Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.89 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


VĂN THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG,
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


VĂN THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG,
HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành : Quản lý nhà đất
Mã ngành

: 52850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. TRẦN THỊ THU HOÀI

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp đúng theo đề cương tốt nghiệp được Khoa
Quản lý đất đai và phòng Đào tạo trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
phê duyệt quyết định.
Các bước thực hiện, tính toán áp dụng theo các tài liệu chính thống, được công
bố rộng rãi.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình
bày trong đồ án là trung thực, khách quan, nghiêm túc và chưa được công bố trong
luận văn, báo cáo nghiên cứu khoa học khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong đồ án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Văn Thị Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt
tình của các Thầy, Cô giáo ngành Quản lý đất đai của trường đại học tài nguyên và
môi trường Hà Nội, các thầy, cô đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp
này.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Cô giáo Trần Thị Thu Hoài đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô giáo
ngành Quản Lý Đất Đai - Trường đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội trong

suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Xuân Thắng, đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ
tôi trong thời gian thực tập đề tài tại địa bàn.
Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin kính chúc các Thầy, Cô giáo luôn mạnh khoẻ - hạnh phúc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Văn Thị Hương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. II
MỤC LỤC................................................................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................. V
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................................... VII
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................................................4
1.1.2. GIÁ ĐẤT VÀ ĐỊNH GIÁ, ĐỊNH GIÁ ĐẤT, BẤT ĐỘNG SẢN VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM KHÁC........................4
1.1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT..........................................5
1.1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ.........................7
1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT......................................................................................................................................................... 10
1.2.1. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG............................................................................................................ 10
1.2.2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ..................................................................................................................... 15
1.2.3. CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ.............................................................................................................. 17

1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

18

1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................................................................ 19
1.4.1. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM......................................................................19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................27
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:........................................................................................... 27
2.1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................................................................. 27
2.1.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................................................. 27
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................................................. 27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................................... 28
2.3.1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, THU THẬP SỐ LIỆU, TÀI LIỆU.................................................................28
2.3.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ............................................................................................................ 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 28
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN XUÂN THẮNG, TỈNH THANH HÓA...............................29
3.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN...........................................................................29
3.1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA.
.............................................................................................................................................................. 31
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG.....................................38
3.2.1. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG..........................................................38
3.2.2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI........................................................................................................................... 42

iii


3.2.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ XUÂN THẮNG, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA.....................43
3.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI

ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG...................................................................................................... 47
3.3.1. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT...............47
3.3.2 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, UBND CÁC CẤP............................................................................49
3.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TẠI 03 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU.. 50
3.4.1. KHÁT QUÁT VỀ CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU.......................................................................................50
3.4.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT TẠI XÃ XUÂN THẮNG................................58
3.4.3. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT..................................................................................................................... 59
3.4.4. BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN, CÂY CỐI HOA MÀU................................................................................63
3.4.5. Chính sách hỗ trợ...........................................................................................................................68
3.4.6. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU THÔNG QUA Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN................................................................................71
3.4.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA 3 DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN THẮNG, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA..................................................73
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 78
1. KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 78
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 81
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 1

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTMNT
BTC
CP
CNH-HĐH
CN-XD
Dự án 1


Định nghĩa chữ viết tắt
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
Bộ Tài Chính
Chính phủ
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp xây dựng
Công trình giao thông từ quốc lộ 47 đến đường Hồ Chí

Dự án 2

Minh (tuyến đường nội bộ số 15)
Đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông trục chính Khu
công nghiệp Lam Sơn- Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, tỉnh

Dự án 3

Thanh Hóa (tuyến số 12, qua địa phận xã Xuân Thắng).
Công trình: đường giao thông từ quốc lộ 47 đến đường Hồ

GPMB
GCN
LĐĐ
TĐC

Chí Minh (đường nội bộ tuyến số 17)
Giải phóng mặt bằng
Giấy chứng nhận
Luật đất đai
Tái định cư


DANH MỤC HÌNH

HÌNH 3.1: SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CỦA XÃ XUÂN THẮNG, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA.............................29
HÌNH 3.2: CƠ CẤU KINH TẾ CỦA XÃ XUÂN THẮNG NĂM 2016..................................................................32
HÌNH 3.3: CƠ CẤU DIỆN TÍCH XÃ XUÂN THẮNG NĂM 2016......................................................................44
HÌNH 3.4: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THEO
QUYẾT ĐỊNH 999/2015/QĐ-UBND........................................................................................................... 48

v


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với nước ta một nước đi lên từ nền nông nghiệp. Đất đai gắn liền với sản
xuất và đời sống nhân dân, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất đai là tài
nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản
lý theo quy hoạch và pháp luật, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống.
Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn tư liệu cơ bản để phát triển kinh
tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là một loại bất
động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí,

giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu
sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất không những mất đi mà còn tăng
lên.
Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng các
khu công nghiệp, khu kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để có mặt bằng để xây dựng, Nhà nước
phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
các hộ dân có đất bị thu hồi. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trở thành điều
kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở
thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong những năm vừa qua do thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo
với số đông, gây mất ổn định xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều
thời gian.
Xuân Thắng là một xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, thực hiện chủ trương
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cùng với quá trình đô thị hóa chung của
tỉnh, huyện, và là một xã có quỹ đất đai tương đối lớn. Vì vậy, xã đã tiếp nhận một
số dự án lớn, nhỏ đang được triển khai đồng loạt.
Các dự án này đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã theo hướng phát
triển công nghiệp, quy hoạch phát triển KT-XH của huyện Thọ Xuân và đóng góp
vào sự phát triển của tỉnh Thanh Hóa.

1


Kết quả thực hiện Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014, về việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất; NĐ 43/2014/NĐ-CP quy định
chi tiết một số điều của luật đất đai và thay thế Nghị định 84/NĐ-CP ngày
25/5/2007 (Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu

hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai); Thông tư 37/2014/TTBTNMT bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Công tác thu hồi
đất đã có nhiều tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước đây.
Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
từng bước được hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn
giá thực hiện bồi thường, các khoản hỗ trợ về đất đai và tài sản nhằm giải quyết hài
hòa lợi ích của Nhà nước, của người bị thu hồi đất và của nhà đầu tư. Việc bồi
thường một giá trị lớn hơn giá trị mà người sử dụng đất nhận được từ đất có thể
được coi là đã phù hợp. Tuy nhiên, lý thuyết về đất đai, do đất đai có những đặc
trưng riêng và một trong những đặc trưng đó chính là sự ngày càng khan hiếm, điều
này tương ứng với giá đất luôn luôn có xu hướng tăng ngay cả khi nó không được
sử dụng, vì vậy người sử dụng đất luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất
cao hơn nhiều lần so với thực tế.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đồng thời được sự nhất trí của Trường
Đại học Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội và sự phân công của Khoa Quản Lý Đất
Đai, cùng sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực hiện nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn xã Xuân Thắng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện 3 dự án trên địa bàn xã Xuân Thắng.
- Đánh giá những ưu điểm, thuận lợi, khó khăn tồn tại vướng mắc trong việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động bất
lợi đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.2. Yêu cầu
2



- Nắm vững pháp luật đất đai, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
- Tiếp cận công việc thực tế để nắm rõ quy trình, trình tự thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập có độ tin cậy, chính xác, trung thực,
khách quan và phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư qua một số dự án được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị phải phù hợp thực tế của địa phương.
3. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vị, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
(Quy định tại điều 3, LĐĐ2013)
- “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”
- “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”
- “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”

- Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
- Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự
phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất được bố trí
TĐC bằng một trong các hình thức sau: (điều 79, LĐĐ 2013)
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền.
- Bồi thường bằng nhà ở hoặc đất ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Giá đất và định giá, định giá đất, bất động sản và một số khái niệm khác
- “Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất”
(Theo khoản 19, Điều 3, LĐĐ 2013)

4


- “Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định” (Khoản 20, điều 3,
LĐĐ 2013)
- “Định giá” có thể được hiểu là việc đánh giá giá trị của tài sản phù hợp với
thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định.
- “Định giá đất” là sự ước tính về giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ cho một
mục đích sử dụng đã được xác định, tại một thời điểm xác định. Đất đai là một tài
sản đặc biệt. Giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp lý, nó

còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý, xã hội.
Vì vậy, định giá đất chỉ có thể là sự ước tính về mặt giá trị mà không thể tính đúng,
tính đủ như định giá các tài sản thông thường.
- “Định giá bất động sản” là hoạt động tư vấn, xác định giá của một bất động
sản cụ thể tại một thời điểm xác định.
- “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất” (Khoản 7, Điều 3, LĐĐ
2013)
- “Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng
đất” (Khoản 8, Điều 3, LĐĐ 2013)
- “Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định” (Khoản 9, Điều 3, LĐĐ 2013)
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau.

5


+ Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài
sản trên đất lớn;
+ Khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức
tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,

buôn bán nhỏ;
+ Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường có những đặc trưng riêng và được tiến
hành với những giải pháp riêng phù hợp với nhũng đặc điểm riêng của từng khu vực
và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất.
Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và
việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác
nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây
nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu của người dân.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu
vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.

 Mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cũng khác nhau.
6



1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Điều kiện tự nhiên: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất
đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó
việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể.
- Xã hội (phong tục, tập quán, văn hóa, trình độ dân trí): Thu hồi đất đã khiến
cho người dân phải di chuyển chỗ ở, đồng nghĩa với việc thay các đặc tính, cách
thức canh tác và phương thức sản xuất, thậm chí cả các vấn đề về tâm linh, tôn giáo,
tín ngưỡng của từng đồng bào dân tộc. Hiện nay, chính sách xã hội đối với các khu
vực bị thu hồi đất luôn luôn là vấn đề then chốt, có tính chất quyết định tới sự thành
công của dự án.
1.1.4.2. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai.
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai này phải mang tính ổn định cao
và phù hợp với tình hình thực tế.
Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai
2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi
quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của

Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn
7


được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng
mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với yêu cầu thực tế triển
khai.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính
chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác
này đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nào đều dựa trên một
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu là phương án có
hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới
chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy
định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư.
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa
chính.
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở

8


để thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đồng thời nó phản ánh
hiện trạng sử dụng đất của khu vực dự án.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy CNQSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ,tái định cư thì GCNQSDĐ là căn cứ để xác
định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay,
công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký
biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công
tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ
thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.1.4.3. Yếu tố giá đất và định giá đất.
- Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ
ban hành kèm theo Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định khung giá đất.
- Theo quy định tại điều 112, Luật đất đai năm 2013 nguyên tắc định giá đất
là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ
biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo
đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát
sinh khiếu kiện.
- Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau:

+ Do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành và công khai
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Khi định giá đất người định giá đất phải căn cứ vào mục đích sử dụng đất tại
thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp. Hiện nay,
việc định giá đất chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống như phương pháp so
sánh và thu nhập.
9


Tóm lại, công tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không được làm tốt thì
công tác thu hồi đất sẽ gặp khó khăn, công tác giải phóng mặt bằng sẽ chậm tiến độ.
1.1.4.4. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày
càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc
dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước
trong thời gian qua và trong tương lai.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động tới
giá đất tính bồi thường.
1.2. Một số quy định liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
1.2.1. Chính sách bồi thường
1.2.1.1. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
* Nguyên tắc bồi thường về đất: (Theo điều 74, Luật đất đai 2013)
- Người sử dụng đất đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng,
về chứng nhận quyền đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp

luật quy định thì người sử dụng đất không được bồi thường. Theo đó chỉ bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn
lại sẽ không được bồi thường. Điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường quy
định của thể trong Điều 75 Luật đất đai 2013:
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc thu hồi đất phải được tiến hành dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời
và đúng pháp luật.
* Nguyên tắc bồi thường về tài sản trên đất: (điều 88, điều 92 Luật đất đai 2013)
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
10


- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất,
kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập
từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không
được bồi thường.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng thì không được bồi thường.
1.2.1.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường
* Đối tuợng áp dụng:
- Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất là cá nhân, hộ gia đình sử dụng
đất hợp pháp thể hiện qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc người có đủ
điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều

99, 100, 101 Luật Đất đai 2013
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị
thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
* Điều kiện được bồi thường:
• Điều kiện bồi thường về đất (Điều 75, Luật đất đai 2013)
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
11


khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa

được cấp.
• Điều kiện bồi thường về tài sản trên đất (điều 89, 90 Luật đất đai 2013)
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng
giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi
đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của
Chính phủ.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi
thường phù hợp với từng loại cây trồng.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

12


- Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi
thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt.
1.2.1.3. Bồi thường về đất

* Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (điều 79, LĐĐ 2013)
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường như sau:
Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp
không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng
tiền.
Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu
hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì
được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di
chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở
nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật này thì được bồi thường về đất.
* Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
(Điều 77, LĐĐ 2013)
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường về đất. Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm
diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện
tích đất do được nhận thừa kế. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy
13


định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi

thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận
chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng
không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng,
diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
tại Điều 129 của Luật này.
1.2.1.4. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất
* Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi
đất (Điều 89, LĐĐ 2013)
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng
giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 89, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ
hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi
thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
* Bồi thường thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi (Điều 90, LĐĐ 2013)


14


- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ
cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung
bình tại thời điểm thu hồi đất;
Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn
cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền
sử dụng đất;
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác
thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải
trồng lại;
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi
thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia
cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thường;
Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có
thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1.2.2. Chính sách hỗ trợ
1.2.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

Quy định cụ thể tại Điều 19, Nghị Định 47/2014/NĐ-CP
- Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng thực hiện theo quy định sau:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
15


tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
- Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
+ Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức
cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03
năm liền kề trước đó.
1.2.2.2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá
nhân mà phải di chuyển chỗ ở.
Quy định cụ thể tại Điều 21, Nghị Định 47/2014/NĐ-CP
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ
mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc

làm.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc
làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia
đình, cá nhân có đất thu hồi.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương

16


×