Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.29 KB, 136 trang )

1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NVL

Nguyên vật liệu

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


CP SDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

CPSX

Chi phí sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SPDD

Sản phẩm dở dang

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

SPDD


Sản phẩm dở dang

SPDDĐK

Sản phẩm dở dang đầu kỳ

SPDDCK

Sản phẩm dở dang cuối kỳ


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bất kỳ một doanh nghiệp sản nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
cơ chế thị trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng của
nguyên tắc hết sức cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi
phí đã bỏ ra bảo toàn được vốn và có lãi để tích lũy, tái sản xuất mở rộng từ
đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khóa để
giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra sao để chi phí sản xuất và giá
thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp.
Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất,

quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo
để ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời
giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Nhà nước khi mỗi doanh nghiệp có sự thực hiện tốt về tập hợp
chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nước có sự nhìn nhận
và xây dựng được những chính sách, đường lối phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế cũng như tạo ra những sự tin cậy của các đối tượng trong hợp tác
sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp.
Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm đã được xác định để tổ chức áp dụng phương
pháp tính giá thành cho phù hợp và khoa học.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí và tính giá thành sản phẩm.


4
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý hệ thống hoa các thông tin về chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm của các bộ phận kế toán có liên quan và bộ phận kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, tính giá thành sản
phẩm cung caaos những thông tin cần thiết về chi phí, tính giá thành sản
phẩm giúp các nhà quản trị trong doanh nghiệp ra được các quyết định nhanh
chóng và phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính gia thành

sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh nên em chọn đề tài “Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Một
thành viên Apatit Việt Nam” nhằm tìm hiểu công tác kế toán thực tế tại công
ty để đưa ra kiến nghị giúp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cuat công ty TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam nhằm tìm ra những
ưu nhược điểm, từ đó có thể rút ra được những biện pháp góp phần hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

-

Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.


5
+ Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam.
+ Đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm, nhược điểm, đưa ra một số
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam
1.3: Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1: Đối tượng nghiên cứu.
-


Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Một
thành viên Apatit Việt Nam
Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam.
1.3.2: Phạm vi nghiên cứu.



Phạm vi không gian: Tập hợp số liệu tại Phòng Kế Toán Tài Chính, phòng
Hành Chính Nhân Sự các báo cáo kết quả kinh doanh, các báo cáo tài chính,
các sổ sách chứng từ…vv để đánh giá được tình hình hoạt động cũng như việc
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty



TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Các số liệu tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty



trong thời gian quý 1 năm 2015.
Phạm vi nội dung: Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩmtại các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công tyTNHH
Một thành viên Apatit Việt Nam.
1.4: Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài em đã sử dụng nhiều phương pháp có liên quan:



6
- Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu để đưa ra các lý
luận cơ bản về công táckế toán nói chung cũng như công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng như:
+ Các thông tin, số liệu thực tế từ phòng kế toán cung cấp về tình hình
sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán.
+ Những bảng biểu, chứng từ, sổ sách, số liệu, báo cáo tài chính của
công ty trong những năm cũ và đặc biệt là trong năm 2015.
+ Những văn bản của Nhà nước liên quan đến đề tài “ Kế toán xác định
chi phí và tính giá thành sản phẩm” để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu (Đặc
biệt là thông tư 200//2014/TT-BTC, Chế độ kế toán doanh nghiệp,...)
+ Các giáo trình do các giảng viên biên soạn, sách tham khảo chuyên
ngành
+ Nguồn Internet, các bài khóa luận, luận văn cùng đề tài nghiên cứu,..
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu tình hình thực tế tại
phòng kế toán, phòng kinh tế - tổng hợp, các bộ phận sản xuất của Công ty
TNHH Một thành viên Apatit Việt Nam.để có cái nhìn tổng thể về quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý số liệu ở đơn vị thực tập, phân
tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của Công ty.
- Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công
việc của nhân viên kế toán để có cái nhìn thực tế nhất về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-

Phương pháp xác minh: Xác minh những thông tin tìm hiểu được bằng cách
hỏi lại chị Kế toán trưởng trong công ty.
1.5: Sơ lược các tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Khóa luận này là kết quả học tập nghiêm túc, kết hợp với những kiến

thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – T.S Nguyễn Hoản


7
và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Một thành viên Apatit Việt
Nam.. Bên cạnh đó, bài khóa luận này có được là nhờ một phần vào sự tham
khảo các tài liệu từ phòng kế toán và một số đề tài tốt nghiệp của các anh chị
đi trước, cụ thể là:
1.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Bé (Trường Đại học Công
Đoàn – 2014) với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sơn Việt Đức” do GS.TS Đặng Thị



Loan hướng dẫn.
Tóm tắt khóa luận: Khóa luận viết về đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sơn Việt Đức”. Công ty được thành
lập theo mô hình doanh nghiệp, dựa trên kết quả công trình hợp tác nghiên
cứu của nhóm chuyên viên kỹ thuật tốt nghiệp khóa K33 hữu cơ Đại học
Bách Khoa Hà Nội với các tập đoàn lớn hàng đầu thế giới. Lĩnh vực chủ yếu
tại công ty là sản xuất, mua bán các mặt hàng sơn, mực in và chất liệu xây
dựng. Kết cấu của khóa luận gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất tại Công ty Cổ phần Sơn Việt Đức.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Cổ phần Sơn Việt Đức.

Sau khi nghiên cứu đề tài của tác giả, em xin đưa ra một số nhận xét



như sau:
Ưu điểm:
Bài khóa luận của tác giả có kết cấu rất rõ ràng, có sự liên kết chặt chẽ giữa



các vấn đề nghiên cứu.
Tác giả lồng ghép nhiều ví dụ liên quan đến đề tài khiến cho người đọc rất dễ



hình dung ra quy trình của những phần hành đó.
Nhược điểm:




8


Tác giả chưa đánh giá được Tổng quan đề tài nghiên cứu về sự cần thiết của
đề tài, mục tiêu, phạm vi, phương pháp cũng như cơ sở các tài liệu tham khảo
nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận tốt nghiệp của tác giảkhiến cho




người đọc không thể có một cái nhìn khái quát nhất về đề tài của tác giả.
Tác giả có đưa ra rất nhiều giải pháp giúp giảm thiểu chi phí sản xuất nhưng
còn dựa trên tính lý thuyết nhiều, chưa bám sát vào tình hình thực tế tại công

2.

ty.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Phạm ThanhHuyền (Trường Đại học Kỹ
thuật Công nghệ TP.HCM – 2011) với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành xây lắp tại Tổng công ty xây dựng số 1” do TS.Dương Thị



Mai Hà Trâm hướng dẫn.
Tóm tắt khóa luận: Khóa luận viết về đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành xây lắp tại Tổng công ty xây dựng số 1”. Tổng công ty được thành
lập năm 1979, do Bộ trưởng Bộ xây dựng quyết định theo sự ủy quền của Thủ
tướng chính phủ nhằm thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao và đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế. Tổng công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực: thi công
xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,...Kết cấu của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp




tại Tổng Công ty xây dựng số 1.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị.

Ưu điểm:
Tác giả nghiên cứu khá kỹ về công tác luân chuyển chứng từ, hệ thống tài
khoản cũng như sổ sách kế toán trong phần hành kế toán chi phí sản xuất xây



lắp và tính giá thành sản phẩm.
Những thông số, số liệu được lấy trực tiếp từ những chứng từ thực tế tại công



ty nên độ thuyết phục rất cao
Nhược điểm:


9


Tác giả chỉ ra được những thực trạng còn tồn tại, hạn chế nhưng lại chưa có



những giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế đó.
Đề tài quá tập trung vào các công tác luân chuyển chứng từ, sổ sách báo cáo
nên phần công tác hạch toán các khoản chi phí NVLTT, CP NCTT, CP

3.

SDMTC, CP SXC chưa được chi tiết và đi sâu.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Quốc Trung (Trường Đại học

Kinh tế quốc dân– 2014) với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá



thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tiên Sơn Hà Tây”.
Tóm tắt nội dung khóa luận: Khóa luận viết về đề tài kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tiên Sơn Hà Tây. Công ty là
một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, được thành lập năm 2004 trực thuộc sở
xây dựng Hà Tây. Công ty được thành lập với chức năng là sản xuất xi măng
PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn chất lượng ISO. Kết cấu của đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Tiên Sơn Hà Tây.
Chương 3:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Cổ phần Tiên Sơn Hà



Tây.
Ưu điểm:
Bài khóa luận của tác giả đã nêu chi tiết được sự cấp thiếp của đề tài mà mình
nghiên cứu. Chỉ ra được những mục tiêu mà bài khóa luận hướng tới một cụ
thể.
Tác giả đã hệ thống hóa khá đầy đủ và chi tiết về phần hành kế toán xác định
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.




Nhược điểm:


10
Chưa bám sát vào công tác tổ chức bộ máy kế toán trong công ty dẫn đến
người đọc không hình dung được về quy mô cũng như tình trạng bộ máy kế
toán trong công ty.
Kết cấu của đề tài còn chưa rõ ràng, một số đoạn còn thiếu logic với những
đoạn trên.
4.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Thu Hà (Trường Học viện Ngân
Hàng– 2012) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á
Châu” do Th.S Đỗ Ngọc Trâm hướng dẫn.
Tóm tắt nôi dung khóa luận: Bài khóa luận của tác giả đi sâu nghiên cứu
về phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ
phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu. Công ty được thành lập vào năm
2004,với lĩnh vực hoạt động chủ yếu như thi công xây lắp các công trình dân
dụng và công nghiệp, tư vấn thiết kế giám sát công trình thi công. Kết cấu
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu.
Chương 3:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư




xây dựng Á Châu.
Ưu điểm:
Hạch toán khá đầy dủ và chi tiết về các khoản chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty.
Trình tự tập hợp chi phí qua các sơ đồ rất khoa học, logic



Nhược điểm:
Chưa có những số liệu thực tế tại công ty khiến cho bài khóa luận thiếu tính
thuyết phục người đọc


11
Bài khóa luận mang tính chung chung và dựa nhiều vào lý thuyết.
5.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Hòa (Trường Học viện Tài
Chính– 2014) với đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp tại Công ty TNHH một thành viên
In Thương mại Thông tấn xã Việt Nam” do thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh



hướng dẫn.
Tóm tắt khóa luận: Bài khóa luận của tác giả đi sâu nghiên cứu về phần hành
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH một
thành viên In Thương mại Thông tấn xã Việt Nam. Công ty được thành lập
vào năm 1982,với lĩnh vực hoạt động chủ yếu như in ấn, phát hành sách báo.
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên In Thương mại Thông
tấn xã Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên In



Thương mại Thông tấn xã Việt Nam.
Ưu điểm
Bài luận văn của tác giả nêu ra khá chi tiết trong cách xử lý chứng từ, dữ liệu,
sổ sách trong điều kiện doanh nghiệp hạch toán kế toán trên phần mềm máy
tính.
Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra rất nhiều ví dụ minh họa, giúp người đọc dễ
hình dung ra công việc mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải làm.



Nhược điểm: Tác giả chưa đi sâu nghiên cứu vào phần thực trạng tại công ty,

6.

các đánh giá còn chung chung và chưa rõ ràng.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Lan (Trường Đại học Thương
Mại– 2013) với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


12

phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất, xây dựng và thương mại Biển Đông”


do PGS.TS Nguyễn Phú Giang hướng dẫn.
Tóm tắt khóa luận: Bài khóa luận của tác giả đi sâu nghiên cứu về phần hành
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần sản
xuất, xây dựng và thương mại Biển Đông. Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất, xây dựng và thương mại
Biển Đông.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất, xây



dựng và thương mại Biển Đông.
Ưu điểm: Tác giảđã đưa ra được các giải pháp thiết thực và bám sát vào
những tồn tại còn hạn chế về vấn đề quản lý chi phí tại công ty. Điều này sẽ



giúp công ty giảm các chi phí một cách đáng kể.
Nhược điểm:
Tác giả chưa nêu được cơ cấu, nhiệm vụ và thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại công ty để người đọc có cái nhìn khái quát nhất về
đề tài của tác giả.
Công tác luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách liên quan chưa
được tác giả chú trọng nhiều.


7.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Hoài (Trường Đại học Công
nghệ Giao thông vận tải– 2014) với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ xây dựng 19” do cô giáo Phan Ngọc



Trâm hướng dẫn.
Tóm tắt khóa luận: Bài khóa luận của tác giả đi sâu nghiên cứu về phần hành
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây
dựng 19.Công ty được thành lập năm 2008, với các lĩnh vực chuyên ngành


13
xây dựng, đầu tư phát triển dự án và kinh doanh thương mại. Kết cấu khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng 19.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng 19.
Chương 3:Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán phần hành tại công


ty cổ phần xây dựng 19.
Ưu điểm:
Đưa ra được nhiều chứng từ gốc thực tế phát sinh tại công ty giúp cho bài
khóa luận đảm bảo tính tin cậy và thuyết phục.
Bên cạnh đó tác giả có đi sâu nghiên cứu về các phần hành kế toán và đưa ra
được những đánh giá thực trạng của công ty một cách chi tiết.




Nhược điểm:
Kết cấu đề tài chưa rõ ràng, logic
Chưa nêu được cơ sở lý luận về vấn đề mà tác giả đang nghiên cứu.

8.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Lưu Thị Hòa (Trường Học viện Tài chính–
2013) với đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Tây Đô” do cô giáo



Nguyễn Thị Hòa hướng dẫn.
Tóm tắt khóa luận: Bài khóa luận của tác giả đi sâu nghiên cứu về phần hành
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Đầu tư
và thương mại Tây Đô.Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập, có tư cách
pháp nhân, được thành lập năm 2003, với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là sản
xuất Bê tông thương phẩm cung cấp cho các công trình xây dựng. Kết cấu
khóa luận của tác giả gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Đầu tư và thương mại Tây Đô.


14
Chương 3:Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán phần hành tại công



ty TNHH Đầu tư và thương mại Tây Đô.
Ưu điểm:
Tác giả đã có những hạch toán khá đầy đủ và chi tiết về thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
Đưa ra được rất nhiều giải pháp trên cơ sở những phần còn hạn chế ở công ty



Nhược điểm:
Tác giả không chỉ được ra mục tiêu, phạm vi, phương pháp cũng như cơ sở
nghiên cứu đề tài.
Mặc dù bài khóa luận của tác giả đã có những đánh giá khá sát thực nhưng lại
không có tài liệu, số liệu, chứng từ minh chứng nên khiến bài luận văn giảm
đi tính thuyết phục.

9.

Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Vũ Duy Tiến (Trường Học viện Tài chính–
2013) với đề tài “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên May Mặc Bình Dương” do Th.S



Nguyễn Quốc Thịnh hướng dẫn.
Tóm tắt khóa luận: Bài khóa luận của tác giả đi sâu nghiên cứu về phần hành
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH một
thành viên May Mặc Bình Dương.Công ty được thành lập năm 1989, hoạt
động sản xuất kinh doanh hiện nay là sản xuất và gia công. Kết cấu khóa luận

của tác giả gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên May
Mặc Bình Dương.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính



giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên May Mặc Bình Dương.
Chương 3:Nhận xét và kiến nghị.
Ưu điểm:


15
Tác giả đã nghiên cứu khá kỹ về công tác luân chuyển chứng từ, sự cần thiết
của công tác kế toán xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đưa ra được các thực trạng và giải pháp giúp công ty chú trọng hơn về công
tác kế toán xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm.


Nhược điểm: Tác giả đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi
phí nhưng lại chưa bám sát vào thực trạng tình hình tại công ty.


16
CHƯƠNG 2:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1: Đặc điểm , vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
2.1.1: Đặc điểm
Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới cũng
như tất cả các ngành sản xuất kinh doanh trong cả nước, ngành đường sắt cơ
bản ngày càng thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện đại hóa, Đường sắt
cơ bản lại càng khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh.
Do tính chất ngành đường sắt là ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan
trọng trong việc vận chuyển quặng nhưng sản phẩm lại mang những đặc
điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành khác. Vì vậy tổ chức hạch toán
ở các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt phải dựa trên những đặc điểm chính
của nó.
Sản phẩm đường sắt là các công trình, hạng mục công trình có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài và phân
tán... Vì vậy trong khi tiến hành lắp đặt, sản phẩm dự định đều phải trải qua
các khâu từ dự án rồi đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức
chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết
kế kỹ thuật.
Sản phẩm lắp đặt cố định tại nơi sản xuất, còn tất cả các điều kiện sản
xuất như xe máy, lao động, vật tư... đều phảidi chuyển theo địa điểm của công
trình .


17
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà lại tiêu thụ ngay theo giá dự
toán hoặc giá thỏa thuận, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không được
thể hiện rõ.
Từ những đặc điểm trên, công tác kế toán trong các đơn vị chạy tàu vừa
phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất. Ghi chép, tập
hợp đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề,
cung cấp thông tin và số liệu chính xác nhằm phục vụ tốt cho quản lý doanh

nghiệp.
2.1.2: Vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ
phận kế toán cung cấp, các nhà lãnhđạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi
phí và giá thành thực tế từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp
chi phí và giá thành sản phẩm lắp đặt đồng thời đảm bảo được yêu cầu kỹ
thuật của sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho
doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở đề đánh giá nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.


18
2.1.3: Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản

-


phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá

-

thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lưuạ chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản

-

mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính);
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh

-

nghiệp .
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành xây dựng
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
2.2: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1: Chi phí sản xuất
2.2.1.1: Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động chủ yếu nhất trong tất cả các
hoạt động kinh tế của con người. Nó là nền tảng, cơ sở để tồn tại và phát triển

của xã hội loài người. Theo kinh tế chính trị Mac – Lê nin thì cho dù ở
phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng bao gồm 3 yếu tố cơ bản,
đó là: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Theo đó, quá trình


19
sản xuất chính là quá trình tiêu hao sản phẩm, nhà sản xuất phải bỏ ra các chi
phí về thù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Như vậy chúng ta có thể kết luận rằng, chi phí sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong
một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí
là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các
đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2.2.1.2: Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp rất đa dạng.Chúng có nội dung, tính
chất, mục đích và vai trò đối với mỗi quá trình sản xuất là khác nhau.Để thuận
lợi cho công tác quản lý hạch toán cũng như giúp sử dụng tiết kiệm, hợp lý thì
cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Và cũng xuất phát từ các mục
đích và yêu cầu khác nhau của quản lý thì chi phí sản xuất được phân loại
theo những tiêu thức khác nhau:
• Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế
của chi phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì để chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, NVL phụ, phụ
tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào mục đích sản xuất - kinh doanh
(trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền công, phụ cấp tính theo lương, chi
ăn ca, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ……
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao

TSCĐ trong kì của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra


20
chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại…phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền chi ra dùng cho
sản xuất kinh doanh mà chưa phản ánh ở các chi phí kể trên.
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng
của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo
tài chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh
nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
• Phân loại CPSX theo mục đích công cụ của chi phí.
CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm gồm những
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm các giá trị về NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu...được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản chi phí công ty phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền phụ cấp, các
khoản trích theo lương cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn, tiền ăn ca...
- Chi phí chạy thử tàu: Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng (chi phí nhiên vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa máy, chi
phí lương cho công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công…)
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí như chi phí nhân viên ở
phân xưởng, chi phí, chi phí vật liệu phụ - công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
chung ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi

phí bằng tiền khác...
• Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động


21
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản
xuất, khối lượng hoạt động thực hiện được đó là những sản phẩm công việc
lao vụ dịch vụ đã cung cấp thực hiện, toàn bộ chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng
hoạt động trong kì, như chi phí NVLTT, tiền công phải trả theo sản phẩm…
- Chi phí cố định: Là những chi phí không có sự thay đổi khi khối lượng hoạt
động thay đổi. Ví dụ như: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý…
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí. Chi phí hỗn hợp thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm
tra chi phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra
phương hướng và nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
• Phân loại CPSX theo quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, khấu hao
tài sản cố định dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Chi phí chung: là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất
chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất.
• Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu
chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí, những chi phí này kế toán có căn cứ vào số liệu chứng từ để ghi
trực tiếp cho đối ttượng chịu chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
nên cần phân bổ các chi phí này bằng các tiêu chuẩn hợp lý


22
2.2.2:Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
2.2.2.1: Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng là quá trình thống nhất của hai mặt,
đó là: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chỉ tiêu giá thành sản
phẩm được tạo nên bởi tất cả các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ, chi
phí kỳ trước chuyển sang và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Có thể kết luận rằng, giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2.2: Phân loại giá thành sản xuất
Việc phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý, hạch
toán tốt giá thành sản phẩm và cũng đáp ứng tốt yêu cầu chạy tàu giá thành
sản phẩm. Dựa vào tiêu thức khác nhau và xét dưới nhiều góc độ mà người ta
phân loại thành các loại giá thành khác nhau:
• Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
- Giá thành kế hoạch: được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế và sản lượng kế
hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và
tính cho từng đơn vị sản phẩm. Nó có tác dụng giúp doanh nghiệp đánh giá

đúng tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và việc thực hiện các giải
pháp hợp lý kinh tế, kĩ thuật, phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định


23
mức chi phí.
- Giá thành thực tế: được xác định trên cơ sở dữ liệu về chi phí sản xuất thực
tế đã được tập hợp và kết quả hoạt động đã thực hiện. Giá thành thực tế phản
ánh kết quả thực hiện các giải pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, việc thực hiện định mức dự toán là cơ sở để xác định kết quả lãi lỗ của
doanh nghiệp. Nếu như giá thành kế hoạch và giá thành định mức có thể được
tính trước khi tiến hành quá trình sản xuất thì giá thành thực tế chỉ tính sau
khi quá trình sản xuất sản phẩm hoàn thành.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ
đó để điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
• Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất như: chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung
để sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở tập hợp các
chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2.2.3: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt

của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều là biểu hiện
bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh


24
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn có sự khác
nhau:
- Khi nói đến chi phí sản xuất là nói đến những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành
hay chưa, còn khi nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định,
tính cho một khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có
thể có một khối lượng chưa hoàn thành, gọi là chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ. Và đầu kỳ có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước
chuyển sang để tiếp tục sản xuất, đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như
vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu thị
qua công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn =
thành

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ


+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

_

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã


25
chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng sản phẩm và giá thành chỉ giới hạn số
chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào
chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
- Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn
thành. Do đó chưa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá

thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của một quá trình sản xuất kinh doanh.
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.3.1: Đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp
2.3.1.1: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí.Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là nội dung
cơ bản nhất và là vấn đề quan trọng đối với cả lý thuyết lẫn hoạt động thực
tiễn của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần dựa vào các cơ
sở sau đây: đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp.


×