Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương xử lý nước cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.98 KB, 18 trang )

Đề cương xử lý nước cấp
Câu 1:
Các loại nguồn nước dùng trong cấp nước :



Nước mặt : hiện diện trong các ao hồ, sông, suối
Nước ngầm: được cung cấp chủ yếu bởi mưa và lưu giữ trong
các tầng chứa nước.
Nước mặt
- Trữ lượng lớn

Ưu điểm

Nhược
điểm

1

Nước ngầm
- Nước ngầm là tài nguyên thường
xuyên, ít chịu ảnh hưởng của các
- Dễ thăm dò và khai yếu tố khí hậu như hạn hán.
thác
- Chất lượng nước ổn định, ít bị
- Độ cứng và hàm biến động theo mùa như nước mặt.
lượng sắt nhỏ
- Chủ động hơn trong vấn đề cấp
nước cho các vùng hẻo lánh, dân cư
thưa
- Để khai thác nước ngầm có thể sử


dụng các thiết bị điện như bơm li
tâm, máy nén khí, bơm nhúng chìm
hoặc các thiết bị không cần điện
như các loại bơm tay.
- Giá thành xử lí nước ngầm nhìn
chung rẻ hơn so với nước mặt
- Thay đổi lớn theo -Nước tầng nông có trữ lượng thấp,
mùa về độc đục, lưu không áp,dễ bị nhiễm bẩn và ngược
lượng, mức nước và lại đối với tầng sâu
nhiệt độ.
-Nước ngầm thường không có oxi
- Sông có nhiều tạp hòa tan nhưng có nhiều CO 2 và các
chất. Hàm lượng cặn chất hòa tan
cao về mùa lũ, chứa
lượng hữu cơ và vi -pH nước ngầm khá thấp
trùng lớn, dễ bị nhiễm
bẩn bởi nước thải nên
giá thành xử lý cao.
1


Câu 2:


Lưu lượng nước cấp cho ăn uống sinh hoạt:

( /ngđ ) =
Trong đó:
q :tiêu chuẩn cấp nước (l/người.ngđ)
N :số dân tính toán (người)

Theo TCXD 33-2006 đối với đô thị loại II, thiết kế cho giai đoạn 2020 sẽ
có 99% dân đô thị được cấp nước với tiêu chuẩn: q = 150 l/người.ngđ
-

Nước mặt: khi nước nguồn có hàm lượng cặn ≤ 2500 mg/l

Phương án1:
Chất keo tụ
Trạm
bơm cấp
1

Bể
trộ
n
Chất kiềm
hóa

Bể phản Bể
ứng
lắng
Chất khử trùng

Bể chứa
nước
sạch

Phương án 2:

Trạm

bơm cấp
1

2

Chất keo
tụ
Bể
trộ
n
Chất kiềm
hóa

Bể lọc
nhanh

Bể lắng trong
có lớp cặn lơ
lửng
Chất khử
trùng

Bể lọc
nhanh

Bể chứa
nước
Khi hàm lượng nước nguồn có hàm lượng cặn > 2500 mg/l:
sạch
2



Chất keo
tụ
Trạm
bơm cấp
1

Bể lắng
sơ bộ

Bể
trộ
n

Chất kiềm

Bể chứa
nước
sạch
-

-

-

Nước ngầm:

Bể
phả

n

Bể
lắn
g

Bể lọc
nhanh
Chất khử
trùng
Chất khử

Bể
Trạm
Giàn mưa
chứa
Bể lắng
Bể lọc
bơm
hay thùng
nướtrường
c
Lắng ngang: xử lý công suất ti
>ế3000
m3/ngày
đêm đối với
p
nhanh
cấp 1
quạt gió

sạcho
ch các
hợp xử lý nước có dùng phèn vàxúc
áp dụng với công suất bất kì
trạm xử lý không dùng phèn
Lắng đứng: công suất nhỏ (đến 3000m3 /ngàyđêm)
Lắng trong: chỉ nên sử dụng cho các trạm xử lý có công suất 3000m 3
/nđ
Lọc chậm: công suất đến 1000m3 /ngàyđêm
Lọc nhanh: công suất lớn 1000m3 /ngàyđêm

Thuyết minh công nghệ:




3

Đầu tiên, nước ngầm được hút từ đất lên nhờ hệ thống bơm cấp 1, sẽ
dẫn nước vào công trình làm thoáng ( giàn mưa). Với mục đích chính
là khử CO2, hòa tan oxi từ không khí vào nước để oxi hóa Fe 2+ thành
Fe3+, Mn2+ thành Mn4+ (nếu có) để dễ dàng kết tủa, dễ dàng lắng đọng
để khử ra khỏi nước nâng cao công suất của các công trình lắng và
lọc.
Sau khi làm thoáng nước tiếp tục sẽ được chuyển qua bể lắng đứng,
bể lắng đứng được thiết kế để loại trừ ra khỏi nước các hạt cặn lơ
lửng có khả năng lắng xuống dưới đáy bể bằng trọng lực. Nhiệm vụ
của bể lắng là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt có kích thước lớn () để
3









loại trừ hiện tượng bào mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm
lượng cặn nặng tụ lại trong bể.
Sau đó nước được đưa qua bể lọc nhanh . Tại đây, không chỉ giữ lại
các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn kích thước các
lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại keo đất, keo hữu cơ gây
độ đục, độ màu.
Phần nước còn lại trong quá trình lọc nhanh sẽ được dẫn sang bể
chứa nước rửa lọc để tách cặn và nước.
Còn cặn từ bể lắng, bể lọc nhanh và bể chứa nước rửa lọc sẽ được xả
vào bể thu cặn và đem đi xử lý đúng quy định.
Nước sau khi ra khỏi bể lọc nhanh sẽ được chuyển vào bể chứa nước
sạch,trong quá trình nước tự chảy từ bể lọc nhanh sang bể chứa nước
sạch thì ngươi ta châm clo vào để clo được hòa trộn đều vào nước và
khử trùng loại trừ những vi sinh vật tồn tại trong nước ngầm.

Sau đó nước được trạm bơm cấp II bơm vào hệ thống phân phối nước
cho người dân sử dụng.
Câu 3:
• Độ kiềm của nước sau khi làm thoáng:
Ki = Kio – 0,036.CFeo2+ mgđ/l
Trong đó: - Kio :Độ kiềm ban đầu của nước nguồn (mgđl/l)
- CFeo2+ :hàm lượng sắt của nước nguồn (mg/l)



4

Liều lượng phèn để xử lý nước đục lấy theo TCXD – 33:2006 như
sau:
Hàm lượng cặn của nước
nguồn (mg/l)

Liều lượng phèn
Không chứa nước (mg/l)

đến 100

25 - 35

101 - 200

30 – 40

201 - 400

35 – 45

401 - 600

45 – 50

601 - 800

50 - 60

4


801 - 1000

60 – 70

1001 - 1500

70 - 80

Hàm lượng phèn xác định theo độ màu: theo TCVN 33-2006 ta có công
thức xác định lượng phèn nhôm như sau:
PP =


Lượng vôi cần để kiềm hóa được tính theo công thức sau:(Theo
TCXD 33:2006)
Trong đó:

là hàm lượng phèn cần thiết để keo tụ (mg/l)
K là đương lượng gam của chất kiềm hóa K(Cao) = 28
- e là trọng lượng đượng lượng của phèn, vì sử dụng phèn
nhôm nên e=57(mgđ/l)
- k là độ kiềm của nước nguồn
• Hàm lượng CO2 còn lại trong nước sau làm thoáng:
=
Trong đó:
- :hàm lượng CO2 của nước nguồn trước khi làm thoáng (mg/l)
- a :hiệu quả khử CO2 của công trình làm thoáng

+ Phun mưa trực tiếp trên mặt bể lọc: a= 0,3 ÷ 0,35
+ Làm thoáng bằng giàn mưa: a = 0,75 ÷ 0,8
+ Làm thoáng cưỡng bức: a = 0,85 ÷ 0,9
Sau khi tính được Ki và C(CO2), xác định độ pH của nước sau làm thoáng
theo biểu đồ. Nếu độ pH được xác định < 6,8 thì không dùng biện pháp
khử sắt bằng làm thoáng độc lập được. khi đó kết hợp 1 trong các biện
pháp sau: pha vôi, pha Clo, kết hợp vôi và Clo…
-

Câu 4:
 Bể lắng đứng
Bể lắng đứng thường có mặt bằng hình vuông hoặc hình tròn, được sử
dụng cho trạm có công suất nhỏ (Q ≤3000 m3/ngđ). Bể lắng đứng thường
kết hợp với bể phản ứng xoáy hình trụ. Bể có thể xây bằng gạch hoặc
bêtông cốt thép. Ống trung tâm có thể là thép cuốn hàn điện hay bê tông
cốt thép
5

5


Nguyên tắc làm việc: Nước chảy vào ống trung tâm giữa bể (ngăn phản
ứng) đi xuống dưới vào bể lắng. Nước chuyển động theo chiều từ dưới lên
trên, cặn rơi từ trên xuống đáy bể. Nước đã lắng trong được thu vào máng
vòng bố trí xung quanh thành bể và đưa sang bể lọc. Cặn tích lũy ở vùng
chứa nén cặn được thải ra ngoài theo chu kỳ bằng ống và van xả cặn.

Tính toán bể lắng đứng:

Diện tích tiết diện ngang của vùng lắng của bể lắng:


F = β.

Q
3,6.vtt .N

Trong đó:
6

6


Q: lưu lượng tính toán (m3/h)
vtt: tố độ tính toán của dòng nước đi lên (mm/s). vtt < uo
N: số bể lắng đứng không nhỏ hơn 2
β: hệ số kể đến việc sử dụng dung tích bể lấy trong giớ hạn từ 1,31,5.
β =1,3 khi D/H = 1; β =1,5 khi D/H = 1,5.


Đường kính của bể lắng:

D=

( F + f ) .4
π

Trong đó: f là diện tích tiết diện ngang của bể phản ứng xoáy hình trụ
 Diện tích 1 ngăn phản ứng xoáy:

f =


Q.t
60.H .N

Trong đó:
T: thời gian nước lưu lại trong bể t = 18 phút ( quy phạm t = 15 ÷ 20 phút)
H: chiều cao bể phản ứng lấy bằng 0,9 chiều cao vùng lắng của bể lắng
Q: công suất nhà máy m3/h
N: số bể phản ứng tính toán, lấy bằng số bể lắng

Chiều cao vùng lắng lấy bằng 2,6 ÷ 5 m
 Bể lắng ngang
Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc:

Cấu tạo bể lắng ngang gồm 4 bộ phận chính :
- Bộ phận phân phối nước vào bể
- Vùng lắng cặn
7

7


- Hệ thống thu nước đã lắng
- Hệ thống thu xả cặn
Nguyên tắc làm việc: Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật, có thể làm
bằng gạch hoặc bêtông cốt thép. Sử dụng cho các trạm xử lý có Q > 300
m3/ngđ đối với trường hợp xử lý nước có dùng phèn và áp dụng với công
suất bất kỳ cho trạm xử lý không dùng phèn.
-


Ưu điểm: gọn, có thể làm hố thu cặn ở đầu bể và cũng có thể làm hố
thu cặn dọc theo chiều dài của bể.
Nhược điểm: giá thành cao, có nhiều hố thu cặn tạo nên những vùng
xoáy làm giảm khả năng lắng của các hạt cặn, đồng thời không kinh tế
vì tăn thêm khối tích không cần thiết của công trình.
Tính toán bể lắng ngang:

1. Tổng diện tích mặt bằng của bể

F = α.

Q
3,6.uo

Trong đó:
+ Q : công suất của trạm xử lý (m3/h)
+ uo : tốc độ lắng của hạt cặn trong bể lắng ngang (mm/s)
+ α : hệ số kể đến sự ảnh hưởng của dòng chảy rối.

α=

1
uo
=
K
V
1−
uo − tb
30
30


Trong đó: Vtb là tốc độ trung bình của dòng chảy theo phương ngang
Vtb = K. u0 (m/s)
Với K là hệ số phụ thuộc vào tỷ số giữa chiều dài (L) và chiếu cao vùng
lắng của bể (H0).

8

8


Chú ý: Khi tính toán, ban đầu giả thiết tỷ lệ L/H để tính toán xác định. Sau
đó kiểm tra lại.
2. Chiều rộng của bể lắng ngang

B=

Q
3,6.vtb .H o

Trong đó: + H0 : chiều cao vùng lắng của bể (m) , H0 = 2,5 ÷ 3,5m
3. Chiều dài của bể

L=
Bể lọc chậm
Sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc làm việc


* Áp dụng
9


9

F
B


+ Dùng cho trạm có công suất nhỏ Q ≤ 1000m3/mgđ, hàm lượng cặn ≤
50mg/l, độ màu ≤ 50o
+ Khi phục hồi không lấy cát ra (xới bằng cơ khí và rửa bằng nước) có thể
áp dụng cho n/m có Q ≤ 30.000m3/ngđ, hàm lượng cặn ≤ 700mg/l, độ
màu đến 50o
2. Rửa bể lọc chậm: Có thể rửa bằng thủ công hoặc bán cơ giới
- Rửa bằng thủ công: Ngăn không cho nước vào bể, để cho nước lọc rút
xuống dưới mặt cát lọc khoảng 20cm, dùng xẻng xúc 1 lớp cát trên bề
mặt dày 2-3m, đem đi rửa, phơi khô. Sau khoảng 10-15 lần rửa, chiều
dầy lớp cát lọc còn lại khoảng 0,6-0,7m thì xúc toàn bộ số cát còn lại
đem đi rửa và thay cát sạch vào đúng bằng chiều dày thiết kế
- Rửa bằng bán cơ giới: ngừng làm việc bể lọc (không cho nước trong
chảy ra). Cho nước vào bể chảy ngang bề mặt nước (cường độ
1÷2l/sm2), dùng dụng cụ vào khuấy. Cặn theo đường nước cuốn vào
máng thu ở cuối bể
* Quản lý vận hành: Trước khi cho bể vào làm việc, phải đưa nước vào bể
qua ống thu nước ở dưới và dâng dần lên nhằm dồn hết không khí ra khỏi
lớp cát lọc. Khi mực nước dâng lên trên mặt cát lọc từ 20-30cm thì ngừng
lại và mở van cho nước nguồn vào bể đến ngang cao độ thiết kế. Mở van
điều chỉnh tốc độ lọc và điều chỉnh cho bể lọc làm việc đúng tốc độ tính
toán. Trong quá trình làm việc, tổn thất qua bể lọc tăng dần lên, hàng ngày
phải điều chỉnh van thu nước 1 lần để đảm bảo tốc độ lọc ổn định. Khi tổn
thất áp lực đạt đến trị số giới hạn 1-2 thì ngừng vận hành rửa bể.

Tính toán bể lọc chậm:
1. Diện tích bề mặt bể lọc chậm:

F=

Q
v

Trong đó: + Q: lưu lượng nước xử lý (m3/h)
+ V: tốc độ lọc (m/h), tốc độ lọc phụ thuộc hàm lượng cặn
- Số bể lọc:

Sơ bộ chọn bể theo công thức:
Trong đó:
10

N
v ≤ vtc
( N − 1)

10


+ N: số bể lọc
+ vtc: tốc độ lọc tăng cường - tốc độ làm việc của bể khi có 1 bể
ngừng làm việc để rửa hoặc sửa chữa ( tra bảng)

Chiều cao toàn phần của bể:
H = ht + hđ + hc + hn + hp (m )
Trong đó:

+ ht : chiều dày lớp sàn đáy thu nước lọc từ 0,3 - 0,5m
+ hđ : chiều dày lớp sỏi đỡ (m), tra bảng
+ hc : chiều dày lớp cát (m), tra bảng
+ hn : chiều cao lớp nước (0,8 - 1,8)m, thường lấy 1,5m
+ hp : chiều cao dự phòng (m), 0,3 - 0,5 m


Bể lọc nhanh

Sơ đồ cấu tạo:
1.
2.
3.
4.
5.

11

Ống dẫn nước vào bể
Máng phân phối nước lọc
Máng thu nước rửa lọc
Lớp vật liệu lọc
Lớp vật liệu đỡ

6. Sàn đỡ chụp lọc
7. ống thu nước trong vào bể chứa
8. ống cung cấp nước rửa bể lọc
9. ống xả nước rửa lọc
10. Van xả nước lọc


11


Nguyên tắc làm việc của bể lọc nhanh
- Khi lọc : Nước qua bể lọc chuyển động theo chiều từ trên xuống, qua
lớpvật liệu lọc, sỏi đỡ vào hệ thống thu nước trong và được đưa về bể chứa
nước sạch. Khi làm việc mở van 1,7; các van khác đều đóng.Cơ chế của
quá trình lọc: do hạt vật liệu lọc lớn nên khe hở giữa các hạt vật liệu lọc
lớn do đó các hạt cặn được giữ lại trong lòng vật liệu lọc theo cơ chế lọc
nhanh. Sức cản thuỷ lực tăng dần dẫn đến công suất của bể giảm. Lúc này
phải tiến hành rửa bể lọc.
- Rửa bể lọc:
+ Rửa nước thuần tuý: nước rửa do bơm hoặc đài cung cấp, nước chuyển
động ngược từ dưới đáy bể lên. Lưu lượng nước rửa qr = 15 - 20l/s.m2.
Đóng van 1,7 _ bể ngừng làm việc. Nếu dùng máng 2 tầng đóng van tầng
trên lại, mở van 8,9 nước qua hệ thống phân phối phun qua lớp đỡ, lớp vật
liệu lọc ở trạng thái lơ lửng, nước kéo theo các cặn bẩn tràn vào máng thu
12

12


nước rửa,thu về máng tập trung rồi theo van 9 xả ra ngoài mương thoát
nước
Quá trình rửa được tiến hành đến khi nước rửa hết đục thì ngưng rửa
+ Rửa gió nước kết hợp:
Bước 1: Hạ nước xuống mực nước cách mặt cát 20cm (đóng van 1, mở
van 7 đến lúc mực nước cách cát 20cm thì đóng van 7 lại)
Bước 2: Sục gió rửa (mở van 13) với lưu lượng gió, qg = 15 - 20l/s.m2
trong thời gian 2-3 phút. Gió có nhiệm vụ làm tơi cặn bám vào xung quanh

hạt vật liệu lọc.
Bước 3: Mở van 8,9 cho nước vào từ từ với cường độ qn = 8-10l/s.m2
Thời gian 2-3 phút, cho đến lúc thấy nước trong
Sau khi rửa bể lọc để bể lọc hoạt động vào chu kỳ mới, đóng van 8,9; mở
van 1, mở van 10 để xả nước lọc đầu chu kỳ do chất lượng nước chưa đảm
bảo.Thời gian xả nước lọc đầu quy định 6-10 phút. Sau đó đóng van 10 lại,
mở van 7 ra.
Tính toán bể lọc nhanh:
-

Tổng diện tích mặt bằng của bể được xác định theo công thức:

Trong đó:








-

13

Q: Công suất trạm xử lý (m3/ngđ)
T: Thời gian làm việc của trạm trong 1 ngày đêm, T = 24h
vbt: Tốc độ lọc ở chế độ bình thường (m/h), tra bảng
a: Số lần rửa mỗi một bể lọc trong 1 ngày đêm ở chế độ làm việc bình
thường, a = 2

W: Cường độ nước rửa lọc (l/sm2), tra bảng
t1: Thời gian rửa lọc (h), tra bảng
t2: Thời gian ngừng bể lọc để rửa (h), t2 = 0,35h
Số bể lọc được xác định theo công thức:
13


-

Khi đó diện tích mỗi bể là:

-

Chọn kích thước bể là:
Tốc độ lọc tính toán theo chế độ làm việc tăng cường xác định theo

-

công thức:

(Theo

mục

6.105 – TCVN 33: 2006)
Trong đó:



vtb: lấy theo bảng 6.11 - mục 6.103 – TCVN 33:2006

N1: Số bể lọc dùng để sửa chữa

vtc phải thỏa mãn nằm trong khoảng 6 ÷ 7,5 m/h (Theo bảng 6.11-TCVN
33:2006). Nếu vượt quá thì phải giảm vbt cho thích hợp.
a)

Chiều cao toàn phần của bể lọc nhanh
H = hd + hv + hn + hbv

Trong đó:
+ hd: chiều cao lớp sỏi đỡ tra bảng ở dưới
+ hv: chiều dày lớp vật liệu lọc tra bảng
+ hn: chiều cao lớp nước trên lớp vật liệu lọc hn = 2m ( theo
TCXD33:2006)
( Nguồn: sách xử lý nước cấp của Nguyễn Ngọc Dung)
+ hp: chiều cao bảo vệ= 0,5 m
Cỡ 2 lớp đỡ (mm)
40 ÷ 20
14

Chiều dày các lớp đỡ (mm)
Mặt trên lớp này cao bằng mặt trên của ống
phân phối nhưng phải cao hơn lỗ phân phối ít
nhất là 100mm
14


20 ÷ 10
10 ÷ 5
5÷2



100 ÷ 150
100 ÷ 150
50 ÷ 100

Giàn mưa: Chiều rộng giàn mưa ≤ 4m, kéo dài vuông góc với hướng gió
chính.
Cấu tạo của giàn mưa:
- Hệ thống phân phối nước: Có thể dùng hệ thống máng phân phối nước
hoặc hệ thống giàn ống phân phối hoặc sàn phân phối.
+ Giàn ống phân phối có cấu tạo tương tự như hệ thống phân phối nước
rửa lọc có trở lực lớn ở bể lọc nhanh.Lỗ khoan trên ống có d = 5 ÷ 10
mm.Cường độ phun mưa từ 10 ÷ 15 m3/m2.h
+ Hệ thống máng phân phối bao gồm: 1 máng chính hình chữ nhật, các
máng phụ vuông góc với máng chính có tiết diện hình chữ V với các răng
cưa ở mép trên máng.
Khoảng cách giữa trục các máng phụ là: 0,3m.
Khoảng cách trục các răng cưa là: 35 m; chiều sâu răng cưa 25mm.
Khoảng cách mép máng chính đến mép máng phụ lấy từ 30 ÷ 100mm.
Nếu sàn phân phối bằng tôn thì lỗ khoan có d = 5mm. Số lỗ tính toán để
lớp nước trên sàn luôn dày 50-70mm để đảm bảo phân phối đều nước trên
toàn diện tích.
- Sàn tung nước: Đặt dưới máng phân phối 0,6m. Sàn làm bằng ván gỗ
gồm các ván rộng 20 cm đặt cách nhau 10 cm hoặc bằng nửa cây tre xếp
cách mép nhau 5 cm.
- Sàn đổ lớp vật liệu tiếp xúc: Nằm phía dưới sàn trong nước. Bao gồm từ
1 đến 4 sàn bố trí cách nhau 0,8m. Sàn có thể bằng tôn hay bê tông có xẻ
khe hay đục lỗ. Tỷ lệ diện tích lỗ hoặc khe chiếm 30 ÷40% diện tích sàn.
Ngoài ra có thể dùng thanh tre hoặc gỗ đặt cách nhau 2 cm.Lớp vật liệu

15

15


tiếp xúc có chức năng chia nước thành những màng mỏng xung quanh vật
liệu tiếp xúc để tăng khả năng tiếp xúc giữa nước và không khí.
Vật liệu tiếp xúc thường là cuội, sỏi, than cốc, than xỉ, có chiều dày từ 3040 cm.
- Hệ thống thu, thoát khí và ngắn nước
Cửa chớp dùng để thu khí trời, đuổi CO2 ra khỏi giàn mưa, đồng thời đảm
bảo nước không bắn ra ngoài. Cửa chớp có thể bằng bêtông cốt thép hoặc
bằng gỗ dày 25 mm, rộng 200mm, góc nghiêng giữa cửa chớp với mặt
phẳng nằm ngang là 450. Khoảng cách giữa hai cửa chớp kế tiếp là 200m.
Các cửa chớp được bố trí ở xung quanh trên toàn bộ chiều cao của giàn
mưa nơi có bề mặt tiếp xúc với không khí.
- Sàn và ống thu nước.
Sàn thu nước đặt dưới đáy giàn mưa, có độ dốc i = 0,02 ÷0,05 về phía ống
dẫn nước xuống bể nước xuống bể lắng tiếp xúc. Sàn làm bằng bê tông cốt
thép. Ngoài ra, giàn mưa còn có ống dẫn nước lên giàn mưa, ống dẫn nước
xuống bể lắng tiếp xúc có lắp van, vòi nước và ống cao su để thau rửa cặn
sắt bám vào sàn tung, ống thoát sườn.
Chu kỳ thau rửa sàn mưa tùng hàm lượng sắt của nước nguồn, thường
1tuần thay rửa 1 lần.
Hình 5: Giàn mưa và bể lắng tiếp xúc
Ống dẫn nước giếng lên giàn mưa
2. Máng nhánh chữ V có răng cưa
3. Lá chớp
4. Sàn tung
5. Ngăn thu nước
6. Ống dẫn nước vào bể tiếp xúc

7. Ống trung tâm
8. Máng thu
9. Ống dẫn nước sang bể lọc
10. Ống xả cặn
1.

16

16


17

17


Tính toán giàn mưa: kèm ví dụ

a.

-

Diện tích của giàn mưa được tính theo công thức

F=

Q 104, 2
=
= 10, 42m 2
qm

10

Trong đó :
Q = 2500 m3/ ngày = 104,2 m3/h
qm : Cường độ mưa lấy từ 10÷15 m3/ m2h.
Chọn qm = 10( m3/ m2h)
Chia giàn mưa thành N = 4 ngăn . Diện tích mỗi ngăn là :

f =

F
= 2,604m 2
N

Chọn kích thước mỗi ngăn của giàn mưa là :
2,2.1,2 (m)
Chiều cao giàn mưa
Chiều cao giàn mưa được tính theo công thức:
H = h1 + 4h2 +h3 + 3h4+ h5 + h6 + h7
Trong đó:
• h1: Khoảng cách từ ống phân phối đến sàn tung đầu tiên , h1 = 0,6 m
• h2: Bề dày của sàn tung và chiều dầy sàn đỡ lớp vật liệu lọc h2 = 0.02
• h3 : Khoảng cách từ sàn tung đến lớp vật liệu đầu tiên, h3 = 0,8 m
• h4: Bề dày của lớp vật liệu tiếp xúc h4 = 0.375 m
• h5: Khoảng cách giữa các lớp vật liệu h5 = 0.8 m
• h6: chiều cao ngăn thu nước, chọn h6 = 0,6 m
• h7: Bề dày của sàn thu nước bằng bê tông cốt thép, h7 = 0,3m


18


18



×