Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.6 KB, 15 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐO ĐẠC ĐỊA CHÍNH(5-217)anhlinhphoto
Table of Contents

1

1


Câu 1: Trình bày khái niệm, nội dung, chức năng, nguyên tắc
quản lý của địa chính?
- Khái niệm: Địa chính là tính tổng hợp các tư liệu, văn bản xác định
rõ vị trí, ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền
sở hữu, sử dụng đất và các vật kiến trúc phụ thuộc trên đất nhằm mục
đích thu thuế, đăng kí sở hữu quyền sử dụng đất, các số liệu thống kê
các loại đất, phân hạng đất, ước tính giá đất.
- Nội dung quản lý địa chính bao gồm:
+ Điều tra về đất đai;
+ Đo đạc bản đồ địa chính;
+ Đăng kí đất;
+ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị sinh lời trên đất;
+ Phân loại, hạng, định giá đất
+ Lập quy hoạch sử dụng đất, định ra các chính sách về đất đai và
điều hòa quyền lợi sinh ra từ đất.
- Chức năng:
+ Chức năng kĩ thuật: Bản đồ địa chính thể hiện chính xác thửa đất
trên bản đồ; thường xuyên cập nhật các biến động vè đất đai.
+ Chức năng tư liệu: Địa chính cung cấp bản đồ, sơ đồ, văn bản
thông qua 3 quá trình Xây dựng tư liệu, cập nhật biến động và cung
cấp thông tin.
+ Chức năng định giá thuế: địa chính nhận dạng vị trí, ranh giới thửa


đất nhằm xác định mức thuế.
- Nguyên tắc quản lý:
+ Quản lý theo quy chế được nhà nước đề ra và cụ thể hóa bằng các
văn bản như luật, thông tư, nghị định.
+ Tư liệu địa chính phải đảm bảo tính liên tục, chính xác, nhất quán và
hệ thống.
+ Đảm bảo tính khái quát và hoàn chỉnh, có độ chính xác và tin cậy
cao

2

2


Câu 2: Trình bày khái niệm và mục đích của bản đồ địa chính?
- Khái niệm: Bản đồ địa chính là bản đồ được biên tập theo từng đơn
vị hành chính cơ sở cấp xã, được đo vẽ trọn thửa đất, xác định loại đất
theo từng chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi mảnh
bản đồ và được hoàn chỉ phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính.
- Mục đích của bản đồ địa chính:
+ Là cơ sở pháp lý để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà nước về
đất đai, quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất về đất đai.
+ Xác nhận về hiện trạng địa giới hành chính, thể hiện biến động phục
vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất, giải quyết các khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.
Câu 3: Trình bày các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính?
- Các yếu tố trên bản đồ địa chính bao gồm:
+ Khung bản đồ;

+ Điểm khống chế tọa độ, độ cao nhà nước các cấp hạng, điểm khống
chế đo vẽ, …;
+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp
+ Mốc giới quy hoạch và các công trình có mốc giới hành lang bảo vệ;
+ Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
+ Nhà ở và các công trình xây dựng khác;
+ Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất như đường
giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, …;
+ Các công trình có ý nghĩa lịch sử, văn hóa, xã hội và các công trình
có ý nghĩa định hướng cao;
+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao;
+ Ghi chú thuyết minh.

3

3


Câu 4: Trình bày phương pháp chia mảnh, đánh số bản đồ tỷ lệ
1/10000, 1/5000, 1/2000. Vẽ hình minh họa?
- Phương pháp chia mảnh, đánh số bản đồ tỷ lệ 1/10000:
+ Dựa vào hệ tọa độ vung góc, lấy xích đạo và kinh tuyến trục từng
tỉnh, chia tỉnh đó thành các ô vuông kích thước (6x6) km là một mảnh
bản đồ tỷ lệ 1/10000.
+ Kích thước khung trong tờ bản đồ là (60x60) cm tương đương
3600 ha ngoài thực địa.
+ Phiên hiệu tờ bản đồ có hai số đầu là 10, thêm gạch nối (-), 3 số
tiếp theo là tọa độ chẵn km theo trục Y, 3 số cuối là tọa độ chẵn km
theo trục X của góc tây bắc tờ bản đồ.
- Phương pháp chia mảnh, đánh số tờ bản đồ 1/5000:

+ Chia mảnh bản đồ 1/10000 thành 4 mảnh kích thước (3x3) km là 1
tờ bản đồ 1:5000 với kích thước khung trong tờ bản đồ là (60x60) cm
và diện tích thực tế là 900 ha.
+ Phiên hiệu tờ bản đồ 1/5000 gồm 6 số với 3 số đầu là tọa độ chẵn
km theo trục X, 3 số cuối là tọa độ chẵn km theo trục Y của tờ bản đồ.
- Phương pháp chia mảnh đánh số tờ bản đồ 1/2000:
+ Chia bản đồ tỷ lệ 1/5000 thành 9 phần có kích thước ( 1x1) km,
mỗi ô vuông ứng với 1tờ bản đồ 1/2000. Kích thước bản vẽ là (50x50)
cm tương ứng với diện tích thực tế là 100 ha.
+ Đánh số các ô vuông từ 1 đến 9 theo quy tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới, Phiên hiệu của tờ bản đồ 1:2000 là số hiệu tờ bản đồ
1/5000 thêm gạch nối kèm theo số hiệu ô vuông.
Câu 5: Trình bày phương pháp chia mảnh, đánh số bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/1000, 1/500, 1/200. Vẽ hình minh họa?
- Phương pháp chia mảnh, đánh số bản đồ tỷ lệ 1/1000:
+ Chia bản đồ tỷ lệ 1/2000 thành 4 phần có kích thước (500x500) m,
mỗi ô vuông ứng với 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1/1000. Kích thước bản vẽ là
(50x50) cm tương ứng với diện tích thực tế là 25 ha.
+ Các ô vuông được đánh số a, b, c, d theo quy tắc từ trái qua phải,
từ trên xuống dưới. Phiên hiệu tờ bản đồ 1/1000 là số hiệu tờ bản đồ
1/2000 thêm gạch nối kèm theo số thứ tự ô vuông.
- Phương pháp chia mảnh, đánh số bản đồ tỷ lệ 1/500:
4

4


+ Chia bản đồ tỷ lệ 1/2000 thành 16 phần có kích thước (250x250)
m, mỗi ô vuông ứng với 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1/500. Kích thước bản vẽ là
(50x50) cm tương ứng với diện tích thực tế là 6.25 ha.

+ Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo quy tắc từ trái qua
phải, từ trên xuống dưới. Phiên hiệu tờ bản đồ 1/500 là số hiệu tờ bản
đồ 1/2000 thêm gạch nối kèm theo số thứ tự ô vuông để trong ngoặc
đơn.
- Phương pháp chia mảnh, đánh số bản đồ tỷ lệ 1/200:
+ Chia bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 thành 100 phần có kích thước
(100x100) m, mỗi ô vuông ứng với 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1/200. Kích
thước bản vẽ là (50x50) cm tương ứng với diện tích thực tế là 1 ha.
+ Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo chiều từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Phiên hiệu bản đồ 1/200 là số hiệu bản đồ
1/2000 thêm gạch nối kèm theo số thứ tự ô vuông.
Câu 6: Trình bày phân loại kí hiệu và vị trí tâm kí hiệu trên bản
đồ địa chính?
- Phân loại kí hiệu:
+ Kí hiệu theo tỷ lệ có kích thước kí hiệu được vẽ đúng kích thước
của địa vật theo tỷ lệ bản đồ.
+ Kí hiệu phi tỷ lệ là kí hiệu quy ước dùng để xác định vị trí, các đặc
trưng về số lượng và chất lượng của đối tương nhưng không thể hiện
diện tích, kích thước theo tỷ lệ bản đồ.
+ Kí hiệu bán tỷ lệ là loại kí hiệu thể hiện các đối tượng có kích
thước một chiều trên bản đồ biểu thị theo tỷ lệ, còn chiều kia không
biểu thị theo tỷ lệ mà theo kí hiệu quy ước.
- Vị trí tâm kí hiệu:
+ Với kí hiệu theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí.
+ Với kí hiệu không theo tỷ lệ thì tâm kí hiệu trùng với tâm đối
tượng bản đồ. Cụ thể:
* Với kí hiệu hình học đơn giản thì tâm kí hiệu trùng với tâm địa
vật.
* Với kí hiệu tượng hình có vòng tròn ở chân thì tâm vòng tròn là
tâm kí hiệu.

* Với kí hiệu đường nét thì biểu thị trục kí hiệu trùng với trục địa
vật.
5

5


* Với kí hiệu tượng hình có đáy nằm ngang thì tâm kí hiệu là điểm
nằm giữa đường ngang đáy.
Câu 7: Trình bày mục đích thành lập và đặc điểm của lưới tọa độ
địa chính?
- Lưới khống chế địa chính được thành lập trên các vùng lãnh thổ
khác nhau nhằm mục đích:
+ Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000; 1/2000; 1/1000 ở nông thôn;
+ Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500; 1/200 ở vùng đô thị.
- Đặc điểm của lưới khống chế địa chính:
+ Lưới tọa độ địa chính có độ chính xác tương đương lưới hạng III
nhà nước và mật độ điểm tương đương mật độ điểm lưới hạng IV, đảm
bảo 5-15km2/Điểm với chiều dài cạnh từ 2-5km.
+ Hiện nay, trên toàn quốc đã có gần 600 điểm khống chế địa chính
hạng I và 1200 điểm khống chế hạng II
+ Lưới địa chính được thành lập trên hệ tọa độ WGS-84. Muốn thống
nhất giữa hệ tọa độ địa chính với hệ tọa độ nhà nước phải chuyển đổi
kinh tuyến trục từng tỉnh.
+ Các điểm khống chế lưới hạng I và II trung bình cách nhau 15km
với sai số trung phương vị trí điểm kề nhau từ 6-7cm và sai số trung
phương tương đối cạnh yếu đạt 1: 200 000.
+ Một số vùng đã hoàn thành lưới hạng III phục vụ đo vẽ bản đồ địa
chính trong phạm vi toàn quốc.
Câu 8: Mật độ điểm khống chế địa chính phụ thuộc vào những

yếu tố nào? Cách xác định mật độ điểm khống chế địa chính phục
vụ công tác lập bản đồ địa chính?
- Mật độ điểm khống chế địa chính phụ thuộc chủ yếu vào công tác
thành lập bản đồ:
+ Phương pháp toàn đạc: đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều
trong khu vực đo vẽ. Tỷ lệ bản đồ càng lớn và địa vật bị che khuất
nhiều thì yêu cầu số lượng điểm khống chế càng lớn.
+ Phương pháp dùng ảnh hàng không: Với phương pháp này, các
điểm khống chế ngoại nghiệp đóng vai trò như là điểm khỏi tính cho
các khối lượng tăng dày tam giác ảnh không gian, lưới tọa độ địa
chính các cấp chỉ đóng vai trò là điểm cơ sở trong các phương án đo
6

6


nối khối lượng tăng dày và đo kiểm tra kết quả. Do vậy, mật độ điểm
khống chế ngoại nghiệp giảm đi đáng kể.
- Mật độ điểm khống chế địa chính phục vụ công tác thành lập bản đồ
địa chính:
+ Bản đồ tỷ lệ 1/5000, 1/10000, trung bình 500 ha có 1 điểm khống
chế có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Bản đồ tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000 trung bình từ 100 – 150 ha có 1
điểm khống chế có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Bản đồ tỷ lệ 1/200 trung bình 30 ha có một điểm khống chế có độ
chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
+ Khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1.5 km chiều dài
có 1 điểm khống chế có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở
lên.
+ Nếu khu đo có diện tích nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính

xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.
Câu 9: Trình bày mục đích và yêu cầu độ chính xác của lưới đo
cao địa chính?
- Mục đích xây dựng lưới độ cao:
+ Xác định độ cao các điểm của lưới độ cao địa chính các cấp phục vụ
tính chuyển kết quả đo vẽ về mặt quy chiếu đã chọn;
+ Phục vụ xác định độ cao các điểm chi tiết khi có yêu cầu thể hiện
yếu tố địa hình trên bản đồ địa chính.
- Yêu cầu độ chính xác của lưới đo cao địa chính:
+ Sai số trung phương của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai với
điểm khống chế trắc địa gần nhất ≤ 1/10 khoảng cao đều của đường
bình độ cơ bản.
+ Sai số trung bình về độ cao của đường bình độ, độ cao điểm đặc
trưng địa hình, độ cao điểm ghi chú độ cao trên bản đồ địa chính so
với điểm khống chế độ cao đo vẽ gần nhất phải ≤ 1/3 khoảng cao đều
của đường bình độ ở đồng bằng; ≤ 1/2 khoảng cao đều ở vùng núi.
+ Sai số trung phương độ cao điểm yếu của lưới thủy chuẩn các cấp
là:
* fh gh = ±50mm với thủy chuẩn kĩ thuật.
* fh gh= ±20mm với thủy chuẩn hạng IV.
7

7


-

Câu 10: Trình bày quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng
phương pháp đo trực tiếp? Ưu nhược điểm của phương pháp
này?

Quy trình :
+ Thu thập tư liệu liên quan; Xây dựng phương án KT
+ Thành lập lưới khống chế
+ Đo vẽ chi tiết
+ Lập bản vễ tổng khu đo
+ Đối soát, thu thập TT thửa đất
+ Chỉnh sửa cắt mảnh BĐĐC
+ biên tập BĐĐC
+ In, lưu trữ, sử dụng
_ Ưu : +phản ánh trung thực,chính xác, chi tiết các đối tượng nội dung
bản đồ cần thể hiện.
– Nhược điểm: chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu, điều kiện
địa lý khu vực đo vẽ.
năng suất lao động không cao do đó chỉ thực hiện công việc đo vẽ trên
khu vực có dt nhỏ.

8

8


Câu 11: Trình bày quy trình thành lập bản đồ địa chính băng
phương pháp sử dụng ảnh hàng không. Ưu nhược điểm của
phương pháp này?

Thu thập tài liệu , lập phương án KT

Bay chụp ảnh hàng không

Đo nối khống chế ảnh

Lập lưới khống chế ảnh

Tăng dày khống chế ảnh
Nắn ảnh
Lập bình đồ ảnh
Điều vẽ và số hóa các yếu tố nội dung BĐĐC

Đo vẽ bổ sung yếu tố nội dung BĐĐC

Biên tập BĐĐC
In, lưu trữ, sử dụng

*Ưu điểm:
- Ảnh hàng không có độ phủ rộng, được tiến hành bay chụp theo các dải
cho 1 khu vực do đó pp này thích hợp đo vẽ TL BĐ cho 1 vùng rộng lớn,
cho hiệu quả
cao về năng suất, giá thành và thời gian.
- Khắc phục được những khó khăn của SX, đo vẽ ngoại nghiệp.
- Tỷ lệ chụp ảnh hiện nay phù hợp với công nghệ TLBĐĐC đảm bảo đcx
ở tỷ lệ TB
* Nhược điểm:
- Đcx không đảm bảo khi TL BĐĐC tỷ lệ lớn (1:200; 1:500; 1:1 000).
- PP cho hiệu quả thấp đối với các khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh
giới các
thửa đất. Tính thời sự không cao, đòi hỏi phải đo đạc bổ sung, đối soát
thực địa.
9

9



- Không áp dụng được với các khu vực nhỏ các khu vực nằm không liền
với nhau.
Câu 12: Trình bày cách đánh số thửa trên bản đồ địa chính?
- Việc thực hiện đánh số thửa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Trong một tờ bản đồ, số thửa không được trùng nhau.
+ Số thửa phải liên tục.
+ Số thửa phải thống nhất trong mọi tài liệu liên quan.
- Phương pháp đánh số:
+ Đánh số thửa trên bản đồ gốc bằng số ả rập theo chiều từ trái qua
phải, từ trên xuống dưới theo nguyên tắc Zic zắc , số nọ liên tiếp số
kia.
1 2 3 ...............30 31
47 46 ..............33 32
48 49 .......................
+ Khi thửa đất quá nhỏ thì chỉ ghi số thửa còn diện tích thì lập
bảng kê riêng rẽ ở ngoài khung phía nam tờ bản đồ hoặc có thể ghi
nhờ số thửa sang thửa bên cạnh và vẽ mũi tên chỉ vào thửa nhỏ đó để
tránh nhầm lẫn.
+ Khi tờ bản đồ có nhiều đơn vị hành chính thì số thửa được đánh
liên tục theo đơn vị hành chính, hết số thửa của đơn vị hành chính này
thì đánh sang đơn vị hành chính khác cho hết các thửa đất trên bản
đồ , các số ko trùng nhau.
+ Trường hợp một thửa đất nằm trên nhiều tờ bản đồ thì số thửa và
diện tích thửa đất đó chỉ cần ghi 1 lần ở tờ bản đồ có phẩn đất lớn nhất
của thửa đất đó.

10

10



Câu 13: Trình bày cách tính diện tích thửa đất trên bản đồ giấy và
trên bản đồ số?

11

11


Câu 14: Trình bày quy định về tiếp biên và xử lý tiếp biên trên
bản đồ địa chính?
- Hạn sai khi tiếp biên bản đồ địa chính được xác định như sau:
Trong đó: là độ lệch giữa đối tượng tiếp biên;
m1 và m2 là sai số vị trí điểm và sai số tương hỗ giữa 2 điểm bất kì
trên ranh giới thửa.
- Nếu nằm trong giới hạn cho phép thì chỉnh sửa như sau: với bản đồ
cùng tỷ lệ thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ lập mới; với bản đồ khác tỷ lệ
thì chỉnh sửa dữ liệu ở bản đồ nhỏ theo dữ liệu của bản đồ tỷ lệ lớn.
- Nếu lớn hơn hạn sai thì phải kiểm tra lại việc đo vẽ và biên tập bản
đồ địa chính để xử lý.
- Với các bản đồ khác thời gian đo vẽ nếu phát hiện sai lệch, chồng,
hở mà vượt hạn sai thì phải kiểm tra lại và phải đảm bảo chất lượng
sản phẩm do mình làm ra.

12

12








Câu 15: Trình bày công tác chỉnh lý bản đồ địa chính?
Được thực hiện trong các trường hợp sau:
Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới
Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất
Thay đổi diện tích thửa đất
Thay đổi mục đích sử dụng đất
Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất
Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp
Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ quốc gia
Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình
Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ
Cơ sở để quyết định
a) Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử
dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có
thẩm quyền; quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa
án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp,
chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng,
chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử
dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay
đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ
quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ
địa chính;
b) Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ
sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính,

lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới
trên thực địa;
c) Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản
đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được
cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và
các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự
quyết định khi phát hiện có thay đổi.
Khi chỉnh lý các thay đổi về ranh giới thửa đất thì việc thể hiện nội
dung và lưu thông tin chỉnh lý thực hiện như sau:
13

13






a) Đường ranh giới mới của thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa
chính bằng màu đỏ; đường ranh giới cũ được chuyển thành lớp riêng
trên bản đồ địa chính dạng số, được gạch bỏ bằng mực đỏ đối với nơi
sử dụng bản đồ địa chính dạng giấy;
b) Việc chỉnh lý bản đồ địa chính phải thực hiện đồng bộ với việc
chỉnh lý thông tin trong số mục kê đất đai và các tài liệu liên quan
khác.
Khi đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính được phép thực hiện bằng các
phương pháp đo đạc đơn giản như: giao hộ cạnh, dóng thẳng hàng, đo
bằng thước dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch... và sử dụng các điểm

khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm
trạm đo cũ trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng
chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại ở thực địa; độ chính xác chỉnh
lý thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản đồ địa chính.
Việc chỉnh lý số thứ tự thửa đất được quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất mới phát sinh do tách thửa, hợp thửa thì hủy
bỏ số thứ tự thửa đất cũ, số thửa mới được đánh số tiếp theo số thứ tự
thửa đất có số hiệu lớn nhất trong tờ bản đồ; đồng thời phải lập “Bảng
các thửa đất chỉnh lý” ở vị trí thích hợp trong hoặc ngoài khung bản
đồ, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính trong cơ sở dữ liệu địa
chính. Nội dung “Bảng các thửa đất chỉnh lý” phải thể hiện số thứ tự,
mã loại đất và diện tích thửa đất tách, hợp đã được chỉnh lý và số thứ
tự thửa, mã loại đất và diện tích mới của thửa đất đó sau chỉnh lý;
b) Trường hợp nhà nước thu hồi một phần thửa đất mà phần thu hồi
không tạo thành thửa đất mới và phần diện tích còn lại không bị chia
cắt thành nhiều thửa đất thì phần diện tích còn lại không thu hồi vẫn
giữ nguyên số thứ tự thửa đất cũ.

14

14


15

15




×