Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

KT công nợ phải thu phải trả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.77 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

/>
1


Chuyên đề tốt nghiệp

2


Chuyên đề tốt nghiệp

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
******

KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ
PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH MTV
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU THẾ GIỚI

Giảng viên hướng dẫn :

Nguyễn Tài Yên

Sinh viên thực hiện :



Đặng Thị Thùy Trang

Mã số SV :

13064601

Lớp :

DHKT9F

TP. Hồ Chí Minh, Tháng năm 2016

3


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng
đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh
toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với
người mua, người cung cấp... Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là
quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ, quan hệ thanh
toán với người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp
trong quá trình mua hàng hoávà tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan
hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương
thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên biến
đổi.

Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền,
khoản phải thu, nợ phải trả... nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát
triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng của
nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán
thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn
phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ,
biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán...
Quá trình tìm hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình
thực tập tại Công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Thế Giới tôi nhìn nhận được tầm quan trọng và ý nghĩa đó nên chọn đề tài " Kế toán
công nợ phải thu và phải trả tại Công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương
Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty TNHH MTV
Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới. Đưa ra những đánh giá

4


Chuyên đề tốt nghiệp
nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Công ty, và đề xuất
một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán công nợ phải thu và
phải trả tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu và
phải trả tại Công ty TNHH MTV Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế
Giới”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến phải thu và phải trả của năm 2015
4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Tại công ty, hằng ngày các nghiệpvụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán

công nợ phải thu và phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên do
giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này em chỉ
tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả trên cơ sở số
liệu thu thập được trong năm 2015
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu
thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích số liệu: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có
sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán nhằm hiểu rõ hơn các
vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản
sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán công nợ phải thu, phải trả trong doanh nghiệp

5


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán công nợ phải thu, phải trả tại công ty TNHH MTV
Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới
Chương3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kế toán công nợ phải thu, phải trả tại Công Ty
TNHH MTV Thực trạng kế toán công nợ phải thu, phải trả tại công ty TNHH MTV
Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới.


6


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo trường Đại Học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo nhiều cơ hội cho em học tập, làm việc. Em xin
cảm ơn các thầy cô khoa kế toán kiểm toán , người có nhiều tâm huyết, tri thức đã
truyền đạt vốn kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
chúng em theo học tại trường. Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn
Tài Yên đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa bổ sung những thiếu sót cũng như giải đáp
những thắc mắc, tạo điều kiện cho em nắm vững và nghiên cứu sâu về đề tài. Nếu
không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của em
rất khó có thể hoàn thiện được.
Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn ban giám đốc Công ty TNHH MTV Đầu
Tư Xây Dựng Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thế Giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em được tiếp cận với tình hình thực tế tại công ty. Đặc biệt em gửi lời cảm ơn đến chị
kế toán trưởng cùng các anh chị trong công ty đã nhiệt tình hỗ trợ, chỉ dạy em học hỏi
kinh nghiệm, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế. Chị đã giúp đỡ, cung cấp
những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua công việc làm chuyên đề tốt nghiệp này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và
bổ để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế,
trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót,
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cũng như quý công ty.
Cuối cùng em xin chúc ban giám hiệu, khoa kế toán kiểm toán trường đại học
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và ban giám đốc cùng với các anh chị trong công

ty dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện


Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Thị Thùy Trang

NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, ngày……tháng……năm 2016
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


Chuyên đề tốt nghiệp
NHẬN XÉT
(Của giáo viên hướng dẫn)
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, ngày……tháng……năm 2016


Chuyên đề tốt nghiệp
NHẬN XÉT
(Của giáo viên phản biện)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, ngày……tháng……năm 2016



Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
MTV

: Một thành viên

TK

: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định

GTGT

: Giá trị gia tăng

KH

: Khách hàng

SDĐK

: Số dư đầu kỳ


SDCK

: Số dư cuối kỳ


Chuyên đề tốt nghiệp
TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

XK

: Xuất kho

BVMT

: Bảo vệ môi trường

XDCB

: Xây dựng cơ bản

BCH

: Ban chỉ huy

XD

: Xây dựng


SX

: Sản xuất

TT

: Thông tư

BTC

: Bộ tài chính

DN

: Doanh nghiệp

ĐĐH

: Đơn đặt hàng

HĐBH

: Hoá đơn bán hàng

NH

: Ngân hàng

DANH MỤC


TÊN

NỘI DUNG

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ hạch toán công nợ phải trả khách hàng

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ trình tự ghi sổ của công ty

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung

Sơ đồ 2.5


Sơ đồ dòng dữ liệu phải thu khách hàng

TRAN
G


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.6

Sơ đồ kế toán nợ phải thu

Sơ đồ 2.7

Sơ đồ dòng dữ liệu phải trả người bán

Sơ đồ 2.8

Sơ đồ quản lý công nợ phải trả

Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2

Sơ đồ tổng quát quản lý công nợ phải thu
Quy trình ghi nhận công nợ

Sơ đồ 3.3

Quy trình thu tiền


Sơ đồ 3.4

Tổng quát công nợ phải trả

Sơ đồ 3.5

Quy trình ghi nhận công nợ phải trả

Bảng 2.1

Quy trình cập nhật danh sách khách hàng của công ty

Bảng 2.2

Quy trình ghi nhận công nợ khách hàng

Bảng 2.3

Quy trình thu tiền khách hàng

Bảng 2.4

Thời hạn thanh toán đối với khách hàng của công ty

Bảng 2.5

Chiết khấu thanh toán đối với khách hàng thanh toán
trước hạn

Bảng 2.6


Quy trình cập nhật danh mục nhà cung cấp

Bảng 2.7

Quy ghi nhận nợ phải trả


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU, PHẢI TRẢ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Kế Toán công nợ
1.1.1 Khái niệm

Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại là thực hiện việc tổ chức lưu
thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội. Trong quá
trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
với người bán, người mua, với cán bộ công nhân viên...Trên cơ sở các quan hệ thanh toán
này làm phát sinh các khoản phải thu hoặc khoản phải trả. Kế toán các khoản phải thu và
nợ phải trả gọi chung là kế toán công nợ. Như vậy kế toán công nợ là một phần hành kế
toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu, nợ phải trả diễn ra liên tục trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2 Vai trò
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công tác kế
toán của một doanh nghiệp, liên quan đến các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả.
Việc quản lý công nợ tốt không chỉ là yêu cầu mà còn là vấn đề cần thiết ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Tùy vào đặc điểm, loại hình sản xuất kinh doanh,
quy mô, ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý trong doanh nghiệp và trình độ đội ngủ

kế toán để tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp.Tổ chức công tác kế toán công nợ góp phần
rất lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu để cấp
quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doang nghiệp. Đó là:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán, đôn
đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có dư
nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế tóan cần tiến hành kiếm tra đối chiếu từng
khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác
nhận số nợ bằng văn bản.
+ Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật
thanh toán
+ Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho quản
lý để có biện pháp xử lý ( nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề...)
1.1.4

Nguyên tắc kế toán
+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường xuyên

tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
+ Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, số
phải thu và số còn phải thu.
+ Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng ngân hàng nhà nước Việt

Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ
giá qui đổi thực tế.
+ Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu bằng
vàng , bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
+ Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng
đối tượng.
+ Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như
131,331... để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
1.2 Kế toán công nợ phải thu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp
vụ thanh toán các khoản phải thu, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa các đơn vị với
công nhân viên về tạm ứng, với ngân sách về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, với người
mua về tiền hàng bán chịu…Thông qua các mối quan hệ thanh toán có thể đánh giá được
tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

15


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1 Khái niệm khoản phải thu khách hàng
Phải thu của khách hàng (TK 131): Là khoản phải thu do khách hàng mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán (bán thiếu cho khách
hàng). Là tài khoản lưỡng tính: vừa là TK tài sản, vừa là TK nguồn vốn
Khoản phải thu thực chất là khoản tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng vay hay
nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng. Khách hàng có thể dựa vào nguồn
tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh nghiệp để có hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả chậm này là nguồn tài trợ
ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp va đặc biệt là đối với các
Công ty thương mại
Trong nền kinh tế phát triển người mua thường được mua hàng hóa và dịch vụ mà

có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc có thể trả chậm một thời gian theo sự cho phép của
người bán. Còn người bán hàng là người bán hàng hóa, dịch vụ có thể được thu tiền ngay
hoặc phải đợi môt thời gian. Người bán thường mở rộng tín dụng hơn so với các tổ chức tài
chính -đó là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng. Vậy một khoản phải thu được hình
thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu qủa của
khoản phải thu trên cơ sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập một chính
sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng được hữu hiệu
hơn. Ngoài ra, nó còn liên quan chặt chẽ đến tồn kho của các doanh nghiệp.


Đối với người bán
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp đều

phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà doanh
nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm giúp cho
doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty nới lỏng các biến số của bán
tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản
lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng thương mại có thể làm cho Công ty ngày
càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm của
mình thường xuyên hơn.Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho Công ty
giải tỏa được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến tồn kho. Về căn
bản tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng của người của người cấp tín dụng và người
16


Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một khoản tín dụng với các thủ
tục tương đối đơn giản. Đây là thủ tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục vay nợ do đó sẽ
kích thích nhu cầu mua hàng và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp cho

khách hàng gắn bó với Công ty hơn, duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách
hàng truyền thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm cho
khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội kiếm lời
từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm tăng khả năng
mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý nợ của khách hàng
cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch...
 Đối với người được chấp nhận

Người được hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận trích
từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo dài thêm hoặc khi
khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn dâud tư vốn vào cơ hội khác thì tín dụng
thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng
lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản
nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi
được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý
đối với khoản nợ phải thu không đòi được
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã

17



Chuyên đề tốt nghiệp
cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
1.2.3 Kết cấu của tài khoản phải thu khách hàng
TK 131
Bên Nợ

Bên Có

ố tiền còn phải thu khách hàng vào đầu kỳ.
:
thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và xác định là đã tiêu thụ.
trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng trả nợ.

- Số tiền nhận trước, trả trước của khách.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng c
- Doanh thu của số hàng bán bị
ngư
- Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua.

Tổng phát sinh bên nợ

Tổng phát sinh bên có

SD cuối kỳ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.

18



Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản phải thu khách hàng

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng
TK 131
TK511
TK111,112
Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dịch
Khách
vụ hàng thanh toán tiền hoặc ứng trước

TK33311

TK152,153,156
Thu nợ bằng vật tư,hàng hoá
TK1331

TK515,711

Thuế GTGT đầu ra
Giảm giá hàng

TK521
bán,HMBTL


Doanh thu từ hoạt động tài chính,bất thường phải thu TK33311
Giảmthuế GTGT cho KH
TK2293
TK111,112

Các khoản phải thu
khó đòi không thể
Số chi hộ hoặc trả lại tiền thừa cho ngườithu
bán
hồi được phải
xử lý xoá sổ

TK642

TK641
Số tiền hoa hồng phải trả cho các đại lý bán
TK635,521
Chiết khấu thương mại,chiết khấu thanh toán cho người mua

Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ chưa thu được ngay bằng tiền (kể các
khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh
thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản

20



Chuyên đề tốt nghiệp
thuế gián thu phải nộp được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và
ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên
hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi
nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;
b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định
được số phải chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu
(doanh thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được
hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để
định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5212)(giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm
giá, chiết khấu thương mại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền giảm giá).


21


Chuyên đề tốt nghiệp
Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua
hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng
trước của khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi).
Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK 131 ghi theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao
dịch)
Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan
đến hợp đồng xây dựng:
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch:
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế
toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
(không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng
phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin

22


Chuyên đề tốt nghiệp
cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực
hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi
phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các
tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng
trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo
phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá
trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ
phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 611- Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý
xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
1.3 Kế toán nợ phải trả
1.3.1 Khái niệm phải trả người bán
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về
một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hóa chưa trả
tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa, cam kết nghĩa
vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết số nợ phải trả,
số nợ đã trả theo từng chủ nợ.
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được phân loại thành nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn căn cứ vào thời hạn phải thanh toán của từng khoản nợ phải trả.
24


Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ phải trả bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được kế toán chi tiết cho từng chủ
nợ, theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo giá qui định.
Cuối niên độ kế toán, số dư của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải được đánh
giá theo tỷ giá quy định.
Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch, mua hàng thường xuyên hoặc
có số dư về nợ phải trả lớn, bộ phận kế toán phải kiểm tra, đối chiếu về tình hình công nợ
đã phát sinh với từng khách hàng và định kỳ phải có xác nhận nợ bằng văn bản với các chủ
nợ.
Các tài khoản nợ phải trả chủ yếu có số dư bên Có, nhưng trong quan hệ với từng
chủ nợ,Tài khoản 331có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả lớn hơn số phải trả. Cuối
kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính cho phép lấy số dư chi tiết của các tài khoản này để

lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn” của Bảng Cân đối kế toán
1.3.3 Kết cấu của tài khoản phải trả người bán

25


×