1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
LƢU HỒNG MẠNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY GÙ
HƢƠNG (Cinnamomum balansae H. LECOMTE) LÀM CƠ SỞ
CHO BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, năm 2016
a
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------
LƢU HỒNG MẠNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY GÙ
HƢƠNG (Cinnamomum balansae H. LECOMTE) LÀM CƠ SỞ
CHO BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giáo viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Quản lý Tài nguyên rừng
: K44 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2012 - 2016
: TS. Dƣơng Văn Thảo
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Ngƣời viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc Hội đồng khoa học!
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dƣới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng nhƣ làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy đƣợc trong nhà
trƣờng đồng thời nâng cao tƣ duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, đƣợc sự nhất trí của nhà
trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy
giáo TS. Dƣơng Văn Thảo, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh học loài cây Gù hương Cinnamomum balansae H.
Lecomte) làm cơ sở cho bảo tồn và phát triển loài tại huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo TS. Dƣơng Văn Thảo và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự
phối hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo và ngƣời dân các xã khu vực
huyện Phú Lƣơng, tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Qua đây tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp,
đặc biệt là thầy giáo TS. Dƣơng Văn Thảo đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn đến các ban
ngành lãnh đạo, các cán bộ và bà con trong địa bàn huyện Phú Lƣơng đã tạo
điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận.
iii
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận
này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Lƣu Hồng Mạnh
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng mô tả các điểm đo trên tuyến điều tra. .................................. 19
Bảng 3.2. Phân tích phẫu diện đất ................................................................... 27
Bảng 4.1. Hiểu biết về cây Gù hƣơng của ngƣời dân bản địa. ....................... 29
Bảng 4.2. Một số đặc điểm về sử dụng loài cây Gù hƣơng của ngƣời dân địa
phƣơng ............................................................................................................. 30
Bảng 4.3. Hệ thống phân loại Gù hƣơng trong hệ thống phân loại ................ 31
Bảng 4.4. Kết quả đo đếm 100 lá Gù hƣơng tại khu vực nghiên cứu ............. 33
Bảng 4.5. Bảng đo tính kích thƣớc 100 quả Gù hƣơng .................................. 34
Bảng 4.6. Công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................................... 35
Bảng 4.7. Đặc điểm độ tàn che nơi có Gù hƣơng phân bố ............................. 36
Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu..37
Bảng 4.9. Mật độ cây tái sinh loài gù Hƣơng………………………………39
Bảng 4.10. Nguồn gốc cây Gù hƣơng tái sinh ................................................ 40
Bảng 4.11. Chất lƣợng cây Gù hƣơng tái sinh ................................................ 41
Bảng 4.12. Tổng hợp độ che phủ cây bụi nơi có loài Gù hƣơng phân bố…...42
Bảng 4.13. Tổng hợp độ che phủ của lớp dây leo và thảm tƣơi nơi có loài Gù
hƣơng phân bố ................................................................................................. 43
Bảng 4.14.Bảng thống kê số cây Gù hƣơng có trong khu vực nghiên cứu .... 44
Bảng 4.15. Bảng tọa độ các điểm lập ôtc ........................................................ 46
Bảng 4.16. Phân tích phẫu diện đất ................................................................. 48
Bảng 4.17. Kết quả phân tích đất nơi có Gù hƣơng phân bố .......................... 49
Bảng 4.18. Các chỉ tiêu đánh giá trong phân tích đất.....................................50
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh hình thái thân cây Gù hƣơng ................................................... 32
Hình 4.2 Hình thái lá cây Gù hƣơng ............................................................... 32
Hình 4.3.a. Hình thái hoa ................................................................................ 34
Hình 4.3.b. Hình thái quả ................................................................................ 34
vi
DANH MỤC
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Từ, cụm từ viết tắt
Giải thích
CTTTC
: Công thức tổ thành chung
Dt
: Đƣờng kính tán
D1.3
: Đƣờng kính 1.3m
Hvn
: Chiều cao vút ngọn
Hdc
: Chiều cao dƣới cành
LSNG
: Lâm sản ngoài gỗ
ODB
: Ô dạng bản
OTC
: Ô tiêu chuẩn
STT
: Số thứ tự
TB
: Trung bình
Ts
: Tái sinh
vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC .................................................................................................... vi
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ...................................... vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt Vấn Đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây Gù hƣơng.... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 5
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 7
2.3.1. Lịch sử phát triển các nghiên cứu về sinh thái ở Việt Nam .................... 7
2.3.2. Các nghiên cứu về cây Gù hƣơng. .......................................................... 7
2.3.3. Nghiên cứu liên quan về cây Gù hƣơng .................................................. 9
2.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội tại huyện Phú Lƣơng ...................... 10
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 10
2.4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình .......................................................................... 10
2.4.1.2. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................ 11
2.4.1.3. Đất đai ................................................................................................ 12
2.4.1.4. Hiện trạng rừng .................................................................................. 12
2.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....................................... 13
viii
2.4.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 14
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 15
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 15
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 15
3.1.2. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu .......................................... 15
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
3.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ............................................................ 16
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra cụ thể .................................................................. 16
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 22
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 28
4.1. Sự hiểu biết của ngƣời dân về loài và đặc điểm sử dụng cây Gù hƣơng.27
4.1.1. Sự hiểu biết của ngƣời dân về loài cây Gù hƣơng ................................ 28
4.1.2. Đặc điểm sử dụng loài Gù hƣơng ......................................................... 30
4.2. Đặc điểm phân loại và bảo tồn loài Gù hƣơng......................................... 31
4.3. Đặc điểm nổi bật về hình thái cây ............................................................ 31
4.3.1. Rễ, thân và cành cây.............................................................................. 31
4.3.2. Đặc điểm hình thái lá cây. ..................................................................... 32
4.3.3. Đặc điểm hình thái hoa và quả .............................................................. 33
4.4. Đặc điểm sinh thái của loài ...................................................................... 34
4.4.1. Tổ thành sinh thái tầng cây gỗ ............................................................. 34
4.4.2. Đặc điểm ánh sáng nơi có Gù hƣơng phân bố ...................................... 36
4.4.3. Đặc điểm về tái sinh loài Gù hƣơng...................................................... 37
4.4.3.1. Tổ thành tầng cây tái sinh nơi lập OTC ............................................. 37
4.4.4. Đặc điểm về cây bụi và thảm tƣơi và dây leo có loài Gù hƣơng phân bố .. 42
4.4.5. Đặc điểm phân bố loài Gù hƣơng ......................................................... 44
4.4.6. Đặc điểm đất nơi loài cây Gù hƣơng phân bố ...................................... 47
ix
4.6. Đề xuất biện pháp bảo tồn và phát triển loài ........................................... 51
4.6.1. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 51
4.6.2. Biện pháp về chính sách........................................................................ 51
4.6.3. Biện pháp về kỹ thuật............................................................................ 52
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 56
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt Vấn Đề
Rừng là một quần thể sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên hiện nay do các hoạt động sản xuất của con ngƣời đã và đang lạm dụng
quá mức nguồn tài nguyên từ rừng và kết quả là tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên sinh vật, dẫn đến môi trƣờng bị suy thoái, đã gây ra mất cân bằng sinh
thái, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật và trong đó có cả loài ngƣời
chúng ta. Sự tồn tại và phát triển của hành tinh này có tƣơi sáng, bền vững và
cân bằng đƣợc không là chủ yếu dựa vào sự tồn tại và đa dạng của các loài
sinh vật đã tạo nên một thế giới sống. Vì vậy việc Bảo Tồn Đa Dạng Sinh
Học đƣợc coi là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay và cũng là trách nhiệm của toàn
nhân loại.
Trong thực tế rừng có vai trò hết sức quan trọng về nhiều mặt: Cung cấp
lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, cung cấp động vật,
thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cƣ, nguyên
liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, dƣợc liệu quý phục vụ nhu cá
nhân chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con ngƣời, lƣơng thực, nguyên liệu
chế biến thực phẩm... phục vụ nhu cầu đời sống xã hội... Bên cạnh vai trò hết
sức quan trọng của rừng là phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, ở đầu
nguồn rừng giữ đất, giữ nƣớc, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi
thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hỗ đập, giảm thiếu lũ lụt, hạn chế hạn
hán, giữ gìn đƣợc nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện. Ở ven
biển, chắn sóng, rừng chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nƣớc
mặn... bảo vệ đồng ruộng và khu dân cƣ ven biển... Ở khu công nghiệp và khu
đô thị, rừng làm sạch không khí, tăng dƣỡng khí, giảm thiểu tiếng ổn, điều
hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. Ở đồng ruộng và khu
2
dân cƣ rừng nƣớc, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho
đất... Rừng bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch…
Rừng còn là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là
nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
Nằm ở khu vực Đông Nam Châu Á với tổng diện tích tự nhiên khoảng
330.541 km² Việt Nam đƣợc coi là một trong những trung tâm về đa dạng
sinh học của khu vực cũng nhƣ thế giới. Hiện nay các nhà khoa học đã thống
kê đƣợc 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau
(Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ thực
vật này là một tiềm năng to lớn cho sự phát triển của đất nƣớc, thể hiện rõ lợi
thế của ngành lâm nghiệp so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đoàn
các loài cây đa mục đích đã đƣợc định danh ở Việt Nam, cây Gù hƣơng
(Cinnamomum balansae) là loài cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao
trong tƣơng lai, nhƣng lại đang bị khai hác một cách tự do nên đang bị suy
thoái một cách chầm trọng mà vẫn chua có chính sách nào về bảo tồn loài cây
này.
Nghiên cứu về loài cây này hiện nay chỉ có ở Việt Nam nhƣng hiện nay
còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức mô tả về hình
thái, định danh loài mà chƣa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc tính sinh học,
sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài cây này. Trong tự nhiên số lƣợng cây
ngày càng giảm nên vấn đề bảo tồn loài này là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi tiến hành lựa chọn Đề tài “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học loài cây Gù hương (Cinnamomum balansae
H. Lecomte) làm cơ sở bảo tồn và phát triển loài tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên”.
3
1.2. Mục tiêu
- Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh
của cây Gù hƣơng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số các biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây cũng nhƣ
nguồn gen quý này trong khu vực.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Chau dồi kiến thức nghiên cứu thực tế phục vụ cho việc làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học nói chung;
- Áp dụng vào thực tiễn, chau dồi kinh nghiệm chuyên môn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Việc nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cây Gù hƣơng nhằm đề
xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.
- Biết đƣợc đặc tính sinh thái của loài cấy để có biện pháp gây trồng
phát triển kinh tế tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cây Gù hƣơng
* Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài hết sức cần thiết và quan
trọng, đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động,
thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng… là cơ sở khoa học xây
dựng mối quan hện giữa con ngƣời và thế giới tự nhiên.
* Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp,
cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của
đất nƣớc. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn
ĐDSH cần phải giải quyết nhƣ quan hệ giữa bảo tồn loài và phát triển bền
vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH…vv.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978, Việt
Nam cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt Nam, 1996) phần II, thực vật.
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [1]. Đƣợc chia ra các
thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW)
Nhóm các loài nguy cấp đƣợc chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân
hạng chính sau:
+ Cực kì nguy cấp (CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:
5
+ Ít nguy cấp (LR)
Phụ thuộc vào bảo tồn (LR/cd)
Sắp bị đe dọa (LR/nt)
Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+ Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban
hành (Nghị định số 32/2006/NĐ-CP) [10].
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó Gù hƣơng
(Cinnamomum balansae H. Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae) là một
loài cây quý, đa tác dụng. Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân cây gỗ và rễ
dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên
giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài thực vật nào đó thì việc đi tìm
hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở
huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên, tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái
học của loài Gù hƣơng, thống kê số lƣợng, tình hình sinh trƣởng và đặc điểm
sinh thái học và lập bản đồ phân bố cây cá lẻ của loài tại địa bàn nghiên cứu.
Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Cây Gù hƣơng (Cinnamomum balansae H. Lecomte) là loài cây đặc hữu
trong nƣớc chỉ có ở Việt Nam. Nên trên thế giới hiện nay vẫn chƣa có thông
tin tài liệu nghiên cứu về loài cây này. Chi Quế (Cinnamomum) là một chi
gồm các loài thực vật thƣờng xanh thuộc họ Nguyệt quế (Lauraceae). Lá và
vỏ cây các loài thuộc chi này có tinh dầu thơm. Chi này có khoảng hơn 300
loài, phân bố chủ yếu tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Bắc Mỹ,
Trung Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Đại Dƣơng và Australasia. Các loài quế
6
quan trọng bao gồm quế quan (Cinnamomum verum hay C. zeylanicum, còn
gọi là "quế thực sự" hay quế Ceylon, quế Tích Lan), quế Trung Quốc (C.
aromaticum hay C. cassia), long não (C. camphora), quế thanh (C. loureiroi,
hay quế Thanh Hóa, quế quỳ), Malabathrum (C. tamala, còn gọi là C. tejpata;
tejpat hay tej pat theo tiếng Hindi. Chi Bời lời (Litsea Lamk.) có khoảng 400
loài, là cây gỗ hay cây bụi, phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới và nhiệt đới
Châu Á, Australia, New Zealand, Bắc Mỹ tới cận nhiệt đới Nam Mỹ, chủ yếu
tại các khu vực nóng ấm ở miền Nam hay Tây Namnhƣ Trung Quốc với 75
loài, Malaixia 54 loài, Ấn Độ 65 loài, Đông Dƣơng 17 loài. A. Finet và F.
Gagnepain (1907), trong Thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng do H. Lecomte
chủ biên đã công bố các loài cây họ Long não (Lauraceae) có ở Đông Dƣơng.
Năm 1913, Lecomte công bố họ Long não (Lauraceae) ở Đông Dƣơng và
Nam Trung Quốc. Cho đến năm 1934, H. Liou công bố các loài thuộc họ
Long não (Lauraceae) ở Đông Dƣơng và Nam Trung Quốc. Sau này, E. D.
Merrill (1935) đã đƣa ra bản mô tả chi tiết họ Long não (Lauraceae) ở Đông
Dƣơng. Ast (1938), đã công bố các loài có mặt ở Đông Dƣơng. Nhƣ vậy, các
tác giả ngƣời Pháp đã phân tích, đánh giá họ Long não (Lauraceae) ở các
vùng khác nhau tại Đông Dƣơng, trong đó có Việt Nam.
Gù hƣơng là loài cây đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, loài này đƣợc Lecomte
miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 khi công bố các loài cây thuộc họ Long
não (Lauraceae).
Gù hƣơng thuộc chi Quế (Cinnamomum.), trong ho ̣ Long naõ
(Lauraceae)
Đặc điểm thực vật của cây Gù hƣơng: Gỗ lớn, cao 20-30 m, đƣờng kính 50 70 cm thậm chí lên đến 90 cm, chủ yếu trên núi đất, ở độ cao 100-600 m. Ra hoa
tháng 1-5, có quả tháng 6-9. Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thƣờng xanh, ẩm
trên núi đất hay núi đá vôi, ở độ cao 100-600 m.
7
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Lịch sử phát triển các nghiên cứu về sinh thái ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản
địa chƣa nhiều, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhƣ sau:
Vũ Văn Cần (1997) [3] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình
thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác
giả cũng đã đƣa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi.
Lê Phƣơng Triều (2003) [23] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của loài Trai lý tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tác giả đã đƣa ra một số
kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài.
Theo Lê công Sơn (2003) [15], Chi Quế (Cinnamomum) có khoảng 250
loài. Chúng thƣờng là cây gỗ lớn phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt
đới của Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Đại Dƣơngnhƣ Trung
Quốc với 50 loài, Malaixia 30 loài, Ấn Độ 30 loài, Đông Dƣơng 12 loài.
2.3.2. Các nghiên cứu về cây Gù hương.
Cây Gù hƣơng còn gọi là Vù hƣơng có tên khoa học là Cinnamomum
balansae H. Lecomte thuộc họ Re (Lauraceae) là loài đặc hữu hẹp của Việt
Nam mới chỉ gặp ở Ba Vì (Hà Nội), Cúc Phƣơng (Ninh Bình) - Sách đỏ Việt
Nam, 1996. Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [12] thì Gù hƣơng có phân bố
rải rác ở khu vực đồi núi thấp ở một số tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ: Ba Vì (Hà
Nội), Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Thạch Thành (Thanh Hoá), Cầu Hai (Phú
Thọ). Trong tự nhiên Gù hƣơng thƣờng mọc cùng một số loài cây khác nhƣ:
Re gừng (Cinnamomum sp), Bứa (Garcicia sp)... Gù hƣơng tái sinh tự nhiên
rất kém và bị chặt phá nhiều nên hiện nay các cá thể còn lại rất ít và rải rác.
8
Gù hƣơng đƣợc xếp vào loại sẽ nguy cấp (VU). Nguyên nhân khiến cây Gù
hƣơng ngày càng trở nên quý hiếm là do cây Gù hƣơng có giá trị kinh tế rất
cao. Về gỗ hiện nay gỗ Gù hƣơng đƣợc bán với giá khoảng trên 20 triệu
đồng/m3 gỗ tròn cao gấp 1,8 - 2 lần gỗ Lát hoa. Hiện nay, dù Nhà nƣớc đã
cấm triệt để việc khai thác nhƣng cây Gù hƣơng vẫn đang bị khai thác mang
tính tận diệt. (Hội lâm nghiệp-nghiên cứu bảo tồn cây Gù hƣơng).
Gù hƣơng là một trong những loài cây đang có nguy cơ bị tuyệt chủng nên
cần đƣợc ƣu tiên nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen quý hiếm này.
Cây Gù hƣơng là một loài cây quý, đa tác dụng. Do có giá trị kinh tế
cao nên loài cây này hiện đã bị khai thác một cách kiệt quệ. Thêm vào đó, số
lƣợng cây tái sinh tự nhiên của Gù hƣơng rất ít nên vấn đề bảo tồn loài là rất
cần thiết. Với việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổ thành tầng cây cao và
nghiên cứu tái sinh trong lâm nghiệp, chúng tôi đã xác định đƣợc tại các lâm
phần có Gù hƣơng phân bố, thành phần các loài cây gỗ tầng cao rất đa dạng
(từ 21 - 39 loài). Tổ thành các loài cây gỗ tái sinh chủ yếu là các loài cây ƣa
sáng nhƣ Chẹo, Dẻ, Hoàng đàn, Chân chim… với mật độ dao động từ 6.200 7.920 cây/ha. Phần lớn các cây tái sinh Gù hƣơng có phẩm chất tốt, nên mặc
dù chƣa nằm trong nhóm các cây tái sinh có triển vọng nhƣng các cây này vẫn
có khả năng phát triển tốt, đáp ứng yêu cầu của thế hệ cây Gù hƣơng trong
tƣơng lai nếu đƣợc chăm sóc và bảo vệ tốt. Cần có kế hoạch tạo giống cây từ
hạt phục vụ cho hoạt động khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ
sung cây Gù hƣơng tại các vùng phân bố tự nhiên của chúng.
Theo Đỗ Đình Tiến (2012) [21], thƣ̉ nghiê ̣m hai cách thƣ́c giâm hom với
mục đích xây dựng quy trình giâm hom phù hợp . Tổ ng số cây Gù hƣơng con
đã ra rễ thu đƣơ ̣c sau khi giâm trong cát , đố i với hom thu ở TĐ 1 (7/2010) là:
150 cây/300 hom và 67cây/300 hom. Chúng tôi tiến hành trồng Gù hƣơng tại
rừng tự nhiên ta ̣i đô ̣ cao 900m so với mƣ̣c nƣớc biể n , tại khu vực thị trấn Tam
9
Đảo, huyê ̣n Tam Đảo , tỉnh Vĩnh Phúc - nơi có loài Gù hƣơng phân bố. Khu
vực trồng có độ dốc nhỏ hơn 40o, độ che phủ dƣới mức 0,5; thuộc kiểu rừng
thứ sinh phục hồi, do ít bị tác động nên rừng có cấu trúc ổn định, nhiều tầng,
nhiều cấp kính. Tiêu chuẩn cây giống và thời điểm trồng cùng với cây trồng
tại Vƣờn thực vật.
Ngƣời đầu tiên nghiên cứu rừng Việt Nam là Loureiro (1793) và công bố
trong Thực vật chí Nam Bộ. Tác giả đã mô tả 4 chi và 8 loài trong họ Long
não (Lauraceae). Tiếp đến là Pierre (1880), trong Thực vật rừng Nam Bộ đã
giới thiệu các loài cây họ Long não (Lauraceae) có mặt ở Nam Bộ.
2.3.3. Nghiên cứu liên quan về cây Gù hương
Các nhà thực vật Việt Nam đã điều tra và thống kê nguồn tài nguyên ở
các khu vực trên cả nƣớc và phát hiện, bổ sung thêm nhiều loài mới cho Hệ
Thực vật Việt Nam. Phạm Hoàng Hộ (1991) và tái bản (1999) [7] đã vẽ hình
và mô tả tóm tắt các loài thuộc hai chi Quế (Cinnamomum) và Bời lời (Litsea)
trong họ Long não (Lauraceae) với 43 loài thuộc chi Quế (Cinnamomum) và
45 loài thuộc chi Bời lời (Litsea). Nghiên cứu đầy đủ nhất về hai chi này
trong họ Long não (Lauraceae) là các công trình của Nguyễn Kim Đào (1995,
2003) [6]. Tác giả đã công bố về phân bố, dạng sống, sinh thái và giá trị sử
dụng của các loài trong họ Long não (Lauraceae) nói chung, chi Quế
(Cinnamomum) và Bời lời (Litsea) nói riêng ở các khu vực khác nhau trên cả
nƣớc. Trong đó chi Quế (Cinnamomum) có 44 loài và 1 thứ; chi Bời lời
(Litsea) có 42 loài và 13 thứ. Sau này, các nhà khoa học nghiên cứu đa dạng ở
các vùng khác nhau của cả nƣớc đã công bố trong các danh lục thực vật nhƣ:
Phùng Ngọc Lan và cộng sự (1996) [8], nghiên cứu Hệ Thực vật ở VQG Cúc
Phƣơng đã công bố 9 loài thuộc chi Quế (Cinnamomum) và 12 loài thuộc chi
Bời lời (Litsea). Nguyễn Nghĩa Thìn & Mai Văn Phô (2003) [17] khi nghiên
cứu đa dạng hệ thực vật VQG Bạch Mã đã thống kê đƣợc 14 loài thuộc chi
10
Quế (Cinnamomum) và 15 loài thuộc chi Bời lời (Litsea). Nguyễn Nghĩa Thìn
& Nguyễn Thanh Nhàn (2004) [18], nghiên cứu hệ thực vật VQG Pù Mát đã
công bố 18 loài thuộc chi Quế (Cinnamomum) và 21 loài thuộc chi Bời lời
(Litsea). Đỗ Ngọc Đài & Lê Thị Hƣơng (2010) [5] đã công bố ở Khu BTTN
Xuân Liên, Thanh Hoá với 10 loài trong chi Quế (Cinnamomum) và 10 loài
trong chi Bời lời (Litsea).
Nhƣ vậy, các tác giả cũng mới chỉ thống kê về thành phần loài ở các vùng
khác nhau, chƣa có những nghiên cứu, đánh giá đầy đủ về thành phần hóa học
của tinh dầu. Ở nƣớc ta, các loài trong hai chi Quế (Cinnamomum) và Bời lời
(Litsea) có nhiều giá trị sử dụng nhƣ làm thốc, cho tinh dầu, lấy gỗ...(theo đề
tài: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Gù hƣơng.
2.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội tại huyện Phú Lƣơng
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Phú Lƣơng là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc Tỉnh Thái Nguyên,
Trung tâm huyện cách Trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 22 km về
phía Nam dọc theo Quốc lộ 3. Địa hình huyện Phú Lƣơng bao gồm nhiều đồi
núi dạng bát úp xen kẽ những thung lũng. Có các vị trí tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (Tỉnh Bắc Cạn).
- Phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp huyện Định Hoá.
- Phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ.
- Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ.
Địa hình huyện Phú Lƣơng tƣơng đối phức tạp, độ cao trung bình so
với mặt nƣớc biển từ 100 m đến 400 m. Các Xã ở vùng Bắc và Tây bắc huyện
có nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 300 m đến 400 m, độ dốc phần lớn trên
200, thảm thực vật dầy, tán che phủ cao, phần nhiều là rừng xanh quanh năm.
11
Các Xã ở vùng phía Nam huyện địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi và núi
thấp, độ dốc thƣờng dƣới 150. Đây là vùng địa hình mang tính chất của vùng
trung du nhiều đồi, ít ruộng. Từ phía Bắc xuống phía Nam Huyện, độ cao
giảm dần.
2.4.1.2. Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu Phú Lƣơng mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa nóng,
lạnh rõ rệt. Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp,
có khi xuống tới 30C, thƣờng xuyên có các đợt gió mùa đông bắc hanh, khô.
Mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm) nhiệt độ cao, nhiều khi có mƣa
lớn và tập trung. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22 0C, tổng tích nhiệt
khoảng 8.000 0C. Nhiệt độ bình quân cao nhất trong mùa nóng 27,2 0C (cao
nhất là tháng 7 có năm lên tới 38 0C - 39 0C). Nhiệt độ bình quân thấp nhất
trong mùa lạnh là 20 0C, (thấp nhất là tháng 1 có nhiệt độ 15,6 0C). Số giờ nắng
trung bình một năm là 1.628 giờ, năng lƣợng bức xạ khoảng 115 kcallo/cm.
Lƣợng mƣa trung bình ở Phú Lƣơng từ 2.000 mm đến 2.100 mm/năm.
Từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, mƣa nhiều, chiếm trên 90 % tổng lƣợng
mƣa cả năm. Tháng 7 có lƣợng mƣa lớn nhất (bình quân từ 410 mm đến 420
mm/tháng) và có số ngày mƣa nhiều nhất (từ 17 ngày đến 18 ngày/tháng).
Tháng 11 và tháng 12 ít mƣa, lƣợng mƣa trung bình chỉ khoảng từ 24 đến 25
mm/tháng và mỗi tháng chỉ có khoảng từ 8 ngày đến 10 ngày mƣa. Lƣợng bốc
hơi trung bình hàng năm ở Phú Lƣơng khoảng 985,5 mm, mùa lạnh lƣợng bốc
hơi lớn hơn lƣợng mƣa, độ ẩm (k) dƣới 0,5 nên thƣờng xuyên xảy ra khô hạn.
Phú Lƣơng có mật độ sông, suối bình quân 0,2 km/km2, trữ lƣợng nƣớc
cao, phân bổ tƣơng đối đều ở các Xã trong Huyện, thuận lợi cho phát triển
thuỷ lợi, đủ nƣớc cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt của dân cƣ toàn Huyện.
Sông Cầu, là sông lớn nhất chảy trên địa bàn huyện với tổng chiều dài 17 km
qua các Xã Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh, Sơn Cẩm; là nguồn cung cấp nƣớc
12
chủ yếu đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất của các Xã phía Nam Huyện.
Dƣới thời Pháp thuộc, sông Cầu là tuyến giao Thông thuỷ quan trọng của
huyện Phú Lƣơng và của Tỉnh Thái Nguyên.
2.4.1.3. Đất đai
Phú Lƣơng có tổng diện tích đất tự nhiên là 36.891,70 ha trên 14 Xã và
02 thị trấn. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp của huyện là 11.987,49 ha
chiếm 32,50 % tổng diện tích (năm 2010), diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp
là 17.113,30 ha trong đó đất rừng phòng hộ là 3.559,40 ha, đất rừng sản xuất
là 13.553,90 ha chiếm 46,38 % diện tích đất tự nhiên toàn Huyện. Phú Lƣơng
có ba loại đất chính: đất feralit vàng đỏ trên phiến thạch sét, đất feralit vàng
nhạt trên đá cát và đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính tƣơng đối phù
hợp để trồng cây dài ngày, chủ yếu là các cây Chè, Cà phê, cây ăn quả và
đƣợc huyện bố trí theo hƣớng Nông - Lâm kết hợp. Ba loại đất này chiếm trên
50 % tổng diện tích đất tự nhiên của Huyện.
Diện tích đất lâm nghiệp giảm qua các năm bình quân là 0,57 % do tình
trạng phá rừng và theo nhu cầu mở rộng đất ở cho dân cƣ (nhằm đáp ứng nhu
cầu đất ở cho ngƣời dân, hàng năm diện tích đất ở cũng tăng lên đáng kể bình
quân mỗi năm tăng 0,4 %).
2.4.1.4. Hiện trạng rừng
Căn cứ kết quả tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo rà soát
quy hoạch 3 loại rừng huyện Phú Lƣơng năm 2011. Tổng diện tích đất có
rừng là 16.757,52 ha, trong đó rừng tự nhiên là 5.184,1ha, rừng trồng là
11.245,92 ha. Đất không có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 255,24 ha.
Trong đó:
- Diện tích đất rừng phòng hộ là: 3.586,30 ha; đất có rừng: 3.572,90 ha.
- Diện tích đất rừng sản xuất là: 13.526,96 ha; đất có rừng là: 13.224,92 ha.
- Độ che phủ của rừng theo tiêu chí mới là: 39,25 ha.
13
Hiện trạng rừng trên địa bàn huyện Phú Lƣơng chủ yếu là rừng trồng,
diện tích rừng tự nhiên còn rất ít, nhỏ lẻ, không tập trung. Hiên nay rừng tập
trung trên địa bàn huyện còn lại khu rừng phòng hộ đầu nguồn (rừng Mạn
Đồ) với diện tích: 878,96 ha thuộc địa phận Xã Yên Lạc, huyện Phú Lƣơng.
Do Ban chỉ huy quân sự huyện Phú Lƣơng trông coi bảo vệ.
2.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
2.4.2.1. Tổ chức quản lý của cơ sở
Cơ quan quản lý chung của huyện là Ủy Ban Nhân Dân Huyện. Với các
phòng ban khác nhau: Phòng Nông nghiệp, Phòng Y tế, Phòng Nội vụ, Phòng
Lao động thƣơng binh và Xã hội,…
Huyện Phú Lƣơng có dân số là 106,847 ngƣời với 26.615 hộ, gồm 8
dân tộc chủ yếu sinh sống tại 14 Xã và 2 thị trấn, trong đó: dân tộc Kinh
chiếm 58,52 %; dân tộc Tày chiếm 19,22 %; dân tộc Sán Chí 10,19 %; dân
tộc Nùng 4,49 %; dân tộc Dao 2,38 %; dân tộc Sán Dìu 4,45 %; dân tộc Hoa
0,33 %; dân tộc H’Mông 0,24 % và các dân tộc khác 0,18 %.
2.4.2.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến bất
thƣờng. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền đã tập trung chỉ đạo tích cực, cùng bà
con nông dân khắc phục khó khăn nhƣ cải tiến kỹ thuật, đầu tƣ phân bón,
giống… nên sản xuất nông nghiệp đạt kết quả tốt.
Tổng diện tích lúa cả năm là 681 ha, diện tích ngô là 1.570 ha. Sản
lƣợng lƣơng thực cả năm là 37.802 tấn.
Diện tích trồng chè mới và trồng lại, cả năm 2012 trồng đƣợc 85 ha,
diện tích chè cho thu hoạch là 3.893 ha, sản lƣợng chè búp tƣơi cả năm ƣớc
đạt 31.300 tấn.
14
2.4.3. Đánh giá chung
Thuận lợi:
-
Huyện Phú Lƣơng có vị trí thuận lợi, gần thành phố Thái Nguyên, gần
trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Thái Nguyên, có hệ thống giao thông rất
đa dạng và phong phú thuận lợi cho việc đi lại, giao lƣu với các tỉnh và các
huyện lân cận.
- Có địa hình, khí hậu và đất phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
nông, lâm, ngƣ nghiệp, dịch vụ, du lịch. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
có nguồn tài nguyên khoáng sản lớn.
Khó khăn:
- Quỹ đất hạn chế, đất đai kém màu mỡ, chƣa khai thác triệt để đƣa vào sử
dụng. Tình trạng khai thác, bảo vệ tài nguyên chƣa tốt, chƣa hợp lý, dẫn tới việc
thiếu nƣớc trong mùa khô vẫn xảy ra, làm cho hiệu quả sử dụng đất chƣa cao
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng đƣợc quan tâm đầu tƣ.
Song nhiều công trình còn thiếu về diện tích, trang thiết bị chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu đặc biệt nhƣ lĩnh vực văn hóa, giáo dục.
- Nền kinh tế của huyện tăng trƣởng khá nhƣng còn chậm, chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng của huyện, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm
chƣa có bƣớc đọt phá, nền kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào nông lâm nghiệp,
trình độ lao động chƣa phát triển.