Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quản trị chiến lược tập đoàn Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.49 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
1.1. Giới thiệu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100%
vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp
của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) do Bộ
Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh
trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin. Với một slogan “Hãy nói
theo cách của bạn”, Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt
động.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO)
được thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel).
Năm 1990 đến năm 1994, Xây dựng tuyến vi ba răng Ba Vì - Vinh cho Tổng cục
Bưu điện Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất xây dựng tháp anten cao nhất Việt
Nam lúc bấy giờ
Năm 1995, Viettel là Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch
đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam
Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc quyền
của VNPT. Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công
nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc. Lắp đặt thành công cột phát sóng của Đài Truyền
hình Quốc gia Lào cao 140m
Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc
Bộ Quốc phòng
Năm 2007: Thành lập Công ty Công nghệ Viettel
Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique, chuyển đổi thành Tập đoàn Viễn
thông Quân đội trực thuộc
Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông hiện
đại nhất khu vực Đông Nam Á.
Năm 2013, Doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD.

1




CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA VIETTEL
2.1. Nguồn lực và năng lực cốt lõi của Viettel
2.1.1. Nguồn lực cốt lõi
* Nguồn lực hữu hình: con người, công nghệ, tài chính, cơ sở hạ tầng.
- Về con người: Viettel có đội ngũ nhân viên đông đảo 24127 người (năm 2010) với
trình độ cao, được tuyển dụng kỹ càng, được phân bố hợp lý để phát triển hết khả năng
chuyên môn.
- Về công nghệ: Viettel luôn chú trọng phát triển công nghệ theo kịp với công nghệ
thế giới. Công ty có nhiều sáng kiến giúp giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm.
Viettel là công ty hàng đầu ứng dụng công nghệ 3G.
- Về tài chính: Viettel là doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất trong ngành công nghệ
thông tin viễn thông. Các mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng thương mại lớn trong
nước MB, VIETCOMBANK…
- Về cơ sở hạ tầng: Viettel có mạng lưới rộng khắp cả nước với 761 cửa hàng và gần
3000 đại lý (năm 2010), 34265 trạm BTS 2G và 25501 trạm BTS 3G
* Nguồn lực vô hình: thương hiệu, khả năng sáng tạo
- Thương hiệu:
+Với slogan “Hãy nói theo cách của bạn”, thể hiện sự trân trọng đến từng khách
hàng, từng đối tác cũng như từng thành viên trong ngôi nhà chung. Khi bạn trân trọng câu
nói của ai đó bạn cũng trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này phù hợp với tầm nhìn
thương hiệu và slogan mà Viettel lựa chọn.
+Hai dấu ngoặc đơn được cách điệu thành hình Elip thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét to
biểu tượng cho sự chuyển động không ngừng đột phá, sáng tạo để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng
+Logo với 3 màu sắc hòa quyện vào nhau xanh (thiên), vàng (địa), trắng (nhân) thể
hiện sự phát triển bền vững của Viettel
- Khả năng sáng tạo: Sáng tạo tạo ra khác biệt. Sáng tạo chính là sức sống của
Viettel. Cái duy nhất vô hạn chính là sức sáng tạo của con người. Nhờ sáng tạo mà Viettel

có được thành tựu như ngày hôm nay.
2


2.1.2 Năng lực cốt lõi
Viettel bước đầu gia nhập thị trường viễn thông vào giữa thập niên 90, theo sau các
anh lớn là VNPT, EVN. Với sự nỗ lực không ngừng nghỉ phá vỡ thế độc quyền của
VNPT khẳng định chỗ đứng vững chãi trên thị trường viễn thông của Việt Nam. Ta có thể
dễ dàng thấy các sản phẩm của Viettel có chất lượng cao và đặc biệt rất phong phú,
hướng tới tối từng đối khách hàng.
* Dịch vụ điện thoại:
- Tầm phủ sóng.
Khả năng Phủ Sóng của Viettel là số 1, phủ sóng ra hầu hết các vùng biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, tạo nên ưu thế để cạnh tranh. Viettel hy vọng nhanh chóng phổ
cập dịch vụ điện thoại đến các khu vực không có điều kiện cung cấp ngay dịch vụ điện
thoại cố định kéo dây. Có thể nói việc khó khăn nhất trong việc phủ sóng là lắp đặt các
trạm BTS. Nhưng việc này không là vấn đề lớn ,Viettel có số trạm BTS lớn nhất với
34265 trạm BTS 2G và 25501 trạm BTS 3G (năm 2013).Viettel đang đầu tư xây dựng hạ
tầng mạng lưới bên ngoài lãnh thổ mở rộng tầm phủ sóng ra quốc tế ở Lào, Campuchia,
Peru, Đôngtimo…
- Kỹ năng đặc biệt, sản phẩm khác biệt:
Nhìn qua ta có thể thấy Viettel cung cấp đủ mọi dịch vụ mà các hãng khác có như:
nạp tiền, chuyển tiền, Nhạc chuông chờ, ứng tiền, thông báo cuộc gọi nhỡ, nhạc nền, tra
cước…. Thì một số dịch vụ họ là người tiên phong: I-share (chuyển tiền), Yahoo
messenger. Dịch vụ xem và chia sẻ Video trên Mobile đầu tiên tại Việt Nam. Viettel hỗ
trợ gửi tin nhắn quốc tế bằng tiếng Hàn và tiếng Hoa. Dịch vụ điện thoại cố định không
dây (HomePhone), thanh toán cứơc trả sau qua ATM, GPRS/ MMS/ WAP, Inmarsat,
chuyển vùng quốc tế…,
Dịch vụ Inmarsat của Viettel cho phép thực hiện cuộc gọi từ mạng bờ (gồm điện
thoại cố định, điện thoại cố định không dây trên toàn quốc, thuê bao di động Viettel) đến

các thuê bao đầu cuối Inmarsat.
- Giá cước: Gía cước Viettel cũng khá hấp dẫn, nếu không nói là rẻ hơn các hãng
khác. Họ cũng có nhiều loại cước vì mục tiêu là mọi đối tượng khách hàng. Có thể dễ
dàng thấy chiến lược này của Viettel qua những gói cước rất đặc biệt Cha và Con, gói
cước Bộ đội biên phòng, Sinh viên, …

3


Viettel hiện là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại số một tại Việt Nam với 57,4 triệu
thuê bao, trong đó di động là 55,5 triệu thuê bao (3G đạt 14,65 triệu thuê bao; 2G đạt
40,8 triệu thuê bao); giờ đây, Tại thị trường nước ngoài toàn mạng Viettel đạt 17,5 triệu
thuê bao di động (3G đạt 1,85 triệu; 2G đạt 15,7 triệu); cố định: 815 nghìn thuê bao.
- Khuyến mãi: Là nhà dẫn đầu trong các chiến dịch khuyến mãi. Có thể nói VT
khuyến mãi quanh năm, vì các ngày lễ diễn ra quanh năm và vì họ là ông lớn. Viettel đã
hợp tác với 1 số nhà sản xuất điện lớn và tung ra sản phẩm khuyến mãi : cung cấp bộ trọn
gói SumoSim, Viettel sẽ thực hiện hỗ trợ để khách hàng có được 1 máy di động hoàn toàn
miễn phí! Chương trình khuyến mại “Lắp đặt Internet (ADSL) và điện thoại cố định hoàn
toàn miễn phí”.
- Công nghệ phát triển sản phẩm
Là nhà phân phối giải pháp duy nhất của Black berry ở VN, đã đáp ứng được yêu
cầu của RIM xứng tầm các đại gia khu vực
* Internet
Ở lĩnh vực Internet băng rộng, theo thống kê năm 2013, tổng số thuê bao Internet
băng rộng của Việt Nam đạt trên 22,4 triệu thuê bao, tăng 11,2% so với năm 2012, đạt tỷ
lệ 24,93 thuê bao/ 100 dân. Và mặc dù doanh thu các dịch vụ viễn thông cơ bản như
thoại, nhắn tin bị suy giảm nhưng doanh thu dịch vụ Internet vẫn đạt mức kỷ lục, đạt 965
triệu USD, tăng gấp đôi với năm 2012. Về thị phần, năm 2013 trong số 8 doanh nghiệp
đang triển khai kinh doanh dịch vụ này, thị phần của VNPT lớn nhất, chiếm tới trên
51,2%; tiếp đó là Viettel chiếm gần 39%. Tuy đã đứng ở vị trí thứ hai sau VNPT trên thị

trường cung cấp dịch vụ internet, thế nhưng ngoài những thành phố lớn Viettel chỉ cung
cấp dịch vụ internet ở các trung tâm tỉnh và các huyện. Sức phủ về dịch vụ này của
Viettel vẫn chưa thể mạnh bằng VNPT. Với cục diện thị trường cung cấp dịch vụ internet
hiện nay, chỉ Viettel mới có khả năng cạnh tranh với VNPT trên toàn quốc.
2.2. Chuỗi giá trị của Viettel
2.2.1. Các hoạt động
2.2.1.1. Hoạt động chính
* Hậu cần đầu vào:
Hiện nay, các nhà cung ứng hiện nay của Viettel:
+ Nhà cung ứng tài chính: BIDV,MHB,Vinaconex,EVN.
4


+ Nhà cung ứng nguyên vật liệu sản phẩm: AT&T(Hoa Kỳ), BlackBerry, Nokia,
SiemensNetworks, ZTE. Hiện nay mới có thêm Dell và Intel trong lĩnh vực laptop, Apple
cung cấp iphone. Đây đều là các doanh nghiệp, tập đoàn lớn nên Viettel hết sức chú trọng
khi hợp tác, phân phối sản phẩm để đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đối tác và tạo ra các lợi thế
trong đàm phán, giao dịch.
* Vận hành:
Từ những giai đoạn đầu 1996-2000,Viettel chỉ với 2 sợi cáp quang được VNPT,
EVN chuyển cho, tuy nhiên bằng sự nỗ lực không ngừng và chú trọng vào “đầu tư có
trọng điểm theo hướng đi thẳng vào kỹ thuật công nghệ tiên tiến”, Viettel trở thành công
ty đầu tiên trên thế giới áp dụng thành công công nghệ ghép bước sóng trên một sợi
quang với cự ly xa đến 1400km. Cũng trong giai đoạn này, Viettel đã có được “cú hích”
đầu tiên khi trở thành công ty đầu tiên phá vỡ thế độc quyền của VNPT bằng việc cho ra
đời dịch vụ điện thoại đường dài VoIP với mã truy cập 1780.
Giai đoạn năm 2001-2004: Bên cạnh dịch vụ cố định đường dài, Viettel tập trung
khai thác mảng bưu chính và cáp quang, tiếp tục đi tắt, đón đầu và tiến thẳng vào công
nghệ hiện đại. Năm 2004, Viettel cho ra đời dịch vụ thông tin di động 098.
Năm 2008: Viettel vươn ra khỏi biên giới Việt Nam khi xây dựng cơ sở hạ tầng

mạng lưới tại Campuchia và Lào, sau đó là Haiiti, Mozambique, Cameroon, Peru, Đông
timo,.. Để chuẩn bị bước tiến ra thị trường mới, Viettel đã vận hành dây chuyền sản xuất
thiết bị viễn thông, cung cấp dịch vụ Nettv với đầy đủ 3 dịch vụ là điện thoại cố định,
internet băng thông rộng và truyền hình HD. Ngoài viễn thông, Viettel cũng tiếp tục đầu
tư các lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu khác: thiết bị và dịch vụ viễn thông, gạo…
Năm 2013, Viettel tái cơ cấu doanh nghiệp bằng tiếp nhận EVN Telecom và đi kèm
với nâng cao chất lượng dịch vụ, thiết bị kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm. Từ đó, viện
nghiên cứu phát triển Viettel được xây dựng để nâng cao sức cạnh tranh cho Viettel.
Hiện nay, Viettel có khoảng 56.000 trạm thu phát sóng di động BTS, gần 175.000km
cáp quang đã quang hóa được 94% số xã trên cả nước, phủ sóng 100% đồn biên phòng,
phủ sóng khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo góp phần quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội, cũng như công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh. Dịch vụ lắp
đặt ADSL và điện thoại cố định của Viettel hoạt động 24/24 làm việc cả ngày nghỉ với
đội ngũ nhân viên kỹ thuật trình độ chuyên môn cao, mạng lưới rộng khắp cả nước, với
chi phí ưu đãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
* Hậu cần đầu ra
5


Tổng kết của giai đoạn 2005-2007, phân phối bán lẻ của Viettel đã trở thành hệ
thống, mạng lưới lớn nhất Việt Nam. Thị trường tiêu thụ được mở rộng ra thị trường
nước ngoài: Campuchia, Lào, sau đó là Haiiti, Mozambique, Cameroon, Peru, Đông
timo,..
* Marketing và bán hàng:
Giai đoạn năm 2001-2004: Để đạt được mục tiêu chiến lược đề ra, những chiến lược
marketing quy mô lớn đã được triển khai. Điển hình đó là chiến dịch “178 mã số tiết
kiệm của bạn”. Với chiến lược marketing này sau gần 1 tháng sản lượng khai thác bình
quân tăng lên 17%. Sau đó để cạnh tranh với VNPT, chươg trình “178 – trúng xe
Mercedes” đã ra đời khiến doanh thu tăng 8 lần so với năm 2001. Cùng thời gian này,
thương hiệu với logo hai dấu ngoặc đơn và slogan “ Hãy nói theo cách của bạn” được ra

đời.
Giai đoạn năm 2005-2007: Viettel lần đầu tiên tung ra chương trình khuyến mãi
chưa từng có trong lịch sử ngành viễn thông “ Một năm chung sức, ba niềm vui chung”.
Với chương trình này ngày cao điểm nhất, Viettel đã có trên 10.000 thuê bao hòa mạng.
Năm 2010 đến năm 2014: Viettel xác định kinh doanh gắn liền trách nhiệm xã hội.
Các chính sách nhân đạo, quan tâm tới người nghèo và trẻ em, các chương trình như
Mạng Internet cho bộ giáo dục, Viettel đã giúp cho hàng triệu học sinh, sinh viên có cơ
hội tiếp xúc khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại… Hàng năm Viettel chi hàng tỷ
đồng ửng hộ người nghèo, hỗ trợ chương trình “ Chúng tôi là chiến sĩ”, “Tiếp lửa truyền
thống, vang mãi khúc quân hành”, “ Nối vòng tay lớn”, “ Mỗi ngày một cuốn sách”…Các
gói sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho các đối tượng nghèo và đưa internet băng thông rộng
đến được trên 6000 trường học.
* Dịch vụ sau bán:
Dịch vụ sau bán của Viettel ngày càng được nâng cao, bảo hành tất cả các sản phẩm
dịch vụ cung cấp, thời gian bảo hành dài, tạo niềm tin cho khách hàng. Từ đó củng cố
danh tiếng cho tập đoàn. Dịch vụ lắp đặt ADSL và điện thoại cố định của Viettel hoạt
động 24/24, đội ngũ nhân viên nhiệt tình, cung cấp trọn gói SumoSim Viettel kèm 1 máy
di động hoàn toàn miễn phí…
Ưu đãi về dịch vụ: khách hàng được phục vụ riêng tại khu vực dành riêng cho khách
hành tại các hệ thống bán lẻ, trung tâm Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi
điện tổng đài 19008198, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới.

6


2.2.1.2. Hoạt động bổ trợ
* Cơ sở hạ tầng
Đến nay, sau hơn 13 năm triển khai xây dựng, từ một doanh nghiệp phải sử dụng
nhờ hạ tầng, Viettel đã trở thành doanh nghiệp:
Có hạ tầng mạng lưới lớn nhất Việt Nam với gần 56.000 trạm thu phát sóng di động

BTS, gần 175.000km cáp quang.
Đã quang hóa được 94% số xã trên cả nước, phủ sóng 100% đồn biên phòng, phủ
sóng khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo góp phần quan trọng trong việc phát
triển kinh tế – xã hội, cũng như công tác bảo đảm quốc phòng – an ninh.
* Quản trị nguồn nhân lực:
Viettel có đội ngũ nhân viên có kỹ năng tốt, trình độ chuyên môn cao luôn lao động
hết mình. Các cá nhân này là những người được tuyển chọn kỹ càng, được mời về từ các
doanh nghiệp, công ty, tập đoàn lớn và được phân bố hợp lý để phát huy hết khả năng
chuyên môn; luân chuyển nội bộ được diễn ra theo hướng tích cực, giúp đỡ nhau hoàn
thành công việc. Năm 2010 số lượng nhân lực là 24127 người. Các năm tiếp theo
2011,2012,và 2013 nguồn nhân lực của công ty cũng liên tục được mở rộng. Hơn
nữa,Viettel là tập đoàn quân đội nên truyền thống kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận gian khổ
và cách làm quân đội: quyết đoán nhanh, triệt để tạo nên sức mạnh và thành công của tập
đoàn.
* Phát triển công nghệ:
Từ những khó khăn đầu tiên khi tiến vào thị trường, những năm 1996-2000, là công
ty đầu tiên trên thế giới áp dụng thành công công nghệ ghép bước sóng trên một sợi
quang với cự li xa đến 1400 km
Giai đoạn 2001 – 2004: ra đời dịch vụ thông tin di động 098 (năm 2004). Giai đoạn
2008 – 2010: vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông, các thiết bị đầu cuối như
điện thoại di động, máy tính bảng…
Viettel đã hình thành các trung tâm công nghệ và công ty phát triển lớn với đội ngũ
hơn 1000 kỹ sư phần mềm và hàng trăm kỹ sư thiết kế phần cứng, hình thành các tổ chức
như: Viện nghiên cứu phát triển chuyên thiết kế, phát triển các thiết bị CNTT – VT; Hai
trung tâm phần mềm, chuyên thiết kế và sản xuất phần mềm...

7


* Thu mua

- Giai đoạn 2001 – 2004: mua được 4000 trạm BTS với hình thức trả chậm 4 năm.
- Viettel tiếp nhận nguyên trạng EVN telecom về với Viettel.
- Viettel tiến hành mua, nhập khẩu các linh kiện điện tử để sản xuất các hàng điện tử
mang thương hiệu Viettel.
Sản phẩm mang nhãn hiệu Viettel như USB 3G, điện thoại di động, smarphone,…
2.2.2. Đánh giá các hoạt động trong chuỗi giá trị của Viettel
Trong giai đoạn 2001-2004, giai đoạn khai thác thị trường, công ty xác định rõ việc
cạnh tranh với các đối thủ lớn thì vấn đề giá thành, giảm chi phí đầu tư luôn có ý nghĩa
sống còn với doanh nghiệp. Đó là lí do tại thời điểm này, Viettel đã mua 4000 trạm phát
sóng với hình thức trả chậm trong vòng 4 năm và lợi dụng cuộc khủng hoảng thừa để
giảm chi phí và giá thành.
Giai đoạn sau đó, các chương trình marketing và bán hàng đã bắt đầu mang lại
doanh thu và chỗ đứng cho Viettel, Viettel đang tiếp cận sâu hơn đến với khách hàng và
có từng bước phát triển mạnh.
Bằng việc tiếp tục mở rộng thị trường, chú ý đến công nghệ, các chương trình
marketing, bán hàng, dịch vụ hậu mãi và nâng cao chất lượng sản phẩm và chú ý đạo tạo
nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu khách hàng dẫn đến giá cả tăng thêm so với giai đoạn
trước, nhưng gia trị tạo ra cho khách hàng lại tăng cao, dẫn đến giá trị gia tăng tạo ra
tăng.
2.2.3. Năng lực cạnh tranh cốt lõi
Năng lực cạnh tranh cốt lõi của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đó chính là
“Khả năng phủ sóng của Viettel là số 1”. Điều này được thể hiện ở:
* Có giá trị:
Đối với ngành viễn thông, hai yếu tố quan trọng nhất là công nghệ và hạ tầng thì
khởi điểm của Viettel gần như tay trắng trong cả hai yếu tố này. Năm 1997, Viettel chỉ có
2 sợi quang, áp dụng công nghệ tiên tiến ghép bước sóng trên một sợi quang với cự ly xa
đến 1400km
Từ chỗ được Bộ Quốc phòng hỗ trợ về hạ tầng ban đầu, Viettel đã “lớn nhanh như
thổi”,phủ sóng toàn bộ mọi khu. Viettel với hệ thống phủ sóng khắp Việt Nam, với bốn
trung tâm lớn Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và 64 chi nhánh trên toàn

8


quốc. Để thự hiện hóa chủ trương này, Viettel đã bố trí 800 điểm chăm sóc khách hàng tại
các hệ thống của Viettel trên toàn quốc. Với việc xuất hiện sâu, rộng đến tận tuyến huyện,
vùng sâu, biên giới, hải đảo, người sở hữu các thiết bị công nghệ, Viettel đã dễ dàng được
hỗ trợ khi thiết bị của mình gặp sự cố. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với những người
sống ở khu vực huyện lỵ, vì từ nay họ không phải di chuyển vất vả lên phố lớn mỗi khi
cần bảo hành như trước đây.
* Hiếm:
Năm 2000, Viettel mua được 4000 trạm phát sóng với hình thức trả chậm trong 4
năm và trở thành công ty dẫn đầu về số trạm phát.
Bên cạnh đó Viettel đã ký được hợp đồng hợp tác với EVN, bộ công an…để sử
dụng chung cơ sở hạ tầng giúp công ty tiết kiệm được ngân sách, phát triển hạ tầng
truyền dẫn..
Với các mạng di động nói chung, việc phủ sóng vùng biên giới và hải đảo sẽ vô
cùng tốn kém và đem lại hiệu quả kinh tế không cao. Tuy nhiên, Tập đoàn viễn thông
Quân đội Viettel có trạm BTS phục vụ riêng cho biên giới, hải đảo chỉ riêng chi phí xây
dựng đã cao gấp hàng chục lần so với bình thường, nhưng cũng chỉ phục vụ thường
xuyên vài chục thuê bao. Nhưng Viettel quyết tâm làm vì mạng lưới này càng rộng, càng
bền vững thì khả năng làm chủ động thông tin của Quân đội ta càng lớn. Điều này chỉ có
Viettel mới dám nghĩ,dám làm, tạo nên một lợi thế cạnh tranh tuyệt đối, có giá trị hiếm
cho tập đoàn Viettel so với các đối thủ
* Khó bắt chước và không thể thay thế
Năm 2004 một dấu mốc quan trọng của Viettel là cho ra đời dịch vụ thông tin di
động 098 giúp Viettel chiếm được thêm thị phần và đứng vị trí thứ 2 sau VNPT.
Giai đoạn 2005-2007 viettel đưa ra những chương trình khuyến mãi chưa từng có
trong lịch sử ngành viễn thông “ Một năm chung sức, ba niềm vui chung” đã thu hút trên
10 nghìn thuê bao
Khả năng phủ sóng rộng khắp về sâu đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi.

* Có thể khai thác được
Năm 2008 số trạm BST liên tục tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng .
Viettel đã vượt đại dương vươn tới các thị trường Haiti, Cameroon, Đông timor…
Bên cạnh đó viettel đã vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông, đầu tư vào lĩnh
9


vực thương mại và xuất nhập khẩu. Có thể nói đây là những lĩnh vực mà Viettel đã khai
thác được giá trị của nó.
2.3. Chiến lược cấp công ty mà Viettel áp dụng
2.3.1. Chiến lược cường độ
* Chiến lược thâm nhập thị trường:
Viettel gia nhập vào thị trường viễn thông đã làm phá vỡ thể độc quyền trong ngành
bưu chính viễn thông.. Với mục đích nhắm đến các thế hệ trẻ, thế hệ sinh viên Việt Nam,
đặc biệt là những người dân nghèo sống ở nông thôn ra thành thị, việc đưa ra các gói
cước giá rẻ là lựa chọn tối ưu, tạo ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu.
Không chỉ dừng chân tại thị trường trong nước, Viettel còn khát vọng vươn ra xa thị
trường quốc tế. Với sự có mặt của mình tại Campuchia với mạng Metfone, Viettel đã
khẳng định được vị thế của mình. Những kinh nghiệm khi cọ sát với môi trường cạnh
tranh quốc tế sẽ giúp viettel đưa ra các chính sách, chiến lược hiệu quả hơn Viettel sẽ tiếp
tục đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực internet ở thị trường campuchia, đồng thời hoàn thành
thủ tục đầu tư vào lĩnh vực di động ở Lào, đưa Viettel hội nhập kinh tế quốc tế vươn ra
mở rộng đầu tư thị trường nước ngoài.
=> Đánh giá:
- Với sự gia nhập vào thị trường viễn thông cùng thông điệp: “ Hãy nói theo cách
của bạn”. Viettel đã tạo ra sự khác biệt cho riêng mình, được nâng lên một tầm cao mới,
phát triển nhanh như vũ bão
- Chính sách thâm nhập sang thị trường thế giới là hoàn toàn chính xác đã mở rộng
thị trường cho Viettel sang các quốc gia khác tạo cơ hội phát triển cho Viettel
* Chiến lược phát triển thị trường

Cơ hội thị trường đang phát triển vì thế mà công ty đã đưa ra các gói dịch vụ phù
hợp với nhu cầu khách hàng đồng thời mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tận dụng
hết khả năng của công ty nhằm chiếm lĩnh thị trường với mục tiêu dẫn đầu một số lĩnh
vực có lợi thế. Viettel đã tìm kiếm những phân khúc thị trường mới như: Những khách
hàng có nhu cầu nghe nhiều (Gói cước Tomato), đối tương trẻ thích sử dụng các dịch vụ
giá trị gia tăng (gói cước Ciao). Và mạng này đã bắt nhanh được cơ hội để liên tục đưa ra
các dịch vụ mới mang lại doanh thu lớn. Dịch vụ nhạc chờ I-Muzik sau một năm rưỡi ra
đời đã có trăm triệu người sử dụng. Bên cạnh đó, Viettel còn đưa ra nhiều loại dịch vụ
như I-share – chia sẻ tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điện tử trên điện thoại di động…
10


=> Đánh giá: Viettel đã sử dụng chính sách marketing và những gói sản phẩm hấp
dẫn, đáp ứng đúng nhu cầu, thị yếu của người tiêu dùng. Đồng thời việc mở rộng quy mô
về thị trường giúp cho công ty vươn ra ngoài thị trường quốc tế, tầm phủ sóng rộng, đáp
ứng cho những khách hàng Việt Nam đang học tập và công tác tại nước ngoài cũng có thể
sử dụng được..
2.3.1.3.Chiến lược phát triển sản phẩm
Là công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm đa dạng
thích hợp, có khả năng cạnh tranh thị trường. Cho phép Viettel tập hợp mọi nguồn lực của
Công ty vào các hoạt động sở trường và truyền thống của mình để tập trung khai thác các
điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chuyên môn hóa sản xuất và
đổi mới công nghệ, sản phẩm, dịch vụ.
Một ví dụ điển hình là gói cước sinh viên của Viettel: với tính năng ưu việt nhất hội
tụ từ các gói cước đang có của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh viên trẻ là những
người chưa có thu nhập. Gói cước sinh viên ra đời như đánh trúng tâm lý của những sinh
viên đang từng bước vào đời.
=> Đánh giá: Viettel hiểu được tâm lý của khách khi có các chính sách giá và sản
phẩm phù hợp với từng đối tượng khách. Điều này giúp cho công ty thu hút được các
tầng lớp có thu nhập thấp và tạo được sự tin dùng của cả những khách hàng khó tính

2.3.2. Chiến lược đa dạng hóa
* Chiến lược đa dạng hóa hàng dọc
Với quan điểm phát triển kinh doanh hướng tới lợi ích của khách hàng, từ năm
2005, Viettel đã xây dựng chuỗi cửa hàng đa dịch vụ trên toàn quốc. Đặc biệt, gần đây
dịch vụ kinh doanh máy ĐTDD chính hãng với chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý, chất
lượng cao đang ngày càng thu hút sự quan tâm của mọi người. Bên cạnh đó Viettel cũng
phát triển hệ thống tư vấn và chăm sóc khách hàng 24/24 nhằm tạo cho khách hàng thuận
tiện mới.
=> Đánh giá: Viettel phát triển hệ thống chi nhánh trên toàn quốc giúp cho công ty
có thể tiếp xúc được tất cả các đối tượng khách hàng cũng như thuận tiện hơn trong việc
cung cấp các dịch vụ tận nhà cho khách
* Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Viettel không ngừng bổ sung
thêm các gói cước cũng như các dịch vụ đi kèm cùng gói cước hay các dịch vụ ứng dụng
11


trên điện thoại di động thông qua hệ thống của mình. Bên cạnh ngoài những dịch vụ như
Dịch vụ nhạc chuông chờ I-muzilk, dịch vụ I-share sẻ chia tài khoản,dịch vụ cuộc gọi
nhỡ MCA, dịch vụ nhận và gửi thư điên tử trên điện thoại di động, các gói truy cập
Internet trên điện thoại di động.... phong phú phải kể đến dịch vụ BankPlus rất tiện ích
của Viettel hiện nay. BankPlus là dịch vụ hợp tác giữa Viettel và các ngân hàng, giúp
khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển tiền qua điện thoại di động một cách nhanh
chóng, an toàn, đơn giản, mọi lúc mọi nơi.
=> Đánh giá: Viettel mở rộng các sản phẩm dịch vụ, điều này giúp cho công ty ngày
càng được ưa chuộng đối với mọi đối tượng khách cũng như cung cấp tối đa tiện ích cho
khách giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí.
2.3.3. Đánh giá chung
- Thành công đầu tiên là phá vỡ thế độc quyền viễn thông của VNPT
- Nhờ có chiến lược đúng đắn trong kinh doanh mà Viettel đã nhận được nhiều

thành quả cho mình, doanh thu đạt 163 nghìn tỷ đồng (năm 2013) và đạt được nhiều cái
nhất trong ngành viễn thông di động Việt Nam như: đường trục lớn nhất, chiều dài cáp
quang lớn nhất, số trạm BTS lớn nhất…
- Từ một công ty nhỏ, sau 13 năm Viettel đã trở thành tập đoàn lớn chiếm thị phần
cao trên thị trường Việt Nam
- Đây là thành công không chỉ của Viettel mà còn của cả ngành viễn thông Việt Nam
bởi với thương hiệu Viettel, Việt Nam lần đầu tiên trở thành một quốc gia được xếp hạng
và có tên tuổi trên bản đồ viễn thông thế giới.
2.4. Thực trạng và đánh giá chiến lược thâm nhập thị trường của Viettel
2.4.1. Thực trạng chiến lược thâm nhập thị trường của Viettel
* Giai đoạn 2001 – 2004:
- Viettel triển khai các chiến lược marketing lớn: Chiến dịch “178 mã số tiết kiệm
của bạn”, sau gần 1 tháng sản lượng khai thác bình quân tăng lên 17%. Để cạnh tranh thị
phần với VNPT, Viettel đưa ra chiến chương trình “ Gọi 178- trúng Mercedes”. Dịch vụ
thông tin di dộng 098…
- Tập trung khai thác mảng bưu chính và cáp quang: Năm 2000, Viettel thu mua
được 4000 trạm phát sóng với hình thức trả chậm, kết các thỏa thuận với EVN để sử
dụng chung cơ sở hạ tầng nhằm tiết kiệm chi phí, ký kết các văn bản với bộ công an…
12


- Cho ra mắt logo mới, slogan mới: Với Slogan: “ Hãy nói theo cách của bạn” cùng
với logo hai dấu ngoặc đơn tạo hình elip nhằm đề cao sự lựa chọn của khách hàng
* Giai đoạn 2005- 2007:
- Tung ra chương trình khyến mãi chưa từng có: “ Một năm chung sức, ba niềm vui
chung” đã thu hút được tren 10 nghìn thuê bao hòa mạng
- Đẩy mạnh các hoạt động PR của mình: Tổ chức hành quân “ Tiếp lửa truyền
thống, vang mãi khúc quân hành” cho hơn 1000 cựu chiến binh; quỹ Viettel tấm lòng
vàng; tài trợ chương trình “Chúng tôi là chiến sĩ”, “ Nối vòng tay lớn”; “ Mỗi ngày một
cuốn sách”…

- Hợp tác với các ngân hàng: Vietcombank, MB nhằm tăng khả năng thanh toán
* Giai đoạn 2008- 2010
- Xây dựng hạ tầng mạng lưới tại Campuchia, Lào, sau đó vượt đại dương tới thị
trường Haiti, Peru, Đông Timor…
* Giai đoạn 2010- 2014
- Tài trợ nhiều chương trình có quy mô lớn: “Chúng tôi là chiến sĩ”; “Như chưa hề
có cuộc chia ly”; “Mổ tim cho em”…
2.4.2. Đánh giá hiệu quả chiến lược thâm nhập thị trường của Viettel
* Giai đoạn 1996- 2000:
- Phá vỡ thế độc quyền trong lĩnh vực viễn phông của VNPT
* Giai đoạn 2005- 2007:
- Doanh thu 16.300 tỷ VNĐ
- Vị trí số 1 về thị phần di động, chiếm 36% thị phần thuê bao di động tại Việt Nam
với tổng cộng 6392 trạm BTS, 32690 km cáp quang
- Top 60 công ty viễn thông lớn nhất thế giới, được trao giải anh hùng lao động
* Giai đoạn 2010- 2013:
- Năm 2010: Doanh thu đạt 91558 tỷ VNĐ; đạt 117% kế hoạch; đạt 9 triệu thuê
bao; xây thêm 19215 trạm BTS mới
13


- Năm 2013: Doanh thu Viettel đạt 163000 tỷ VNĐ, đạt được rất nhiều cái nhất
trong ngành viễn thông di động tại VN

14


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Nhờ có những chiến lược, định hướng đúng đắn, những lợi thế trong ngành để tận
dụng những cơ hội thị trường đã giúp cho Viettel từ một công ty trở thành một tập đoàn

lớn mạnh trong lĩnh vực viễn thông. Với thông điệp “ Hãy nói theo cách của bạn”, Viettel
đã tạo ra sự khác biệt cho riêng mình, đưa thương hiệu phát triển lên một tầm cao mới.

15



×