Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

ĐỀ CƯƠNG DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.55 KB, 34 trang )

DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN

1


PHẦN 1: ĐẠI CƯƠNG CHẾ BIẾN THUỐC CỔ TRUYỀN
CÂU 1: trình bày thuyết âm dương.vận dụng thuyết âm dương vào
chế biến thuốc cổ truyền tăng giảm tính âm,dương của vị thuốc cho
ví dụ
-Nội dung học thuyết âm dương: nếu lên 2 mặt đối lập của 1 sự việc, vật
thể.2 mặt đó luôn luôn có sự đối lập nhau, tương phản nhau,song lại có
sự thống nhất với nhau,hỗ trợ và nương tựa nhau,để cùng tồn tại phát
triển.Âm dương mang thuộc tính khách quan và tương đối
Có thể biểu hiện khái niệm âm dương là 1 vòng tròn khép kín , phân
thành 2 phần bởi đường cong chưc S( hình 1). Trong đó 1 bên biểu thị
phần âm( thái âm ), một bên biểu thị phân dương( thái dương).ở mỗi
phần thái âm,thái dương đó, lại có 1 vòng tròn nhỏ.ở thái âm thì có thiếu
dương; còn ở thái dương thì có thiếu âm

Hình1
2 thuộc tính cơ bản của âm dương
+ khách quan: âm dương tồn tại trong mọi sự vật vafd sự việc
+ tính tương đối của âm dương thể hiện trong âm có dương và trong
dương có âm
các quy luật hoạt động của âm dương: âm dương luôn hoạt động
theo 4 quy luật sau đây:
+ âm dương đối lập và thống nhât
+âm dương hỗ căn
+ âm dương tiêu trưởng
+ âm dương bình hành
vận dụng và chế biến thuốc cổ truyền


khi chế biến thuốc Ct nhằm tăng,giảm tính âm ,tính dương của vị thuốc
cho phù hợp với điều trị
+để tăng tính dương chích DL với sinh khương,rượu. ngô thù du… VD:
cam thảo chích mật ong, cát cánh chích gừng
+ để giảm tính dương, ngâm Dl với thuốc vo gạo, nước muối… VD hà
thủ ô đỏ, sương bồ ngâm thuốc vo gạo
+ để tăng tính âm chích thuốc với muối ăn VD sài hồ chích miết
huyết( máu ba ba), diên hồ chích giấm thanh
+ để giảm tính âm . chích thuốc với sinh khương.. VD sinh địa nấu với
sa nhân, gừng, rượu

2


Câu 2: trình bày thuyết ngũ hành: Ndung, 5 quy luật hoạt
động
Nội dung:
Nội dung đề cập đến 5 vật thể( ngũ hành) đại diện cho vạn vật trên
thế giới. 5 vật thể đó là: mộc,hỏa,thổ,kim,thủy. mộc tượng trưng
cho cây cối,hỏa tượng trưng cho lửa, cho sức nóng, thổ tượng
trưng cho đất,kim tượng trưng cho kim khí, thủy tượng trưng cho
nước.các hành liên hệ với nhau bằng các quy luật hoạt động của
nó , gọi là quy luật ngũ hành.
5 quy luật hoạt động của ngũ hành
ở điều kiện Bình thường , ngũ hành hoạt động theo quy luật tương
sinh, tương khắc
+ quy luật tương sinh là quy luật mà hành này sinh ra hành kia,
hành đứng sau sinh ra hành đứng trước. hành đứng sau được gọi là
hành ‘Mẹ “ hành đứng trước được gọi là hành “ Con”. VD: mộc
sinh () hỏa, mộc là mẹ , hỏa là con. Tương tự, hỏa  thổ, thổ

 kim ,Kim  thủy,Thủy mộc, Mộc  hỏa , và cái quy luật
tương sinh này cứ liên tục vận hành vậy
+ quy luật tương khắc là quy luật mà hành này xung khắc, chế
ước hành kia. Vd : () mộc  thô  Thủy  hỏa  kim và cái
quy luật tương khắc này cứ liên tục vận hành như vậy
Hai quy luật tương sinh, tương khắc luôn luôn vận hành , giữ cho
mọi vật ở trạng thái cân bằng, duy trì và phát triển

3


-Ở điều kiện không bình thường, ngũ hành hoạt động theo quy luật
tương thừa, tương vũ
+ quy luật tương thừa, hành đi khắc mạnh hơn hành bị khắc. Vd
kim khắc mộc , kim mạnh hơn mộc, tương tự, mộc mạnh hơn thổ.
Thổ mạnh hơn thủy, thủy mạnh hơn hỏa, hỏa mạnh hơn kim. Có
thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Kim>-> mộc > thổ > Thủy > hỏa> kim
+ quy luật tương vũ , hành bị khắc mạnh hơn hành đi khắc. Vd :
Hành mộc mạnh hơn hành kimtương tự, thổ mạnh hơn mộc, thủy
mạnh hơn thổ, hỏa mạnh hơn thổ, kim mạnh hơn hỏa. có thể biểu
hiện bằng sơ đồ sau:
Mộc > Kim> hỏa> thủy> thổ> mộc
+ ngoài4 quy luật trên , ngũ hành còn có 1 quy luật mang tính tổng
hợp, gọi là quy luật chế ước ngũ hành. Tức là 1 hành sẽ bị ước chế
của 4 hành đứng cạnh.
VD: hành thủy được hành kim sinh ra , nhưng bản thân lại sinh ra
hành mộc đồng thời bị hành thổ khắc, song chính nó lại khắc hành
hỏa


4


Câu 3. Vận dụng thuyết Ngũ hành vào chế biến thuốc cổ
truyền. Mỗi loại hình cho 1 ví dụ?
Thuyết ngũ hành đề cập đến 5 vật thể (Ngũ hành) đại diện cho
vạn vật trên thế giới.Năm vật thể đó là: mộc, hỏa, thổ, kim, thủy.
Mộc tượng trưng cho cây cối, hỏa tượng trưng cho lửa cho sức
nóng, thổ tượng trưng cho đất, kim tượng trưng cho kim khí, thủy
tượng trưng cho nước. Các hành liên hệ với nhau bằng các quy
luật hoạt động của nó, gọi là quy luật Ngũ hành. Người ta đã vận
dụng việc quy màu sắc, tính vị, tạng phủ theo ngũ hành để chế
biến thuốc cổ truyền.
Màu sắc, mùi vị của thuốc quy vào hành tương ứng, dùng phụ
liệu có màu, mùi vị phù hợp để chế biến theo bảng sau:
Hành
Màu sắc, tính vị
Quy kinh
Mộc
Xanh, chua
Can
Hỏa
Đỏ, đắng
Tâm, tiểu tràng
Thổ
Vàng, ngọt
Tỳ, vị
Kim
Trắng, cay
Phế, đại tràng

Thủy
Đen, mặn
Thận, bàng quang
+ Để vị thuốc tăng quy vào kênh can, đởm,có thể chế biến với phụ
liệu có mầu xanh như mật lợn, mật bò; hoặc vị chua như giấm.
+ Để vị thuốc tăng quy vào kinh tâm, tiểu tràng, có thể chế biến
với phụ liệu có màu đỏ như chu sa, thần sa.
+ Để vị thuốc tăng quy vào kênh tỳ, vị, có thể chế biến với phụ
liệu có màu vàng như hoàng thổ, hoặc sao vị thuốc với cám gạo;
hoặc chích với phụ liệu có vị ngọt như mật ong, cam thảo...
+ Để vị thuốc tăng quy vào kinh phế, đại tràng, có thể chế biến
dược liệu để có màu trắng như tang bạch bì (cạo bỏ lớp vỏ bẩn bên
ngoài), hoặc chích với phụ liệu có vị cay như gừng tươi, ngô thù
du...
+ Để vị thuốc tăng quy vào kinh thận, bàng quang, có thể chế biến
cho vị thuốc có màu đen, như chế sinh địa thành thục địa, hoặc
nấu hàng tinh để có màu đen... hoặc chế với phụ liệu có vị mặn,
như muối ăn.
5


Câu 4. Chức năng của tạng Can và những loại thuốc có liên quan đến
các chức năng đó. Cho VD đối với mỗi chức năng?
Can là tạng được mô tả về hình dáng, kích thước giống như “bộ phận
gan” trong YHHĐ, tuy nhiên có một số chức năng chinh, như sau:
- Can tàng huyết, can chứa máu. Huyết trong cơ thể tàng trữ chính ở
gan. Nếu chức năng can tàng huyết tốt, da dẻ hồng hào, người khỏe mạnh.
Nếu chức năng can tàng huyết kém sẽ gây chứng thiếu máu, da xanh, khô
sáp. Nếu huyết không thu về gân đầy đủ, gây chứng bồn chồn, khó ngủ.
Các loại thuốc thường dùng điều trị cho chức năng này là thuốc hành khí

(trần bì, hương phụ, hậu phác, uất kim), hoạt huyết (đan sâm, kê huyết
đằng), bổ âm (bách hợp, kỷ tử, mạch môn, miết giáp), bổ huyết (thục địa,
đương quy, hà thủ ô đỏ,bạch thược)...
- Can chủ cân, tức cân quản lý các dây chằng, gân, bao cơ, bao khớp.
Nếu chức năng này tốt làm cho gân cơ khỏe mạnh, săn chắc. Can chủ cân
kém, xuất hiện gân, cơ co duỗi khó khăn, đi lại trở ngại, cơ teo nhẽo, trẻ
em chậm biết đi.
Các loại thuốc thường dùng điều trị cho chức năng này là thuốc bổ can,
thận, bổ huyết...ví dụ: ba kích, tục đoạn, đỗ trọng, cẩu tích...
- Can chủ sơ tiết, tức chủ bài tiết dịch mật, các men gan nói chung. Nếu
chức năng này bình thường sẽ giúp việc tiêu hóa tỳ vị được tốt, nếu chức
năng này không bình thường sẽ gây chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu;
đồng thời xuất hiện các chứng bệnh về gan mật: Viêm gan, vàng da...
Các loại thuốc thường dùng điều trị cho chức năng này gồm thuốc hóa
thấp, thuốc kiện tỳ, thuốc lợi mật...ví dụ: actiso, long đởm.
- Can chủ nộ, tức can quản lý về trạng thái nóng giận, bực dọc của con
người. Khi trạng thái này không bình thường sẽ ảnh hưởng đến gan, làm
cho chức năng sơ tiết kém đi, đồng thời ảnh hưởng không tốt đến hoạt
động tinh thần và giấc ngủ.
Các loại thuốc thường dùng điều trị cho chức năng này là thuốc an thần,
thuốc sơ can giải uất, thuốc bình can, hạ áp....ví dụ : liên tâm, lạc tiên,
vông nem, viễn chí.
- Can khai khiếu ra mắt, tức hoạt động của can, thể hiện ra ở mắt. Nếu
can hỏa, mắt bị đỏ vì xung huyết, can nhiệt mắt bị vàng, can huyết bất túc
mắt bị thâm quầng, lòng trắng bị trắng dã.
Các loại thuốc thường dùng điều trị cho chức năng này gồm thuốc thanh
nhiệt, thuốc sơ can giải uất, thuốc bổ âm, bổ huyết....ví dụ: sinh địa, mẫu
đơn bì, địa cốt bì, rễ cỏ tranh, nhân trần, thảo quyết minh, hoàng bá, long
đởm.


6


Câu 5. Chức năng của tạng Tỳ và các loại thuốc có liên quan
đến các chức năng đó. Cho ví dụ đối với mỗi chức năng?
Tỳ là cơ quan có chức năng tiêu hóa, dinh dưỡng. Như vậy,
nếu theo nghĩa rộng, thì tỳ sẽ bao gồm nhiều cơ quan khác nhau,
đảm nhiệm việc tiêu hóa thức ăn. Một số chức năng chính của tỳ.
- Tỳ ích khí, sinh huyết : Tỳ có chức năng tạo ra khí (năng
lượng) cho cơ thể. Ở đây chủ yếu là nguồn khí hậu thiên được sinh
ra từ thủy cốc, có chức năng nuôi dưỡng ngũ tạng, lục phủ. Chức
năng này bình thường, nguồn khí dồi dào, cơ thể khỏe mạnh, chức
năng này kém, tiêu hóa kém, năng lượng thiếu, cơ thể xanh xao,
gầy yếu.
Các loại thuốc thường được dùng để điều trị cho chức năng này
là thuốc bổ khí, kiện tỳ, thuốc hành khí, bổ huyết, bổ âm....VD:
Trần bì, hậu phác, uất kim, đương quy, hà thủ ô đỏ, thục địa....
- Tỳ chủ vận hóa, bao hàm ý nghĩa tiêu hóa, vận hóa tinh hoa
của thủy cốc và vận hóa phần dịch thể trong cơ thể. Nếu chức
năng này bình thường thì việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ
thể được tốt, thủy dịch trong cơ thể được lưu thông. Nếu chức
năng này kém,chất dinh dưỡng trong cơ thể sẽ bị thiếu, đồng thời
xuất hiện chứng phù nề, đặc biệt là phù ở bụng.
Các loại thuốc thường dùng để điều trị cho chức năng này gồm
thuốc kiện tỳ ích khí, thẩm thấp lợi thủy, tiêu đạo....VD: hoài sơn,
kim tiền thảo, xa tiền tử, tỳ giải, sơn tra, mạch nha, thần khúc....
- Tỳ chủ nhiếp huyết : Chức năng này liên quan đến việc quản
lý máu đi gọn trong lòng mạch. Nếu chức năng này bình thường,
huyết lưu thông tốt trong mạch, nếu không bình thường sẽ xuất
hiện chứng tràn ra ngoài lòng mạch, tức gây xuất huyết.

Các loại thuốc thường dùng để điều trị cho chức năng này gồm
thuốc chỉ huyết, thuốc bổ huyết, bố âm......VD: hòe hoa, đương
quy....
- Tỳ chủ cơ nhục, chân tay : Tỳ khỏe cơ thịt nở nang, hồng
nhuận, tỳ yếu cơ thể xanh xao, chân tay teo nhẽo, trẻ em chậm biết
đi
7


Các loại thuốc thường được dùng để điều trị cho chức năng này
gồm thuốc kiện tỳ, thuốc bổ huyết, bổ dương.....VD: Bách hợp, kỷ
tử, mạch môn, miết giáp, tục đoạn, cẩu tích, đỗ trọng....
- Tỳ khí chủ thăng : Khí của tỳ luôn có xu hướng đi lên phía
thượng tiêu. Nếu không bình thường, sẽ đi xuống hạ tiêu gây ra
các chứng sa giáng: Sa dạ dày, sa ruột, trĩ...
Các loại thuốc thường dùng để điều trị cho chức năng này gồm
thuốc kiện tỳ ích khí, thuốc thăng dương khí, thuốc tiêu đạo....
VD: hoài sơn, sài hồ, kim tiền thảo....
- Tỳ khai khiếu ra miệng : Tỳ khỏe miệng muốn ăn, tỳ yếu
không muốn ăn. Dực vào chức năng này có thể nhận biết được sức
mạnh của Tỳ.
Các loại thuốc thường dùng để điều trị cho chức năng này gồm
thuốc kiện tỳ, thuốc tiêu đạo.....VD: ý dĩ, hoài sơn, trạch tả...

8


Câu 6: Chức năng của tạng Phế và những loại thuốc có liên
quan đến các chức năng đó. Cho ví dụ đối với mỗi chức năng
Tạng Phế của YHCT là Phổi của YHHD. Tuy nhiên có một số

chức năng như sau:
Phế chủ khí, tức chủ về hô hấp, đóng vai trò tiếp nhận dưỡng
khí (khí trời),sau đó diễn ra quá trình khí hóa (nhận oxy,thải CO2).
Như vậy, phế chủ việc cung cấp dưỡng khí cho các tạng phủ, cơ
quan trong cơ thể.
Các loại thuốc thường dùng điều trị cho chức năng này gồm thuốc
trừ đàm, chỉ ho, bình suyễn, thuốc bổ khí, hành khí, bổ âm… Ví
dụ: Chỉ ho: bách bộ, hạnh nhân, hạt củ cải. Bình suyễn: địa long,
cà độc dược
Phế trợ tâm, chủ việc trị tiết, phế giúp tâm thực hiện tốt các
chức năng của mình, trị tiết là quản lý rảnh mạch sự hoạt động của
các tạng phủ khác. Chức năng này rất quan trọng, vì nó tham gia
làm ổn định sự hoạt động của các tạng phủ trong cơ thể.
Các loại thuốc thường dùng điều trị cho chức năng này gồm thuốc
hành khí, hoạt huyết, thuốc an thần… Ví dụ: Trần bì
Phế hợp bì mao, tức phế liên quan đến da, lông và tấu lý (lỗ
chân lông).Nếu chức năng này không bình thường, gây ra việc
khai mở lỗ chân lông không bình thường, làm hàn tả, hoặc nhiệt tả
dễ dàng nhập vào phế, gây chứng ho, đờm, suyễn tức.
Các loại thuốc thường dùng để điều trị chức năng này gồm thuốc
cố sáp, thuốc trừ đàm, thuốc chỉ ho…Ví dụ: Ma hoàng, cát cánh
Phế chủ thông điều thủy đạo, phế điều tiết phân hủy dịch
thông suốt trong cơ thể. Phế được coi như nguồn nước trên, thận
9


là nguồn nước dưới, phế giúp thận thanh lọc được bình thường.
Nếu chức năng này kém, gây thủy đạo đình trệ, phù nề…
Các loại thuốc thường dùng để điều trị chức năng này gồm thuốc
kiện tỳ, lợi thủy thầm thấp, hóa đàm, chỉ ho… Ví dụ: Trạch tả, ma

hoàng
Khí phế chủ túc giáng, chủ đi xuống hạ tiêu, nếu đi lên
thượng tiêu (khí phế thượng nghịch), gây chứng ho, hen, suyễn…
Các loại thuốc thường dùng để điều trị cho chức năng này gồm
thuốc chỉ ho, hóa đờm, bình suyễn…Ví dụ: Bán hạ, Ma hoàng
Khí phế chủ thanh, chủ về âm thanh. Âm thanh, tiếng nói của
con người được ảnh hưởng trực tiếp của khí phế. Khí phế kém,
tiếng nói trầm khàn, yếu ớt
Các loại thuốc thường dùng để điều trị cho chức năng này gồm
thuốc bổ khí, hành khí, hóa đờm, chỉ ho, bình suyễn… Ví dụ: Trần
bình, Cát cánh, Bách hợp
Phế khai kiếu ra mũi, thể hiện ở mũi. Phế nhiệt, hơi thở qua
mũi nóng, mũi đỏ; phế hư, hàn hơi thở ngắn, cánh mũi xẹp… Tùy
theo trạng thái hàn, nhiệt của phế, mà dùng những loại thuốc phù
hợp để điều trị.

10


Câu 7: Phương pháp chích rượu, chích nước gừng (ý nghĩa,
cách tiến hành). Cho ví dụ?

Chích rượu:
Ý nghĩa:
Tăng khả năng dẫn thuốc lên thượng tiêu làm tăng tác dụng
thông kinh hoạt thuyết
Tăng tính ấm của vị thuốc, giảm bớt mùi khó chịu của vị
thuốc
Cách tiến hành:
Chuẩ bị rượu gạo 30-35° theo tỷ lệ 150ml/1kg dược liệu đã

sơ chế
Trộn đều rượu với dược liệu, ử 30phút cho dược liệu ngấm
hết rượu, thỉnh thoảng đào cho thấm đều
Cho vào chảo sao ở nhiệt độ 80°C, đảo đều cho tới khi độ ẩm
theo yêu cầu
Yêu cầu: Vị thuốc khô, sạch, không ướt tay, dẻo, mùi đặc trưng, tỷ
lệ vụn nát <5%
Ví dụ: Chế xuyên khung, Hoàng liên, Hoàng cầm, Bạch thược

Chích nước gừng:
Ý nghĩa:
Làm tăng tính ấm (sinh địa chế thành thục địa)
Giảm tính n… trệ của vị thuốc (mạch môn, sa nhân, đẳng
sâm)
Làm tăng tác dụng phát tán. Làm giảm tính kích ứng của vị
thuốc: Bán hạ
Dẫn thuốc vào kinh làm tăng tác dụng
Cách tiến hành:
Chuẩn bị dịch chiết gừng (100g gừng giã nát, vắt lấy nước để
được ml) theo tỷ lệ 150ml/1kg dược chất đã sơ chế
Trộn đều nước gừng với dược liệu, ử 30phút cho dược liệu
thấm hết, thỉnh thoảng trộn đều cho thấm đều
Sấy ở nhiệt độ 60-70°C
Yêu cầu: vị thuốc khô, hơi cứng, thơm nhẹ mùi gừng và mùi dặc
trưng của dược liệu
Ví dụ: Bán hạ, Đẳng sâm, Thục địa
11


Câu 8: Phương pháp sao cách cám, cách cát (ý nghĩa, cách tiến

hành). Cho ví dụ từng phương pháp?

Sao cách cám:
Ý nghĩa:
Tăng tính quy kinh tỳ; giảm bớt tính háo của thuốc
Làm thơm thuốc
Cách tiến hành:
Chuẩn bị cám theo tỷ lệ 200g/1kg dược liệu đã sơ chế
Đun chảo nóng khoảng 140-160°C, cho cám vào chảo, đảo
đều đến khi có mùi thơm của cám, có khói đặc trưng màu trắng
bay lên mặt chảo thì cho thuốc vào sao cùng
Đảo nhanh, đều đến khi vị thuốc màu vàng hoặc màu thẫm
lại
Đổ toàn bộ xuổng rây sắt, rây bỏ cám, tãi cho nguội, đóng
gói (không được để cám dính vào thuốc nếu không cám sẽ hút ẩm
gây mốc dược liệu)
Ví dụ: Thương truật, Bạch truật, Chỉ thược, Chỉ xác…

Sao cách cát:
Ý nghĩa: Làm cho dược liệu trở nên xốp, giòn, thơm, đồng thời có
thể khử đi các mùi khó chịu của dược liệu, giảm bớt tính độc
Cách tiến hành:
Cát rửa sạch, phơi thật khô
Cho cát vào chảo vừa đun nói khoảng 200-250°C vừa đảo
đều đến khi thấy cát chuyển động linh hoạt, cho thuốc vào đảo
đều, nhanh đến khi đạt tiêu chuẩn riêng
Rây bỏ cát. Để nguội. Chế tiếp theo yêu cầu riêng
Ví dụ: Mạch môn, Mã tiền tử, Xuyên sơn giáp

12



Câu 9 : Phương pháp chích giấm,chích mật ong,chích muối
ăn(ý nghĩa,cách tiến hành).cho ví dụ ?
*chích giấm
Ý nghĩa : tăng quy kinh can,tăng cường hoạt huyết,hành khí,chỉ
thống của vị thuốc
Cách tiến hành
-chuẩn bị giấm thanh nguồn gốc thiên nhiên 160-180ml/1kg DL
đã sơ chế
-Trộn đều giấm với DL,ủ 30p cho DL thấm hết giấm,thỉnh thoảng
đảo cho thấm đều.
-Cho vào chảo sao ở nhiệt độ 80*c,đảo đều cho tới khi đổ ẩm theo
yêu cầu
VD:nga truật,hương phụ
*Chích mật ong
ÝN:
-Nhằm làm tăng tác dụng dẫn thuốc vào kinh Tỳ,vị,phế
-tăng tác dụng bộ khí,đồng thời có tạc dụng hòa hoãn tính dược
Cách tiến hành
-Cb mật ong:200ml mật ong pha với 50ml nước cho vào 1kg DL
-Trộn đều DL với dịch mật ong, Ủ trong 30p ,thỉnh thoảng đảo đều
cho DL hút hết dịch.
-Sấy ở nhiệt độ 60-70*c đến khô,màu vàng đều
VD:Hoàng kỳ,cam thảo,Nga Truật...
*Chích muối ăn:
Ý Nghĩa :
-Tăng cường tác dụng nhuận hạ,lợi tiểu,tăng cường tác dụng ích
can thận,âm giáng hỏa
Cách tiến hành :

-Chuẩn bị dung dịch muối ăn 5% theo tỷ lệ 150ml/1kg DL
- Trộn đều DL với dịch muối ăn ,Ủ trong 30p,thỉnh thoảng đảo đều
cho DL hút hết dịch
-Sấy ở nhiệt độ 60-70*C đến khô
VD: nhóm bổ thận: bá kích,tục đoạn,đỗ trọng,cẩu tích

13


Câu 10: Trình bày ý nghĩa và cách tiến hành phương pháp
thủy hỏa hợp chế: nấu,Chưng.Cho ví dụ?
-Nấu
Đem DL đun với nước sạch ở nhiệt độ sôi:Nấu nhằm mục đích
làm mềm dược liệu,loại đi chất gây ngứa (hoàng tinh,bán hạ...) để
giảm độc tính các dược liệu (sinh phụ tự).Nấu có thể kèm với phụ
liệu đe tăng tác dụng quy kinh,tăng tạc dụng của vị thuốc như :
Nga Truật nấu giấm ,hà thủ ô đỏ nấu với dịch đậu đen ... khi
nấu,DL được cho vào dụng cụ nấu : Nồi hoặc thùng bằng
nhôm,thép không gỉ hoặc nồi nấu 2 vỏ.Nếu nồi 1 lớp vỏ phải có vị
lót dưới đáy nồi.khi cho DL vào nồi,loại có kích thước lớp xếp ở
dưới ,loại ở xếp ở trên; đổ ngập nước hoặc dịch phụ liệu(trên mức
DL 5cm).Sau khi đun tới sôi,thường suy trì ở nhiệt độ sôi <100 độ
cho tới khi DL chín kỹ.Thường xuyên bổ sung nước nấu vào đảo
DL để tất cả DL được tiếp Xúc đều với dịch phụ liệu.Khi DL đã
chín đều ,thì đun để dịch nấu còn khoảng 1-3 ,lấy DL ra để
nguội ,thái lát .Tẩm dịch nấu còn lại và đem sấy DL cho tới khô
-Chưng
Chưng là phương pháp dùng hơi nước gián tiếp để làm chín dược
liệu .Dược liệu được cho vào dụng cụ có nắp đậy kín,như ân
sành,nối bằng thép không gỉ,sau đó đậy nắp lại,đặt vào dụng cụ

lớp hơn,thêm nước vừa đụ rời đun cách thủy nhiều giờ ,đôi khi
phải đun tới vài ngày .Sau đó lấy dược liệu đã được đun cách thủy
ra phơi khô hoặc sấy khô.Nhằm thay đổi tính vị,quy kinh của vị
thuốc ,giảm bớt các tác dụng phụ (ngứa của hoàng tinh),giúp cho
việc điều trị được tốt hơn.Khi chưng,DL thường được trộn cùng
với 1 số phụ liệu như rượu gừng,sa nhân (sinh địa).Thời gian
chưng,phụ thuộc vào từng DL.Có khi chỉ cần 3-6 giờ ; có khi phải
chưng rồi phơi nhiều lần (9 lần)gọi là cửu chưng cứu sái(thục
địa) , cho đến khi vị thuốc trở nên nhuận dẻo ,đen bóng.Trong quy
mô công nghiệp việc chưng thuốc được thực hiện bằng nồi 2 vỏ.

14


Câu 11: Trình bầy ý nghĩa và cách tiến hành phương pháp vi
sao,sao vàng,sao vàng sém cạnh,sao vàng hạ thổ?
-Vi sao
Nhằm làm khô,diệt men,mốc vào tạo lên hương vị cho DL.Trước
tiên,đun cho nóng chảo, cho dược liệu vào ,đảo đều đến khô hoặc
có mùi thơm,nhiệt độ sao khoảng 50-80*C.Những DL chứa tinh
dầu : bạc hà,quế,hoắc hương...hoặc các dược liệu có cấu trúc
mỏng manh là lá , thường sao ở nhiệt độ =<60*C.
-Sao vàng
Nhằm giảm bớt tính hàn.làm cho thuốc trở lên thơm và làm tăng
tác dụng quy kinh tỳ,vị.Trước tiên đun cho nóng dụng cụ sao , cho
dược liệu vào đạo đều đến khi mặt ngoài của dược liệu vàng
đều,trong ruột không đổi màu .Đổ ra,tãi mỏng cho nguội.Nhiệt độ
sao khoảng 100-150*C.Thường áp dụng với các dược liệu hoài
sơn ,ý dĩ,bạch truật...
-Sao vàng sém cạnh

Nhằm khử mùi khó chịu của thuốc .làm tăng tác dụng tiêu
thực.Sau khi đun chảo nóng già ,cho dược liệu vào đạo đều cho
đến khi mặt ngoài sém cạnh.màu của ruột thuốc vẫn giữ
nguyên .Nhiệt độ sao khoảng 170-200*C.Thường tiến hành sao
với các vị thuốc có vị chua,chát như : chỉ thực,chỉ xác...
-Sao vàng hạ thổ
Nhằm giảm bớt tính hàn,giảm bớt "hỏa độc",giảm bớt mùi hôi,hắc
khó chịu của Dược Liệu .Sau khi sao thuốc tới vàng,nhanh chóng
lấy ra , đổ úp xuống nền đất sạch,dụng cụ sao được úp lên thuốc ;
hoặc đào 1 hố sâu 10cm;rộng 30cm.Sau khi đổ thuốc sao xuống,
miệng hố đạy kín . Thời gian hạ thổ thường 10-15p.

15


Câu 12: Trình bày phương pháp chế biến Hà thủ ô đỏ với nước
đậu đen, cảm quan, công dụng?
- Phương pháp chế biến:
Công thức:
Hà thủ ô đỏ
1000g
Đậu đen
100g
Trước hết đem đậu đen nấu nhừ để lấy khoảng 600ml nước
Mặt khác đem hà thủ ô đỏ rửa sạch rồi ngâm ngập trong nước vo
gạo 24 giờ. Nếu là mùa hè, thì 8 giờ thay nướ vo gạo một lần. Vớt
ra, rửa sạch, bổ nhỏ, bỏ lõi. Cho hà thủ ô đỏ vào dụng cụ đun,
miếng to đặt dưới, miếng nhỏ đặt trên
Đổ ngập nước đậu đen đã chế ở trên, đun trong 6 giờ liền. Nếu
cạn nước thì phải bổ sung thêm nước sạch cho ngập. Đến khi chín

đều, nước ngấm vào tới giữa miếng hà thủ ô. Lấy ra để nguội, thái
lát, dầy 2-3mm. Đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 60-70oC. Khi
các miếng hà thủ ô đã khô se, lại tẩm dịch đun còn lại, rồi lại phơi
hoặc sấy. Làm nhiều lần cho đến khi hết dịch nấu của hà thủ ô
- Cảm quan:
Hà thủ ô chế là những miếng mỏng, có thể chất cứng, màu nâu
thẫm, vị hơi đắng, hơi chát
- Công dụng:
Bổ can thận, ích tinh tủy, bổ huyết, cường gân cốt. Trị đau lưng,
đau xương, thiếu máu, da xanh xao, râu tóc bạc sớm, sinh lý yếu.
Sau khi chế biến hà thủ ô sẽ giảm vị chát, trở nên ngậy, bùi, dễ
uống

16


Câu 13: Trình bày phương pháp chế biến Hoàng liên cảm quan,
công năng- chủ trị?
- Phương pháp chế biến:
Hoàng liên phiến:
Cho thân rễ hoàng liên vào bao tải sạch, chà xát cho rụng hết rễ
con, rửa sạch để ráo nước, thái phiến vát dài khoảng 2-4cm, dầy 23mm, rồi đem phơi hoặc sấy khô
Hoàng liên chích rượu:
Hoàng liên phiến
1000g
Rượu trắng (35-40%) 150ml
Lấy rượu trộn đều với hoàng liên phiến, ủ 1 giờ cho ngấm rượu.
Sao vàng.
Hoàng liên chích gừng:
Hoàng liên

1000g
Gừng tươi
100g
Gừng tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt; giã tiếp, thêm nước
sạch, làm vài lần và thêm nước sạch cho đủ 150ml. Đem nước
gừng trộn đều vào hoàng liên, ủ 1 giờ cho ngấm. Sao vàng.
Hoàng liên chích giấm:
Hoàng liên
1000g
Giấm ăn
100ml
Lấy giấm trộn đều với hoàng liên, ủ 30 phút đến 1 giờ cho ngấm
đều. Sao vàng.
- Tiêu chuẩn vị thuốc về cảm quan sau chế biến: Hoàng liên
phiến: Vị đắng, mầu vàng tươi. Hoàng liên chích rượu, chích
gừng, chích giấm đều có mầu vàng đậm, vị đắng, riêng chích gừng
có mùi thơm của gừng
- Công năng- chủ trị:
Thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt tá hỏa, thanh nhiệt táo thấp
Trị các bệnh viêm ruột, tả, lị, mụn nhọt,lở ngứa
Hoàng liên chích gừng dùng tốt trong các trường hợp bị sốt cao
Hoàng liên chích giấm tăng quy kinh can, đờm, trị viêm gan, viêm
túi mật
Hoàng liên chích rượu giúp đưa khí vị của Hoàng liên lên thượng
tiêu, trị viêm niêm mạc miệng, lưỡi, đau mắt đỏ, viêm tai giữa
17


Câu 14: Trình bày phương pháp chế biến Cẩu tích, cảm quan,
công dụng?

- Phương pháp chế biến:
Cẩu tích phiến:
Đem cẩu tích ngâm nước cho mềm, rửa sạch, thái phiến, dầy 35mm. Phơi khô
Cẩu tích chích rượu:
Cẩu tích phiến
1000g
Rượu trắng (30-40%) 200ml
Đem cẩu tích phiến, trộn đều với rượu, ủ 30 phút đến 1 giờ cho
ngấm hết rượu. Sao nhỏ lửa tới khô
Cẩu tích chích muối ăn:
Cẩu tích phiến
1000g
Dung dịch muối ăn 5% 200ml
Đem dung dịch natri clorid trộn đều vào cẩu tích, ủ 3 giờ cho
ngấm đều. Phơi khô hoặc sấy khô. Sao trực tiếp tới khi các miếng
cẩu tích phồng đều. Lấy ra, sàng sẩy cho sạch lông
Cẩu tích sao cách cát:
Cát sạch được sao nóng già tới nhiệt độ khoảng 250oC cho cẩu
tích phiến vào, đảo đều tới khi các miếng cẩu tích phồng đều. Lấy
ra sàng sạch cát, xát bỏ lông
- Tiêu chuẩn về cảm quan:
Sau chế biến các phiến cẩu tích phồng đều, giòn. Cẩu tích sao
cách cát cho mầu vàng thẫm, mùi thơm. Cẩu tích chích muối có
mầu nâu xám, vị hơi mặn, mùi thơm
- Công dụng:
Bổ can thận, mạnh gân cốt, trị phong thấp. Trị đau lưng, đau
xương khớp, suy tủy, chân tay tê mỏi, vô lực, các bệnh tiểu tiện
khó cầm, di tinh, hoạt tinh, băng lậu đới hạ. Sau chế biến, vị thuốc
sạch các long màu vàng và giòn, xốp dễ chiết xuất lấy hoạt chất,
dễ xay tán; đặc biệt chích muối, sẽ tăng quy kinh thận để trị các

bệnh đau gân cốt, lưng, gối.

18


PHẦN 2: CÁC NHÓM THUỐC
Câu 15: Đặc điểm chung của thuốc giải biểu cay ấm: (định nghĩa,
tinh vị, công năng, chủ trị). Nêu công năng, chủ vị của 2 trong 4 vị
thuốc sau:Sinh khương, Bạch chỉ, Phỏng phong, Ma hoàng ?
* Đặc điểm chung
- Định nghĩa: Thuốc giải biểu cay ấm (giải cảm phong hàn) là thuốc
giải cảm loại bỏ những nguyên nhân bên ngoài gây cảm hàn
- Tính vị: vị cay (tân), tính ẩm (ôn)
- Quy kinh: đa phần quy vào kinh phế
- Công năng chung: phát tán phong hàn, phát hãn (làm cho ra mồ hôi),
giải biểu hàn, thông dương khí, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống (giảm
đau)
- Chủ trị chung: cảm hán (sốt cao 39-40°C, rét run, ngạt mũi, đau đầu)
* 4 vị thuốc trong nhóm
stt Vị thuốc
Công năng
Chủ trị
1
Sinh
Phát tán phong
Chữa cảm mạo phong hàn
khương
hàn
Hóa đàm, Ho do viêm phế
(gừng tươi Hóa đàm, chỉ ho quản,

Giải độc
Ăn cua cá bị đau bụng, đầy
bụng
2
Bạch chỉ
Phán tán phong
Chữa cảm mạo phong hàn
hàn
Nhọt độc, viêm tuyến vú, rắn
Giải độc, trừ mủ cắn
Chỉ thống (giảm Phong thấp, đau răng, viêm
đau)
mũi mạn tính
Đau đầu ở phần trán, đỉnh đầu,
xoang mũi
3
Phòng
Phát tán phong
Chữa cảm mạo phong hàn
phong
hàn
Đau nhức xương khớp, đau
Trừ phong thấp,
mình, buốt cơ
giảm đau
Giải độc thạch tín
Giải độc
4
Ma hoàng Phát hãn, hạ nhiệt Giải cảm hàn
Bình suyễn

Chữa viên phế quản mạn tính
Lợi niệu tiêu
Phù mới mắc do viêm thận cấp
thũng
tính

19


Câu 16: Phân biệt 2 loại thuốc giải biểu cay ấm và giải biểu cay
mát. Mỗi loại có 1 vị thuốc, nêu rõ tinh vị, công năng, chủ trị ?
Đặc điểm
Giống nhau

Khác Tính
nhau vị
Quy
kinh
Công
năng

Giải biểu cay ấm
Giải biểu cay mát
- Đều có tác dụng loại bỏ những nguyên nhân bên ngoài gây
nên cảm mạo nên nằm trong nhóm thuốc giải cảm
- Tác dụng: giải biểu, chỉ thống (giảm đau)
- Đều có vị cay (tân), đa phần quy vào kinh phế
Tính ấm ( ôn)
Tính mát
Đa phần kinh phế


Kinh phế, kinh can

Phát tán phong hàn
Giải biểu hàn
Phát hãn
Thông dương khí
Thông kinh hoạt lạc
Chủ trị Cảm hàn (sốt cao 39-40°C,
rét run, ngạt mũi, đau đầu)

Phát tán phong nhiệt giải
biểu nhiệt

Cảm nhiệt (sốt cao, đau
họng, có/không có mồ hôi,
đau đầu)
1. Bạch chỉ: (vị cay, tính ẩm) 1. Cát cãn (vị ngọt, tính
- Giải cảm hàn
bình)
- Giải độc, trừ mủ; Nhọt độc, - Phát hãn, hạ nhiệt (Giải
viêm tuyến vú, rắn cắn
cảm nhiệt)
- Chi thống (giảm đau):
- Thấu chẩn (làm cho ban sởi
Phong thấp, đau răng, viêm mọc)
mũi mạn tính, Đau đầu ở
- Thanh can sáng mắt
phần trán, đỉnh đầu, xoang
- Chỉ ly: đi ngoài lóng lâu

mũi
ngày
Vị
2. Sinh khương (gừng tươi) - Hạ huyết áp
thuốc( chọn 1 (Vị cay, tính ẩm)
2. Tang diệp (vị ngọt đắng,
trong 2 cái để - Giải biểu hàn
tinh hàn)
làm bài thi) - Hóa đàm, chỉ ho do viêm
- Phát hãn, hạ nhiệt (giải cảm
PQ
nhiệt)
- Giải độc (nhất là ăn cua cá - Cố biểu, liễm hãn: nhiều
bị đau bụng, đầy bụng)
mồ hôi
- Thanh can sáng mắt (đau
mắt đỏ, viêm kết mạc, viêm
tắc tuyến lệ)
- Hạ huyết áp

20


Câu 17: Đặc điểm chung của thuốc ôn trung (định nghĩa, tính
vị, công năng, chủ trị). Nêu chủ trị chính của 2 trong 4 vị
thuốc sau: Can khương, Cao lương khương, đại hồi, đinh
hương?
* Đặc điểm chung:
- Định nghĩa: Thuốc ôn trung là thuốc có tác dụng làm ấm cơ thể
khi nội hàn quá thịnh

Tác dụng giảm đau, kiện tỷ, hành khí tiêu ứ tích.
- Tính vị: Cay, Nóng.
- Công năng: Ôn trung khứ hàn.
- Chủ trị: Hàn nhập lý, người lạnh rét nhiều, đau bụng, buồn nôn.
* 4 vị thuốc trong nhóm
Stt Vị thuốc
Công năng
Chủ trị
1

Can
khương( gừn
g khô)

Ôn trung, hồi
dương
Chỉ tà, chỉ nôn
Chỉ huyết, chỉ
khái

Tỳ vị hư nhược, chân
tay quyết lạnh
Nôn, đau bụng lạnh,
đầy trướng, phân nát
lỏng
Xuất huyết, ho, đờm,
suyễn

2


Cao lương
khương( củ
giềng)

Đau bụng lạnh, đày
trướng, nôn, ỉa chảy
Sốt hàn, sốt rét

3

Đại hồi

Ôn trung, chỉ
thống
Giải độc, giải
nhiệt
Ôn trung khứ hàn
Kiện tỷ, tiêu thực,
lí khí

4

Đình hương

Đau bụng, sôi bụng,
ỉa chảy
Đầy bụng, nôn

Ôn trung, kiện vị, Đau bụng, sôi bụng,
chi nôn

ỉa chảy, nấc
Chỉ thống
Đau răng

21


Câu 18: Đặc điểm chung của thuốc Thanh nhiệt giải độc( định
nghĩa, tính vị, công năng, chủ trị). Nêu chủ trị chính của 2
trong 4 vị thuốc sau: Kim ngân, rau sam, Ngư tinh thảo, Bồ
công anh?
+ Đặc điểm chung:
-Định nghĩa: là nhũng thuốc có tác dụng giải trừ nhiệt độc trong
cơ thể. Do 2 nguyên nhân:
- Chất độc nội sinh(bên trong cơ thể): do các tạng phủ không đủ
sức thanh thải chất độc trong quá trình chuyển hóa sinh ra và
ngưng tích lại.
- Ngoại sinh: môi trường bên ngoài đưa vào ( côn trùng, rắn cắn,
thức ăn độc, dị ứng)
- Tính vị: vị đắng, tính hàn.
- Công năng: thanh nhiệt, giải độc,giải cảm nóng.
- Chủ trị chung: mụn nhọt, ban chấn, sởi, rết, rắn độc cắn.
*4 vị thuốc trong nhóm( chỉ trình bày chủ trị):
Vị thuốc
Chủ trị
Kim ngân
Giải độc (mụn nhọt, nhọt vú, đinh độc, dị ứng, mẩn
ngứa)
Chữa lỵ, cảm nhiệt
Rau sam

Giải độc (mụn nhọt sưng đau, viêm da, lở ngứa có
mủ, nước ăn chân)
Chữa lỵ, viêm đại tràng.
Ngư
tinh Giải độc( mụn nhọt, tắc tia sữa), thanh nhiệt(sốt
thảo ( rau cao), tả lỵ, viêm bàng quang, thanh can sang
diếp cá)
mắt( đau mắt đỏ, mắt bị viêm)
Bồ công anh Giải độc( mụn nhọt, nhọt vú, rắn cắn), tiêu viêm,
( đau mắt đỏ) viêm tiết niệu.

22


Câu 19: Đặc điểm chung thuốc thanh nhiệt giáng hỏa ( định
nghĩa, tính vị, công năng, chủ trị). Nêu chủ trị chính của 2
trong 4 vị thuốc sau: thạch cao, tri mẫu, chi tử, hạ khô thảo?
Đặc điểm chung:
- Định nghĩa: thanh nhiệt giáng hỏa là thuốc có tác dụng hạ thân
nhiệt khi sốt cao, thậm chí phát cuồng, mê sảng, đôi khi không chủ
động được ngôn ngữ.
- Tính vị: vị đắng, tính hàn.
- Công năng: thanh tâm nhiệt, trừa phiền chỉ khát, sinh tâm dịch.
- Chủ trị: sốt cao, phát cuồng, mê sảng.
*4 vị thuốc trong nhóm:
- Thạch cao: giáng hỏa( sốt cao ra nhiều mồ hôi, miệng khát) mụn
nhọt, lở loét.
- Tri mẫu: sốt cao vật vã, khái huyết, tâm dịch hư, đái tháo đường.
- Chi tử: viêm gan, hoàng đản, xuất huyết, khái huyết, nục huyết,
tiểu huyết, mụn nhọt.

- Hạ khô thảo: viêm gan cấp, tràng nhạc, bướu cổ, viêm tuyến lệ.

23


Câu 20: Đặc điểm chung của thuốc thanh nhiệt táo thấp( định
nghĩa, tính vị, công năng, chủ trị). Nêu chủ trị chính của 2
trong 4 vị thuốc sau: Hoàng liên, Hoàng bá, hoàng cầm, nhân
trần?
*Đặc điểm chung:
-Định nghĩa: thanh nhiệt táo thấp là thuốc có tác dụng thanh trừ
những thấp nhiệt ngưng đọng trong cơ quan tạng phủ, làm khô ráo
những ẩm thấp đó trong cơ thể.
- Tính vị, quy kinh: vị rất đắng, tính hàn, quy vào kinh can;đởm,
tiểu tràng, bàng quang.
- Công năng chung: trừ thấp nhiệt tạng phủ.
- Chủ trị chung: viêm nhiễm đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục do
thấp nhiệt.
*4 vị thuốc trong nhóm:
- Hoàng liên: sốt cao, viêm gan, viêm đại tràng, viêm niêm mạc
miệng, đau mắt đỏ, cầm máu.
- Hoàng bá: sốt cao, cốt chưng, viêm bàng quang: tiểu tiện buốt
đỏ, lở ngứa.
- Hoàng cầm: sốt cao do viêm phổi, viêm họng, an thai, lỵ, xuất
huyết máu cam, hàn nhiệt vãng lai.
- Nhân trần: viêm gan, mật, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện
không cầm, tiểu đục.

24



Câu 21: Đặc điểm chung của thuốc trù phong thấp (định
nghĩa, tính vị, công năng, chủ trị). Nếu chủ trị chính của 2
trong 4 vị thuốc sau : Hy thiêm, Độc hoạt, Mã tiền, Tang chi?
* Đặc điểm chung:
- ĐN : thuốc trừ phong thấp là những thuốc có khả năng phát tán
phong thấp ở các bộ phận gần xương , cơ nhục , kinh lạc.
- Tính vị : vị cay đắng
- Công năng: phát tán phong thấp ở nhiều bộ phận trên cơ thể
- Chủ trị : đau nhức xương khớp, cơ nhục , kinh lạc
* 4 vị thuốc trong nhóm
- Hy thêm: trị phong thấp tê đau ,thấp khớp, đau lưng, đau xương,
chân tay đau đớn, tê mỏi ,đau đầu hoa mắt, tăng huyết áp,chân tay
tê dại , sốt rét,mụn nhọt ,rắn độc cắn.
- Độc hoạt : trị phong hàn, tre bại chân tay , đau nhức cơ thể, đau
đầu, đau gối, đau lưng, đau xương khớp
- Mã tiền: trị phong thấp, đau nhức xương khớp cấp và mạn, gân
cơ nhục đau, chấn thương, tay chân co quắp, giá lạnh, ung nhọt
đau đớn
- Tang chi: trị đau nhức xương khớp, chân tay co duỗi khó khăn,
ho hàn, đái buốt, đái rắt, bí tiểu tiện.

25


×