ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
MA VĂN HÕA
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI CÂY GÙ HƢƠNG
(CINNAMOMUM BALANSAE H. LECOMTE) LÀM CƠ SỞ BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN LOÀI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Tài nguyên rừng
Lớp
: 44 - QLTNR
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2012-2016
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Văn Thái
Thái Nguyên - năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chƣa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Ngƣời viết cam đoan
trƣớc Hội đồng khoa học!
TS. Nguyễn Văn Thái
Ma Văn Hòa
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dƣới sự giảng
dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức
đã học cũng nhƣ làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là
một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy đƣợc trong nhà trƣờng đồng thời nâng cao tƣ duy
hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
TS. Nguyễn Văn Thái và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ của
các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện Đồng Hỷ, các xã trong
huyện và các hộ gia đình trong thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Ma Văn Hòa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các thông số để phân tích mẫu đất ................................................. 20
Bảng 4.1: Đặc điểm phân loại và bảo tồn của cây Gù hƣơng ......................... 26
Bảng 4.2: Kết quả đo tính 100 lá Gù hƣơng tại khu vực nghiên cứu ............. 28
Bảng 4.3: Kết quả đo tính 100 quả Gù hƣơng tại khu vực nghiên cứu .......... 29
Bảng 4.4: Công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................................... 30
Bảng 4.5: Độ tàn che nơi có loài cây Gù hƣơng ............................................. 31
Bảng 4.6. Công thức tổ thành cây tái sinh nơi có loài Gù hƣơng phân bố ..... 32
Bảng 4.7. Nguồn gốc tái sinh của loài Gù hƣơng ........................................... 33
Bảng 4.8. Chất lƣợng tái sinh của loài Gù hƣơng ........................................... 34
Bảng 4.9. Mật độ tái sinh của cây Gù hƣơng .................................................. 35
Bảng 4.10. Tổng hợp độ che phủ cây bụi nơi có loài Gù hƣơng phân bố ...... 36
Bảng 4.11. Tổng hợp độ che phủ lớp dây leo và thảm tƣơi nơi có loài Gù
hƣơng phân bố ................................................................................................. 36
Bảng 4.12: Phân bố của loài Gù hƣơng trong tuyến đi điều tra ...................... 37
Bảng 4.13: Thống kê số cây Gù hƣơng có trong diện tích của hộ dân ........... 38
Bảng 4.14: Phân bố Gù hƣơng theo các trạng thái rừng ................................ 39
Bảng 4.15: Kết quả phân tích mẫu đất ở huyện Đồng Hỷ .............................. 40
Bảng 4.16: Kết quả phân tích mẫu đất ở huyện Đồng Hỷ .............................. 41
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Hình thái cây Gù hƣơng…………………………………………..27
Hình 4.2. Hình thái cây Gù hƣơng .................................................................. 27
Hình 4.3. Hình hái lá non................... ............................................................. 28
Hình 4.4. Hình thái lá già ............................................................................. 28
Hình 4.5. Hình hái hoa....................................................................................29
Hình 4.6. Hình thái quả ................................................................................. 29
v
DANH MỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................... 5
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 6
2.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu ............................................................ 9
2.3.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 9
2.3.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................... 9
2.3.3. Địa hình ................................................................................................. 10
2.3.4. Về tài nguyên - khoáng sản ................................................................... 11
2.3.5. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội ......................................... 11
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 13
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 13
3.1.2. Địa điểm, phạm vi, thời gian nghiên cứu .............................................. 13
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
3.3.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 14
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ............................................................ 14
3.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 15
vi
3.3.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 21
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 24
4.1. Tình hình sử dụng và hiểu biết của ngƣời dân về cây Gù hƣơng ............ 24
4.1.1. Tình hình sử dụng loài cây Gù hƣơng .................................................. 24
4.1.2. Sự hiểu biết và tác động của ngƣời dân về cây Gù hƣơng.................... 24
4.1.2.2. Tác động của ngƣời dân về cây Gù hƣơng ........................................ 25
4.2. Đặc điểm phân loại của cây Gù hƣơng .................................................... 26
4.3. Đặc điểm hình thái của loài cây Gù hƣơng .............................................. 26
4.3.1. Đặc điểm hình thái thân, rễ cây............................................................. 26
4.3.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 27
4.3.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả.................................................................. 29
4.4. Một số đặc điểm sinh thái loài Gù hƣơng ................................................ 30
4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ................................................................ 30
4.4.2. Đặc điểm về ánh sáng nơi Gù hƣơng phân bố ...................................... 31
4.4.3. Tổ thành cây tái sinh nơi có loài Gù hƣơng phân bố ............................ 32
4.4.4. Đặc điểm cây bụi và thảm tƣơi của loài Gù hƣơng .............................. 35
4.4.5. Đặc điểm phân bố của loài Gù hƣơng ................................................... 37
4.4.5.1. Đặc điểm phân bố theo tuyến ............................................................. 37
4.4.5.2. Phân bố Gù hƣơng trên diện tích rừng của hộ dân ............................ 38
4.4.5.3. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ...................................... 39
4.4.6. Đặc điểm đất nơi loài Gù hƣơng phân bố ............................................. 39
4.5. Đề xuất giải pháp phát triển loài .............................................................. 41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
vii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Từ, cụm từ viết tắt
Giải thích
Dt
: Đƣờng kính tán
D1.3
: Đƣờng kính 1.3m
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
ĐT - NB
: Đông tây - Nam bắc
Đ, T, N, B
: Đông, tây, nam, bắc
Hvn
: Chiều cao vút ngọn
Hdc
: Chiều cao dƣới cành
LSNG
: Lâm sản ngoài gỗ
ODB
: Ô dạng bản
OTC
: Ô tiêu chuẩn
STT
: Số thứ tự
TB
: Trung bình
TT
: Thứ tự
TTV
: Thảm thực vật
IUCN
: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam chúng ta là đất nƣớc có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm quanh năm, là
điều kiện tốt cho cây cối sinh trƣởng và phát triển trong đó có rừng.
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi
không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn mặt Trái
Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa
lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cối, động vật và vi sinh
vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh
hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài và với cuộc sống của con ngƣời.
Trong thực tê' rừng có vai trò hết sức quan trọng về nhiều mặt: Cung cấp lâm
sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, cung cấp động vật, thực vật là
đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cƣ, nguyên liệu cho công
nghiệp, cho xây dựng cơ bản, dƣợc liệu quý phục vụ nhu cá nhân chữa bệnh và
nâng cao sức khỏe cho con ngƣời, lƣơng thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...
phục vụ nhu cầu đời sống xã hội... Bên cạnh vai trò hết sức quan trọng của rừng là
phòng hộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, ở đầu nguồn rừng giữ đất, giữ nƣớc, điều
hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hỗ
đập, giảm thiếu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn đƣợc nguồn thủy năng lớn cho các
nhà máy thủy điện. Ở ven biển, chắn sóng, rừng chắn gió, chống cát bay, chống sự
xâm nhập của nƣớc mặn... bảo vệ đồng ruộng và khu dân cƣ ven biển... Ở khu công
nghiệp và khu đô thị, rừng làm sạch không khí, tăng dƣỡng khí, giảm thiểu tiếng ổn,
điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển. Ở đồng ruộng và khu dân
cƣ rừng nƣớc, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất... Rừng
bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch… Rừng còn là đối
tƣợng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo
tồn các nguồn gen quý hiếm. Một vai trò nữa phái kể đến cùa rừng là về mặt xã hội
- Rừng là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan
2
trọng để phân bổ dân cƣ, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho xã hội... Trong cuộc sống thƣờng ngày: các cây rừng sẽ thải ra dƣỡng khí để
phục vụ cho hô hấp của con ngƣời, động vật và sâu bọ trên Trái Đất. Một ha rừng
hàng năm tạo nên 16 tấn oxy. Mỗi ngƣời một năm cần 4.000 kg oxy tƣơng ứng với
lƣợng oxy do 1.000 - 3.000m2 cây xanh tạo ra trong một năm. Từ những thông tín
trên ta thấy rõ tầm quan trọng của rừng nói chung và rừng Việt Nam nói riêng.
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia trên thế
giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên, tài nguyên rừng ở Việt Nam đã và
đang bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều các nguyên nhân khác nhau nhƣ nhu cầu
lâm sản ngày càng tăng, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác quá mức,
không đúng kế hoạch diễn ra ngày càng nhiều
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn và
hiện nay cả nƣớc có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực vật đƣợc bảo tồn
cao nhƣ vậy, nhƣng những nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam hiện nay còn
rất thiếu.
Do đó tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học loài cây Gù hương (Cinnamomum balansae H. Lecomte) làm cơ
sở bảo tồn và phát triển loài tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc thực trạng phân bố của cây Gù hƣơng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh học của loài Gù hƣơng (Cinnamomum
balansae H.Lecomte) tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen đƣợc với công
việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố đƣợc lƣợng kiến thức chuyên
môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trƣờng
đúng theo phƣơng châm học đi đôi với hành.
3
Nắm đƣợc các phƣơng pháp nghiên cứu, bƣớc đầu tiếp cận và áp dụng kiến
thức đã đƣợc học trong trƣờng vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình
học tập nghiên cứu đề tài tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, tôi đã tích lũy thêm
đƣợc nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Đây sẽ là những kiến thức rất cần
thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
Kết quả thực hiện đề tài có thể làm cơ sở cho giảng viên, sinh viên tiếp tục
nghiên cứu khoa học chuyên sâu về loài Gù hƣơng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về công tác quản lý bảo vệ rừng
tại khu vực nghiên cứu, từ đó có những điều chỉnh hợp lý nhằm đem lại hiệu quả
cao trong quản lý bảo vệ rừng.
Làm cơ sở đƣa ra giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Gù hƣơng. Góp phần
nâng cao tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, của tỉnh cũng nhƣ toàn bộ khu vực miền núi phía bắc.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
* Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc gây trồng, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng… Là cơ sở khoa học xây dựng mối quan
hện giữa con ngƣời và thế giới tự nhiên.
* Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp, cùng
với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên ĐDSH của đất nƣớc.
Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn ĐDSH cần phải
giải quyết nhƣ quan hệ giữa bảo tồn loài và phát triển bền vững hoặc tác động của
biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH…vv.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978, Việt Nam
cũng công bố trong Sách đỏ (Sách đỏ Việt Nam, 1996) phần II, thực vật. Sách đỏ Việt
Nam năm 2007 (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [2]. Phần II thực vật để hƣớng dẫn, thúc
đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW)
Nhóm các loài nguy cấp đƣợc chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân hạng
chính sau:
+ Cực kì nguy cấp (CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:
+ Ít nguy cấp (LR)
Phụ thuộc vào bảo tồn (LR/cd)
5
Sắp bị đe dọa (LR/nt)
Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+ Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)
Để bảo vệ và phát triển các loài động thực vật quý hiếm Chính phủ đã ban hành
(Nghị định số 32/2006/NĐ-CP) [18]. Nghị định quy định các loài động, thực
vật quý.
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó Gù hƣơng
(Cinnamomum balansae H. Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae) là một loài
cây quý, đa tác dụng. Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ và rễ dùng cho chế
biến các sản phẩm mỹ nghệ. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên
cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài thực vật nào đó thì việc đi tìm hiểu kỹ
tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên, tôi đi tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái học của loài Gù hƣơng,
thống kê số lƣợng và đặc điểm sinh thái học và phân bố cây cá lẻ của loài tại địa
bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Theo Lê công Sơn (2003) [10], chi Quế (Cinnamomum) có khoảng 250 loài.
Chúng thƣờng là cây gỗ lớn phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của
Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Đại Dƣơng nhƣ Trung Quốc với 50
loài, Malaixia 30 loài, Ấn Độ 30 loài, Đông Dƣơng 12 loài. Chi Bời lời (Litsea
Lamk.) có khoảng 400 loài, là cây gỗ hay cây bụi, phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt
đới và nhiệt đới Châu Á, Australia, New Zealand, Bắc Mỹ tới cận nhiệt đới Nam
Mỹ, chủ yếu tại các khu vực nóng ấm ở miền Nam hay Tây Namnhƣ Trung Quốc
với 75 loài, Malaixia 54 loài, Ấn Độ 65 loài, Đông Dƣơng 17 loài.
Ngƣời đầu tiên nghiên cứu rừng Việt Nam là Loureiro (1793) và công bố trong
Thực vật chí Nam Bộ. Tác giả đã mô tả 4 chi và 8 loài trong họ Long não
6
(Lauraceae). Tiếp đến là Pierre (1880), trong Thực vật rừng Nam Bộ đã giới thiệu
các loài cây họ Long não (Lauraceae) có mặt ở Nam Bộ. A. Finet và F. Gagnepain
(1907), trong Thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng do H.Lecomte chủ biên đã công
bố các loài cây họ Long não (Lauraceae) có ở Đông Dƣơng. Năm 1913, H.Lecomte
công bố họ Long não (Lauraceae) ở Đông Dƣơng và Nam Trung Quốc. Cho đến
năm 1934, H. Liou công bố các loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở Đông Dƣơng
và Nam Trung Quốc. Sau này, E. D. Merrill (1935) đã đƣa ra bản mô tả chi tiết họ
Long não (Lauraceae) ở Đông Dƣơng. Ast (1938), đã công bố các loài có mặt ở
Đông Dƣơng. Nhƣ vậy, các tác giả ngƣời Pháp đã phân tích, đánh giá họ Long não
(Lauraceae) ở các vùng khác nhau tại Đông Dƣơng, trong đó có Việt Nam.
Gù hƣơng là loài cây đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, loài này đƣợc H.Lecomte
miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913 khi công bố các loài cây thuộc họ Long não
(Lauraceae).
Gù hƣơng thuộc chi Quế (Cinnamomum.), trong ho ̣ Long naõ (Lauraceae)
Đặc điểm thực vâ ̣t: Gỗ lớn, cao 20-30 m, đƣờng kính 50-70(90) cm, chủ yếu trên
núi đất, ở độ cao 100-600 m. Ra hoa tháng 1-5, có quả tháng 6-9. Mọc trong rừng rậm
nhiệt đới thƣờng xanh, ẩm trên núi đất hay núi đá vôi, ở độ cao 100-600 m.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1. Nghiên cứu sinh thái ở Việt Nam
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và cận xích đạo. Bờ
biển dài 3.260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên, nơi có rừng ngập mặn, nơi có rừng phi
lao trên cát. Đồi núi chiếm ba phần tƣ lãnh thổ, từ vùng ven biển đến đồng bằng,
trung du, cao nguyên, vùng núi với đỉnh núi cao nhất là Phan Xi Păng cao 3.143 m.
Chính điều kiện địa hình này đã làm cho Việt Nam không chỉ có khí hậu nhiệt đới
gió mùa mà còn có cả khí hậu á nhiệt đới và ôn đới núi cao. Không kể miền khí hậu
biển Đông, khí hậu lục địa có 3 miền khí hậu (phía Bắc, đông Trƣờng Sơn, phía
Nam) với 10 vùng khí hậu đặc trƣng cho các vùng sinh thái khác nhau.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [13], “nƣớc ta có khoảng 11.373 loài thực vật
thuộc 2524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học dự đoán con số loài thực vật ở nƣớc
7
ta còn có thể lên đến 15.000 loài. Trong các loài cây nói trên có khoảng 7.000 loài
thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt Nam chiếm khoảng 30% tổng
số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số loài thực vật trên toàn
quốc (Lê Trần Chấn, 1997), có ít nhất 1.000 loài cây đạt kích thƣớc lớn, 354 loài
cây có thể dùng để sản xuất gỗ thƣơng phẩm. Các loài tre nứa ở Việt Nam cũng rất
phong phú, trong đó có ít nhất 40 loài có giá trị thƣơng mại. Sự phong phú về loài
cây đã mang lại cho rừng Việt Nam những giá trị to lớn về kinh tế và khoa học.
Theo thống kê của Viện Dƣợc liệu (2003), hiện nay đã phát hiện đƣợc 3.850 loài
cây dùng làm dƣợc liệu chữa bệnh, trong đó chữa đƣợc cả những bệnh nan y hiểm
nghèo. Theo thống kê ban đầu, đã phát hiện đƣợc 76 loài cây cho nhựa thơm, 600
loài cây cho tananh, 500 loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo”.
2.2.2.2. Nghiên cứu về cây Gù hương
Ở Việt Nam cây Gù hƣơng đƣợc phân bố ở các tỉnh đồi núi thấp phía bắc nhƣ:
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ.
Cây Gù hƣơng là một loài cây quý, đa tác dụng, do có giá trị kinh tế cao nên
loài cây này hiện đã bị khai thác một cách kiệt quệ, thêm vào đó số lƣợng cây tái
sinh tự nhiên của Gù hƣơng rất ít nên vấn đề bảo tồn loài là rất cần thiết
Gù hƣơng thuộc chi Quế (Cinnamomum.), trong ho ̣ Long naõ (Lauraceae)
Đặc điểm thực vật: Gỗ lớn, cao 20-30 m, đƣờng kính 50-70(90) cm. Mọc rải rác
trong rừng ẩm thƣờng xanh, chủ yếu trên núi đất, ở độ cao 100-600 m. Ra hoa tháng 15, có quả tháng 6-9.
Công du ̣ng : Gỗ tốt dùng trong xây dựng, làm tà vẹt, đóng tàu. Lá, vỏ và rễ
có thể chiết đƣợc tinh dầu.
Theo Đỗ đình Tiến (2012) [16], kết quả nghiên cứu kỹ thuật giâm hom bằng
cành Gù hƣơng:
“Hom đƣợc cắt vát ở gốc, chiều dài hom 5 - 7cm, mỗi hom có 2 - 3 lá, đƣợc cắt
bỏ 1/3 - 1/2 lá để giảm diện tích thoát hơi nƣớc. Hom cắt xong đƣợc thả vào chậu
nƣớc sạch. Trƣớc khi xử lý hoá chất hom đƣợc ngâm vào dung dịch Benlát 0,1%
trong 15 phút để diệt nấm.
8
Các chất điều hoà sinh trƣởng đƣợc dùng là IBA, NAA, IAA và ABT1 với các
thang nồng độ là 50, 100 và 200ppm, thời gian xử lý hoá chất là 60 phút (chỉ nhúng
phần gốc hom 1,5 - 2cm vào hoá chất)
Giá thể để cắm hom là cát sạch, đƣợc phơi khô nhiều nắng để khử trùng, sau đó
đƣợc sàng bỏ tạp chất và đá sỏi rồi cho vào luống trong nhà giâm hom. Nhà giâm
hom đƣợc che sáng bằng lƣới đen, cƣờng độ ánh sáng còn 40 - 50%. Trên luống
giâm có khung chụp nilong trắng để giữ ẩm. Sau khi cắm hom, tƣới đủ ẩm cho đất
nền (thể nền) chụp khung nilong. Hàng ngày tƣới ẩm 2 - 3 lần (những ngày trời
nắng to thì phun 3 lần), 2 - 3 ngày thì tƣới ẩm cho nền cát một lần, nền cát luôn giữ
ẩm 60 - 70%. Hàng ngày đều theo dõi nhiệt độ, độ ẩm của luống giâm vào buổi trƣa
(từ 12 - 13 giờ)”.
Qua kết quả nghiên cứu ta có thể áp dụng nhân giống cây gù hƣơng nhằm phát
triển nhân giống, chủ động nguồn giống cho việc gây trồng loài cây này.
2.2.2.3. Nghiên cứu liên quan về cây Gù hương
Các nhà thực vật Việt Nam đã điều tra và thống kê nguồn tài nguyên ở các khu
vực trên cả nƣớc và phát hiện, bổ sung thêm nhiều loài mới cho Hệ Thực vật Việt
Nam. Phạm Hoàng Hộ (1991) và tái bản (1999) đã vẽ hình và mô tả tóm tắt các loài
thuộc chi Quế (Cinnamomum) trong họ Long não (Lauraceae) với 43 loài. Nghiên
cứu đầy đủ nhất trong họ Long não (Lauraceae) là các công trình của Nguyễn Kim
Đào (1995, 2003). Tác giả đã công bố về phân bố, dạng sống, sinh thái và giá trị sử
dụng của các loài trong họ Long não (Lauraceae) nói chung, chi Quế
(Cinnamomum) nói riêng ở các khu vực khác nhau trên cả nƣớc. Trong đó chi Quế
(Cinnamomum) có 44 loài và 1 thứ. Sau này, các nhà khoa học nghiên cứu đa dạng
ở các vùng khác nhau của cả nƣớc đã công bố trong các danh lục thực vật nhƣ:
Phùng Ngọc Lan và cộng sự (1996), nghiên cứu Hệ Thực vật ở VQG Cúc Phƣơng
đã công bố 9 loài thuộc chi Quế (Cinnamomum). Nguyễn Nghĩa Thìn & Mai Văn
Phô (2003) khi nghiên cứu đa dạng hệ thực vật VQG Bạch Mã đã thống kê đƣợc 14
loài thuộc chi Quế (Cinnamomum). Nguyễn Nghĩa Thìn & Nguyễn Thanh Nhàn
(2004), nghiên cứu hệ thực vật VQG Pù Mát đã công bố 18 loài thuộc chi Quế
9
(Cinnamomum). Đỗ Ngọc Đài & Lê Thị Hƣơng (2010) đã công bố ở Khu BTTN
Xuân Liên, Thanh Hoá với 10 loài trong chi Quế (Cinnamomum).
Nhƣ vậy, các tác giả cũng mới chỉ thống kê về thành phần loài ở các vùng khác
nhau, chƣa có những nghiên cứu, đánh giá đầy đủ về thành phần hóa học của tinh
dầu. Ở nƣớc ta, các loài trong chi Quế (Cinnamomum) có nhiều giá trị sử dụng nhƣ
làm thuốc, cho tinh dầu, lấy gỗ...
2.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, huyện lỵ đặt tại thị trấn
Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3km về phía đông bắc. Địa
phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21º32‟ đến 21º51‟độ vĩ bắc, 105º46‟ đến 106º04‟
độ kinh đông: Ranh giới của huyện đƣợc xác định nhƣ sau.
- Phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang
- Phía Tây giáp với huyện Phú Lƣơng và thành phố Thái Nguyên.
- Phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái nguyên.
- Phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn.
2.3.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu khí hậu của
huyện Đồng Hỷ vừa mang tính nhiệt đới gió mùa vừa có tính lục địa chia làm 2 mùa
rõ rệt: Mùa nóng (mùa mƣa) từ tháng 4 đến tháng 10; mùa lạnh (mùa khô) từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm từ 20 - 22oC, sự biến đổi giữa các tháng trong năm
tƣơng đối lớn, tháng lạnh nhất là tháng 1 (15,6oC), tháng nóng nhất là tháng 7
(28,5oC), nhiệt độ cao nhất là 38,5oC, nhiệt độ thấp nhất là 9oC.
Ẩm độ không khí trung bình từ 75 - 84%, các tháng ẩm độ không khí cao
nhất là các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9. Các tháng có ẩm độ không khí thấp nhất là
tháng 11, 12, 1 và 2.
10
Lƣợng mƣa: mùa mƣa phân bố không đều trong năm, tháng 7 có lƣợng mƣa
cao nhất (480mm/tháng), tháng 12 có lƣợng mƣa ít nhất (20mm/tháng).
Nhìn chung thời tiết của huyện tƣơng đối khắc nghiệt, mùa mƣa thƣờng gây
xói lở, úng lụt, mùa khô thƣờng gây hạn hán, thiếu nƣớc trầm trọng. Tuy nhiên với
chế độ nhiệt cao, ẩm độ khá, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đa dạng hóa hệ thống
cây trồng cũng nhƣ việc bố trí thâm canh, tăng vụ.
* Thủy văn
Địa hình cắt mạnh tạo cho Đồng Hỷ có một hệ thống sông suối, ao hồ khá
phong phú và phần lớn sông suối ở huyện đều bắt nguồn từ khu vực núi cao phía
Bắc và Đông Bắc chảy vào Sông Cầu, mật độ sông suối bình quân 0.2 km/km2.
Hiện trên địa bàn có các hệ thống sông suối chính sau:
- Sông Cầu là sông lớn nhất, chảy từ phía Bắc xuống theo đƣờng ranh giới
phía Tây của huyện dài 47 km. Đây là nguồn nƣớc chính cung cấp cho sản xuất
vùng ven Sông Cầu và đây cũng là đƣờng giao thông thủy khá thuận tiện trong việc
vận chuyển hàng hóa hỗ trợ đắc lực cho đƣờng bộ.
- Các hệ thông sông suối lớn: Suối Linh Nham bắt nguồn từ Võ Nhai chảy qua
Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thƣợng, Linh Sơn rồi đổ ra sông Cầu dài khoảng 28km, suối
Thác Zạc chảy từ Trại Cau cuối cùng cũng đổ ra sông Cầu dài khoảng 19 km …
Ngoài ra hàng trăm con suối, ao hồ, đập lớn nhỏ góp phần cung cấp một
lƣợng nƣớc khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
2.3.3. Địa hình
Huyện Đồng Hỷ có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần
lớn diện tích là đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng phẳng phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền sông và thung lũng.
Địa hình huyện Đồng Hỷ có độ dốc thoai thoải từ đông bắc xuống tây nam,
phía bắc và đông bắc huyện thuộc dãy đá vôi Bắc Sơn hung vĩ. Ở các xã Văn Lăng,
Tân Long, Hoà Bình, Quang Sơn và kéo dài xuống đến phía Nam huyện có những
khối núi đá vôi đồ sộ, bề thế, có đỉnh cao tới 600 mét, nhƣ núi Lũng Phƣơng (Văn
Lăng), Mỏ Ba (Tân Long). Các xã phía Bắc và Đông Bắc của huyện thuộc vùng núi
11
cao, độ cao trung bình là 120 mét so với mặt nƣớc biển, nhiều khe suối tuy giao
thông đi lại khó khăn nhƣng có thế mạnh phát triển thuỷ điện, lâm nghiệp, chăn
nuôi đại gia súc.
2.3.4. Về tài nguyên - khoáng sản
* Tài nguyên rừng: Toàn huyện có 26.448 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên
14.432,2 ha, rừng trồng 7.146,6 ha. Ngoài ra huyện còn 4.869,2 ha rừng chƣa trồng,
chủ yếu là đất trống đồi núi trọc.
* Tài nguyên khoáng sản: Loại có trữ lƣợng lớn nhất là cụm mỏ sắt Trại Cau
khoảng 20 triệu tấn và mỏ Linh Sơn 1-3 triệu tấn. Ngoài ra còn có nhiều khoáng sản
vật liệu xây dựng nhƣ: đá xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.3.5. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội
- Dân số, lao động,dân tộc
Dân số: Theo số liêu thống kê năm 2009 toàn huyện có 27.396 hộ gia đình và
co 130.563 ngƣời, trong dân số nông nghiệp chiếm 85%. Mật độ dân số trung bình
khoảng 280 ngƣời/km2 và phân bố không đều giữa các địa bàn trong huyện, tập
trung nhiều ở các thị trấn.
Lao động: Theo thông kê năm 2009 toàn huyện có hơn 62.000 lao động
chiếm 47,4 dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm gần 16% tổng số lao
động, tập trung chủ yếu ở các trung tâm xã, cụm xã, thị trấn, lao động nông nghiệp
vẫn là chủ yếu chiếm 84% tổng số lao động, tập trung ở khu vực nông thôn, sản
xuất nông nghiệp thuần túy.
Dân tộc: Trên địa bàn huyện có 8 dân tộc anh em, dân tộc kinh chiếm 63%,
dân tộc Nùng 13,3%, dân tộc Sán Dìu 2.8%, dân tộc Dao là 4,5%, dân tộc Tày là
2,6%, dân tộc Mông là 1.75%, còn lại là dân tộc Sán Chay và Ngƣời Hoa…. Phần
lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, sống phân tán, rải rác và vẫn còn
tình trạng du canh, tỷ lệ tăng dân cao.
- Kinh tế
Phát triển công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng chất lƣợng tăng
trƣởng; khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển sản xuất trên địa bàn.
12
Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, đồng thời với nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các thành
phần kinh tế.
Nâng cao chất lƣợng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; gắn việc thực hiện kế hoạch 2011-2015 với việc
triển khai đồng bộ tại địa phƣơng các chƣơng trình, đề án, công trình trọng điểm
trên địa bàn đã đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện quy hoạch xây dựng khu hành chính mới của huyện và phát triển
các khu dân cƣ, khu đô thị tại các khu trung tâm: Thị trấn Trại Cau, xã Quang Sơn,
xã Linh Sơn... Triển khai xây dựng thị trấn Chùa Hang thành khu đô thị loại 4.
Củng cố, xây dựng hệ thống kênh mƣơng nội đồng, hồ đập thuỷ lợi từ các
nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, vốn Nhà nƣớc, Nhân dân đóng góp
đối ứng, vốn ngoài nƣớc... phát huy hiệu quả tƣới tiêu của hệ thống kênh mƣơng hồ,
đập, máy bơm để đảm bảo tƣới tiêu hết diện tích cấy lúa, màu, đảm bảo ổn định sản
lƣợng lƣơng thực.
Hệ thống giao thông đa dạng, 20 xã, thị trấn có đƣờng ô tô đến trung tâm.
100% số xã, thị trấn trong huyện đã đƣợc trang bị điện thoại.
- Văn hóa - Xã hội
Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt đổi mới về nội dung,
phƣơng pháp dạy và học, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Tích cực thực hiện cuộc
vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục".
Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS.
Phát triển và nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác y tế,
nâng cao y đức và trình độ của cán bộ y tế.
Thực hiện, nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cƣ”, “Xây dựng nếp sống văn minh và gia đình văn
hoá” trên địa bàn toàn huyện; đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá cơ sở và môi
trƣờng văn hoá lành mạnh.
Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tạo việc làm và
tự tạo việc làm cho ngƣời lao động.
13
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu loài cây Gù hƣơng (Cinnamomum balansae) tại huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Địa điểm, phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Các xã thuộc huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc tiến hành từ tháng 12/2015 đến tháng
5/2016
- Phạm vi nghiên cứu: Đặc điểm sinh thái loài cây Gù hƣơng tại huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
* Tình hình sử dụng và sự hiểu biết của người dân về cây Gù hương
- Sự hiểu biết của ngƣời dân về loài Gù hƣơng.
- Thực trạng khai thác và sử dụng loài Gù hƣơng.
* Đặc điểm phân loại của cây Gù hương
Để đạt đƣợc các mục tiêu, khoá luận nghiên cứu có các nội dung sau:
* Một số đặc điểm về hình thái của loài Gù hương
- Đặc điểm rễ, thân.
- Đặc điểm hình thái lá.
- Đặc điểm cấu tạo hoa, quả.
*Một số đặc điểm sinh thái của loài
- Đặc điểm tầng cây gỗ nơi có Gù hƣơng phân bố và công thức tổ thành.
- Đặc điểm về ánh sáng nơi loài phân bố.
- Đặc điểm phân bố của loài.
Phân bố theo tuyến.
Phân bố cây Gù hƣơng trên diện tích rừng của hộ dân
14
+ Phân bố theo trạng thái rừng.
- Đặc điểm về tổ thành cây tái sinh của loài.
+ Tái sinh trong OTC.
- Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tƣơi nơi có loài Gù hƣơng phân bố.
- Đặc điểm đất nơi loài Gù hƣơng phân bố.
+ Lý tính.
+ Hóa tính.
* Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị các dụng cụ và tài liệu cần thiết nhƣ: Giấy bút, bảng hỏi, bảng biểu,
địa bàn, GPS, phấn, túi nylon, thƣớc đo độ cao… và liên hệ với chính quyền các xã
thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung
- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về điều kiện tự
nhiên khu vực nghiên cứu, về loài Gù hƣơng ở trong và ngoài nƣớc.
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế trong khu vực nghiên cứu.
+ Các loại bản đồ chuyên dùng của khu vực nghiên cứu.
+ Các tài liệu tham khảo về lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nƣớc.
+ Các công trình nghiên cứu của các tác giả khác liên quan đến khu vực và vấn
đề nghiên cứu.
- Sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: Khảo sát theo các
tuyến điều tra, lập các ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời, thu thập các số liệu
liên quan đến các nội dung của đề tài.
- Sử dụng các phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng EXCEL, để tổng và
đánh giá kết quả điều tra.
15
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3.3.1. Điều tra sơ thám
- Ta tiến hành điều tra sơ thám ở khu vực nghiên cứu để biết đƣợc sự phân
bố của loài và nhận diện loài.
- Xác định tuyến điều tra sao cho đi qua các trạng thái rừng nơi có loài Gù
hƣơng phân bố.
3.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì
việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực hiện tốt giúp
nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tƣợng nghiên cứu. Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vi
trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại Takhtajan.
Để thực hiện đƣợc nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu
liên quan về hệ thống học của chi và họ Long não trên thế giới và trong nƣớc, đồng
thời tiến hành kiểm tra và đƣợc chuyên gia La Quang Độ giảng viên trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên hƣớng dẫn cách nhận biết cây Gù hƣơng ngoài thực địa để
không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái của loài cũng đƣợc ghi
chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài.
3.3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ngoài hiện trường
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Sử dụng phƣơng pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tƣợng lựa chọn đại diện
kết hợp với phƣơng pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là phƣơng
pháp thông dụng đƣợc dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn Nghĩa Thìn,
2007) [14]. Cụ thể nhƣ sau:
Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thƣớc của các bộ phận: thân cây,
vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Gù hƣơng.
Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài khác
trong quần xã phục vụ cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu đƣợc cần so sán với
các tiêu bản trƣớc đây hoặc những loài cây có hình thái tƣơng tự nhằm xác định tính
chính xác của loài.
16
Quan sát cây Gù hƣơng trong đó có cả cây nhỏ và cây trƣởng thành có
D1.3≥6cm, sau đó tiến hành mô tả, đo đếm chi tiết các đặc điểm hình thái, kích
thƣớc D1.3, Hvn, Hdc và Dt làm cơ sở cho việc nhận biết và phân loại các loài cây
cần nghiên cứu với các loài cây khác. Các số liệu thu đƣợc ghi vào (mẫu bảng 07
phụ lục 2)
Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thƣớc dây, ống nhòm, thƣớc đo độ cao,
GPS, thƣớc dây….
b) Phương pháp phỏng vấn người dân
Để đánh giá đƣợc thực trạng khai thác và sử dụng loài Gù hƣơng cũng nhƣ
sự hiểu biết của ngƣời dân về loài này, chúng tôi tiến hành lập bảng hỏi và phỏng
vấn đối với những ngƣời thƣờng đi khai thác, sử dụng, mua bán và những ngƣời
trƣng cất Gù hƣơng để lấy tinh dầu hoặc những ngƣời hiểu rất rõ về các loài cây
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nhƣ các cụ già, các cán bộ kiểm lâm cùng các cán bộ
lâm nghiệp tại các xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, khi tiến hành phỏng vấn ngƣời
dân thì cho ngƣời dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập thông tin về giá trị sử
dụng, phân bố và thực trạng khai thác. Mỗi huyện tiến hành phỏng vấn 50 phiếu
hỏi, phiếu hỏi đƣợc thu thập và ghi lại tại (phụ lục 1).
Trong quá trình phỏng vấn thu thập thông tin từ ngƣời dân và các cán bộ ban
ngành cùng các đồng chí kiểm lâm đóng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ điều tra các
cây cá thể có trong vƣờn hoặc vƣờn rừng của hộ dân mà đƣợc ngƣời dân bảo vệ, ghi
chép đầy đủ các số liệu thu thập đƣợc vào (mẫu bảng 07 phụ lục 2)
Thu hái mẫu dùng cồn để bảo quản mẫu lâu hơn, cho vào túi nylon và ghi
chép lại.
Phƣơng pháp thu hái mẫu và xử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan
trọng làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật
chính xác, đầy đủ.
c) Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên
Phƣơng pháp đƣợc thực hiện là những phƣơng pháp thông dụng đƣợc sử
dụng trong điều tra lâm học và nghiên cứu thực vật học (Nguyễn Nghĩa Thìn,
17
2007). Kế thừa tài liệu đã có kết hợp với điều tra bổ sung theo tuyến ngoài thực địa
nhằm xác định vùng phân bố của loài Gù hƣơng. Tại Khu vực nghiên cứu lập các
tuyến điều tra đi qua khu vực có loài Gù hƣơng phân bố và đi qua các trạng thái
rừng khác nhau. Trên các tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện bằng cách
quan sát. Nhận dạng qua đặc điểm hình thái trên những tuyến điều tra.
- Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ quản lý khu vực tiến hành sơ thám khu vực
nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, ngƣời dân quen biết thông
thạo địa hình. Lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp.
- Tuyến điều tra đƣợc lập đi qua các trạng thái rừng tự nhiên. Theo điều kiện
thực tế tiến hành lập 10 tuyến điều tra trên địa bàn cả huyện.
- Trên tuyến điều tra đánh dấu tọa độ các loài. Các số liệu thu thập đƣợc ghi
vào (mẫu bảng 01 phụ lục 2).
- Các loài cây sinh sống cùng loài Gù hƣơng trong tuyến điều tra.
- Tuyến điều tra đƣợc xác định khi lập tuyến, tuyến đƣợc lập từ Tây sang
Đông, từ Bắc xuống Nam, các tuyến phải luôn luôn song song và cách đều nhau
tuyến cách tuyến 3km, khoảng cách giữa các điểm đo trên tuyến là 1km tùy thuộc
vào chiều dài các tuyến và trạng thái rừng mà tuyến đi qua.
- Các tuyến:
+ Tuyến 1: Thuộc xã Văn Lăng chiều dài tuyến là 5,5km đi qua các trạng
thái rừng đặc trƣng của xã.
+ Tuyến 2: Thuộc xã Văn Lăng chiều dài tuyến là 5,8km đi qua các trạng
thái rừng đặc trƣng của xã.
+ Tuyến 3: Xã Văn Lăng - Tân Long có chiều dài tuyến là 9,2km đi qua các
trạng thái rừng đặc trƣng của 2 xã.
+ Tuyến 4: Xã Văn Lăng - Hòa Bình - Tân Long có chiều dài tuyến là
12,5km đi qua các trạng thái rừng đặc trƣng của các xã.
+ Tuyến 5: Xã Hòa Bình - Tân Long - Quang Sơn có chiều dài tuyến là
7,5km đi qua các trạng thái rừng đặc trƣng của các xã.