xét trên từng gia đình phần tiết kieemh này có thể không lớn, nhưng trên


18


quy mô toàn quốc, đặc biệt là bình quân đầu người cao, quy mô dân số lớn thì đây
là nguồn vốn có vị trí hàng đầu đối với đầu tư phát triển.
b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Viện trợ phát triển chính thức (ODA): Là nguồn tài chính do các cơ quan
chính thức của Chính phủ một số nước, hoặc các tổ chức quốc tế viện trợ cho các
nước đang phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển ở nước này.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Các đơn vị đầu tư nước ngoài đầu tư
trực tiếp vào các dự án sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đầu tư
FDI tồn tại dưới nhiều hình thức như: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
1.3.2

Các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển
Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (2013) đưa ra 3 nguồn vốn đầu tư chủ
yếu bao gốm nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước, nguồn vốn đầu tư từ nền kinh tế và
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.

1.3.2.1 Nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước
a. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Là khoản chi cho đầu tư của NSNN, là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử
dụng cho các dự án cơ sở hạ tầng KT-XH, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án
của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công
tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

Nguồn vốn này chủ yếu được Nhà nước đầu tư vào các dự án lớn, kinh phí cao
và thời hạn thu hồi kéo dài, đặc biệt cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế.
b. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển KT-XH. Nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển tích cực giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một
hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp vốn ngân sách sang phương thức tín
19


dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước còn phục vụ việc quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Việc phân
bổ và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vùng
kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, đặc biệt có
tác dụng tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
c. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp Nhà nước

Nguồn vốn này hình thành chủ yếu từ khấu hao tài sản cố định và tích lũy lợi
nhuận để đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây
chuyền công nghệ của doanh nghiệp.
Xu hướng này phù hợp với sự chuyển đổi kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường, theo đó, Nhà nước rút dần vai trò đầu tư trực tiếp vào sản
xuất kinh doanh, chỉ chủ yếu tạo nguồn vốn mồi, đầu tư vào những lĩnh vực, những
vùng mà tư nhân cùng nước ngoài không muốn hoặc không thể đầu tư. Đồng thời
cũng chứng tỏ sự lớn mạnh nhanh chóng của các thành phần kinh tế khác.
1.3.2.2 Nguồn vốn đầu tư từ nền kinh tế

a. Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng

Các tổ chức tín dụng (TCTD) có thể dùng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế
và dân cư hay nguồn vốn nhận ủy thác để tài trợ trực tiếp các dự án đầu tư có hiệu
quả, thường là tài trợ trung dài hạn. Các TCTD còn có thể dùng một phần vốn chủ
sở hữu của mình để tài trợ gián tiếp các dự án đầu tư thông qua việc mua các chứng
khoán. Ở Việt Nam, trước mắt, nguồn này chưa dồi dào khi mức tự tích lũy từ nền
kinh tế còn thấp và chính sách tiền tệ đa mục tiêu hiện hành chưa khuyến khích tiền
gửi trung dài hạn. Nguồn vốn này thường dành cho những dự án đầu tư, phục vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu, nguồn vốn này chưa chú trọng đầu tư vào cơ
sở hạ tầng nơi lợi ích xã hội giữ vai trò trọng tâm.
b. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp tư nhân
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp

tư nhân có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hoặc do tích lũy truyền
thống. Nguồn vốn này của doanh nghiệp được hình thành từ: vốn đóng góp ban đầu

20


của các chủ sở hữu, nguồn vốn từ lợi nhuận sau thuế, nguồn vốn huy động từ phát
hành trái phiếu doanh nghiệp và nguồn vốn bổ sung khi kết nạp thêm thành viên mới.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng để mở mang
ngành nghề, phát triển công nghệ, thương mại, dịch vụ và vận tải ở địa phương. Phần
tích lũy của doanh nghiệp đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
c. Nguồn vốn từ khu vực dân cư
Nguồn vốn ở khu vực dân cư là khoản thu nhập còn lại sau tiêu dùng. Tiết
kiệm trong hộ gia đình tồn tại dưới nhiều hình thức như tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm
ngắn, trung và dài hạn và dự trữ (ngoại tệ, vàng, đá quý, bất động sản).

Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào mức độ phát triển của đất
nước, tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của Nhà nước thông qua
thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội.
1.3.2.3 Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
a. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ( FDI)

Cùng với thương mại quốc tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ
phận rất quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư, được đánh giá là “chiếc chìa khóa
vàng”, là một đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế hợp thành những
trào lưu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện nay. Sự phát triển của
đầu tư nước ngoài bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa đã đẩy mạnh quá trình tự do hóa
thương mại và đầu tư quốc tế.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và những tiến bộ vượt
bậc trong lĩnh vực truyền thông đã đẩy mạnh quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế ở các
nước, tạo nên sự chuyển dịch vốn giữa các quốc gia.
- Sự thay đổi các yếu tố sản xuất, kinh doanh ở các nước sở hữu vốn tạo nên
“lực đẩy” đối với đầu tư quốc tế.
- Nhu cầu vốn đầu tư để công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển rất lớn,
tạo nên “sức hút” mạnh về nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
b. Nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA

Đây là nguồn vốn thuộc chương trình hợp tác phát triển do Chính phủ các
nước ngoài hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức liên chính phủ và
21


các tổ chức phi chính phủ cho một nước tiếp nhận với các mức ưu đãi khác nhau,
bao gồm viện trợ không hoàn lại, các khoản cho vay ưu đãi về lãi suất, khối lượng
vốn vay và thời hạn thanh toán. ODA là một nguồn vốn rất quan trọng được hỗ trợ

từ bên ngoài nhằm giải quyết một phần khó khăn về vốn đối với các quốc gia đang
phát triển.
Các nhà tài trợ ODA cho các quốc gia xuất phát từ nhiều lý do:
-

Trợ giúp phát triển kinh tế ở các nước nhận hỗ trợ.

-

Đẩy mạnh việc thực hiện các lợi ích về chiến lược chính trị và thương mại của bản
thân nhà tài trợ.

-

Duy trì các mối quan hệ về lịch sử và văn hóa.

-

Biểu thị sự quan tâm về nhân văn,…
Thông qua các dự án ODA, cơ sở hạ tầng KT-XH của nước tiếp nhận được
nâng lên. Việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ tích cực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao mặt bằng dân trí, chất lượng lao động.
1.3.3 Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế biển

Vốn là một yếu tố không thể thiếu cho nền kinh tế nói chung và lĩnh vực kinh
tế biển nói riêng. Ngoài những của cải sẵn có về điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị
thì vốn đóng vai trò quyết định để các ngành kinh tế biển phát triển, đóng góp vào
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.(Đinh Xuân Hạng, 2010)
Thứ nhất, vốn đầu tư cho kinh tế biển góp phần nâng cao trình độ và phát triển
nguồn nhân lực.

Thứ hai, vốn tác động đến quy mô, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế rất lớn.
Thứ ba, việc đầu tư vốn vào ngành thủy sản nước ta là một cách hợp lý, giúp
các mặt hàng thủy sản có thêm nhiều cơ hội phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao vị thế cạnh tranh.
Thứ tư, vốn đầu tư cho kinh tế biển góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển
KT-XH nhiều địa phương.
Thứ năm, vốn đầu tư vào ngư nghiệp, du lịch, các dự án đầu tư kinh tế biển tại
các tỉnh, thành phố có biển góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng và còn thay đổi cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.

22


Thứ sáu, Với đà phát triển nhanh, các nhà quản lý các ngành kinh tế biển yêu
cầu lao động trí tuệ, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao ở bất cứ ngành nghề nào.
Với các phương tiện đánh bắt hiện đại, ngư dân phải là những người tri thức. Du
lịch cần những hướng dấn viên thông thạo ngoại ngữ, nắm vững các nền văn hoá.
Các ngành khai thác dầu khí lại càng cần người có trình độ cao. Tất cả những yêu
cầu đó cần đầu tư vốn để đào tạo cơ bản, bồi dưỡng nâng cao, mới phát triển nhanh
chóng các ngành kinh tế biển.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho kinh tế biển
1.3.4.1 Cơ chế chính sách

Các chủ trương, quan điểm, đường lối và chính sách phát triển kinh tế là yếu tố
xác định đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ
thể và cơ chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất, xác định các chính
sách, các chế độ thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc. Thể chế, chính sách còn
xác định trách nhiệm của cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách, chế độ
đề ra. Luật pháp thay đổi sẽ kéo theo các điều kiện ràng buộc khác cũng thay đổi. Khi
tình hình chính trị mất ổn định hoặc có dấu hiệu mất ổn định thì nhà đầu tư sẽ thu hẹp

đầu tư hoặc ngừng việc đầu tư. Khi các điều kiện của môi trường đầu tư không đổi
đồng nghĩa với tình hình chính trị ổn định sẽ càng hấp dẫn nhiều nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư. (Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng, 2013).
Mặt khác, hành lang pháp lý đồng bộ, thông thoáng sẽ là điều kiện hấp dẫn, thu
hút các nguồn vốn đầu tư, tạo được môi trường kinh tế thuận lợi, có tính cạnh tranh
lành mạnh, các chủ thể kinh tế phát huy có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư. Hệ thống
pháp lý đồng bộ với những chính sách kinh tế phù hợp, mức lãi suất thấp sẽ có tác
dụng thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cả trong và ngoài nước. Ngược lại, hệ thống cơ
chế, chính sách thiếu đồng bộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu hút vốn đầu tư.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước
nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào các lĩnh vực, ngành
nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm
nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Lĩnh vực này thúc đẩy đầu tư, nếu hoàn thiện cao sẽ hỗ trợ đắc lực nhu cầu
vốn cho các chủ thể, do giảm được chi phí kinh doanh. Môi trường đầu tư hấp dẫn
23


cần có hệ thống ngân hàng hỗ trợ về tín dụng, định giá tài sản thế chấp linh hoạt,
hợp lý cũng như có bảo lãnh tín dụng cho các khoản vay ưu đãi phát triển kinh tế tại
địa phương.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng không còn giới hạn ở khâu giải ngân cho vay
mà sử dụng các công cụ thay thế cho tiền như: bảo lãnh,..
Hệ thống ngân hàng, thủ tục vay vốn, lãi suất, mức tín dụng hỗ trợ doanh
nghiệp, chính sách cho vay các ngành nghề đặc thù, mạng lưới ngân hàng…là tiền
đề tạo nguồn tài chính cho sự phát triển doanh nghiệp. Thị trường tiền tệ bị bóp méo
khi chỉ đạo tín dụng tràn lan, làm doanh nghiệp khác phải mất thêm chi phí vận
động hành lang để được chỉ định cho vay, hạn chế cơ hội tiếp cận nguồn tài chính.
Thị trường tài chính hoạt động tốt tạo ra khả năng đồng đều cho mọi doanh
nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư tốt, làm giảm sự lệ thuộc của doanh nghiệp vào các

dòng tiền ngoài luồng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay một cách
hiệu quả để phát triển kinh doanh.
1.3.4.2 Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng

Cơ sở vật chất, hạ tầng là nền tảng để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển
nói riêng. Là yếu tố quan trọng trong chương trình xúc tiến đầu tư giúp các nhà đầu tư
đưa ra quyết định. (Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng, 2013).
Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thu hút vốn cho phát triển kinh tế biển nói riêng, phát triển KT-XH nói
chung. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có lượng vốn lớn, thời gian thu
hồi vốn dài. Mặc dù, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện trong những năm qua nhưng
khả năng sẵn có và chất lượng kết cấu của Việt Nam vẫn dưới mức trung bình trong
khu vực.
Các cơ sở hạ tầng phục vụ cho kinh tế biển ở Việt Nam đang còn yếu kém, bến
cảng không đủ lớn cho các tàu biển trong và ngoài nước ra vào. Đây chính là hạn
chế cho việc thu hút vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với các ngành
kinh tế biển. Các nhà đầu tư sẵn sàng lựa chọn điểm đầu tư khác có cơ sở hạ tầng
phát triển thay vì đầu tư vào lĩnh vực kinh tế biển.
1.3.4.3 Nguồn nhân lực

24


Trình độ phát triển của sản xuất xã hội khác nhau đặt ra nhu cầu khác nhau về
kỹ năng lao động. Trong bối cảnh bùng nổ khoa học công nghệ hiện tại, lao động có
kỹ năng chuyên môn thấp không hấp dẫn doanh nghiệp. Khi thị trường lao động
chưa theo quy chuẩn, doanh nghiệp phải tự tìm kiếm theo giá thỏa thuận riêng, phát
sinh thêm chi phí, giảm bớt lợi nhuận kỳ vọng, khó hấp dẫn nhà đầu tư, nhất là nhà
đầu tư nước ngoài. (Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng, 2013).
Nguồn nhân lực là yếu tố để nhà đầu tư tính toán quy mô và cơ cấu vốn đầu tư

của họ. Quy mô vốn đầu tư vào từng ngành nghề phụ thuộc vào kỹ năng lao động
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó, vì mỗi ngành nghề có
nhu cầu sử dụng nhân lực khác nhau. Do vậy, cơ cấu nguồn nhân lực tác động trực
tiếp đến cơ cấu vốn đầu tư. Để thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển địa
phương, phải dự đoán được chiến lược đầu tư của nhà đầu tư để chuẩn bị nguồn
nhân lực cho phù hợp. Đồng thời, với khả năng hiện có, địa phương có thể có chính
sách kêu gọi đầu tư rõ ràng, cụ thể vào những ngành nghề mà mình có lợi thế, có
như vậy mới đạt được mục tiêu thu hút đầu tư
1.3.4.4 Môi trường đầu tư của Việt Nam

Nằm ở vị trí chiến lược trong khu vực, Việt Nam là cửa ngõ quan trọng nối
liền với các nước ASEAN và thế giới bằng hệ thống đường bộ, đường thủy và
đường hàng không . Hệ thống cảng biển nước sâu rộng khắp có thể cập cảng những
tàu du lịch, tàu hàng có tải trọng lớn. Đây là điều kiện cực kì thuận lợi để phát triển
các ngành kinh tế, nhất là vận tải biển để trung chuyển hàng hóa đi các nước tiểu
vùng sông MeKong và thế giới. (Đoàn Vĩnh Tường, 2008)
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, Việt Nam là quốc gia có cơ sở
hạ tầng xã hội tốt với các hệ thống dịch vụ ngân hàng, viễn thông, trường học , bệnh
viện, các công trình dịch vụ công cộng phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân cũng như bạn bè quốc tế khi đến
tham quan và đầu tư làm ăn tại Việt Nam.
Với dân số hơn 89 triệu người, Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ dồi dào và
chất lượng cao. Với bản chất cần cù, thông minh và sáng tạo, thế hệ trẻ Việt Nam
đang là nguồn lực quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đó

25


×