Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích và dự báo nhu cầu của thị trường về năng lượng điện việt nam đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.6 KB, 95 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
Nguyễn Thị thanh hà

Luận văn thạc sĩ khoa học
Ngành: Quản trị kinh doanh

quản trị kinh doanh

Phân tích và dự báo nhu cầu của thị trương về năng
lượng điện việt nam đến năm 2015

Nguyễn thị thanh hà

2004 - 2006

hà nội
2006

Hà nội 2006


Mục lục
Mở đầu
Phần I Cơ sở lý luận về nhu cầu của thị trờng và dự báo nhu cầu.
1.1 Nhu cầu thị trờng và tại sao doanh nghiệp phải đầu t cho dự báo nhu
cầu thị trờng.
1.2 Dự báo và các phơng pháp dự báo nhu cầu thị trờng.
1.2.1 Những vấn đề chung của dự báo.
1.2.2 Các phơng pháp dự báo nhu cầu của thị trờng.
1.2.2.1 Phơng pháp ngoại suy xu thế.


1.2.2.2 Phơng pháp hệ số tăng trởng.
1.2.2.3 Phơng pháp phân tích tơng quan hồi quy.
1.2.2.4 Phơng pháp san bằng mũ.
1.2.2.5 Phơng pháp ứng dụng phần mềm tin học.
1.2.2.6 Phơng pháp chuyên gia.
1.2.3 - Đánh giá và cập nhật dự báo.
Phần II Thực trạng đáp ứng và thực trạng công tác dự báo nhu cầu của thị
Trờng về năng lợng điện ở Việt Nam.
2.1 Tình hình đáp ứng nhu cầu của thị trờng về năng lợng điện của một
Số năm gần đây ở Việt Nam.
2.2 Thực trạng công tác dự báo nhu cầu thị trờng năng lợng điện VN.
Phần III Dự báo nhu cầu của thị trờng về điện năng đến năm 2015.
3.1 Dự báo điện năng tiêu thụ của ngành công nghiệp đến năm 2015.
3.1.1 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ giản đơn.
3.1.2 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hớng.
3.1.3 Sử dụng phơng pháp tơng quan hồi quy bậc 1.
3.1.4 Sử dụng phơng pháp cờng độ.
3.1.5 So sánh số liệu dự báo từ các phơng pháp.
3.2 Dự báo điện năng tiêu thụ của ngành dân dụng đến năm 2015.
3.2.1 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ giản đơn.
3.2.2 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hớng.
3.2.3 Sử dụng phơng pháp tơng quan hồi quy bậc 1.
3.2.4 Sử dụng phơng pháp cờng độ.
3.2.5 So sánh số liệu dự báo từ các phơng pháp.
3.3 Dự báo điện năng tiêu thụ của ngành nông lâm đến năm 2015.
3.3.1 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ giản đơn.
3.3.2 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hớng.
3.3.3 Sử dụng phơng pháp tơng quan hồi quy bậc 1.
3.3.4 Sử dụng phơng pháp cờng độ.
3.3.5 So sánh số liệu dự báo từ các phơng pháp.

3.4 Dự báo điện năng tiêu thụ của ngành thơng mại dịch vụ và khác
đến năm 2015.
3.4.1 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ giản đơn.
3.4.2 Sử dụng phơng pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hớng.
3.4.3 Sử dụng phơng pháp tơng quan hồi quy bậc 1.
3.4.4 Sử dụng phơng pháp cờng độ.
3.4.5 So sánh số liệu dự báo từ các phơng pháp.
Kết luận, kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

Trang
1
3
3
7
7
14
14
24
26
30
35
38
42
44
44
55
58
60
61

64
66
69
71
72
72
75
78
81
84
85
85
88
91
94
97
98
98
101
104
107
110
115
117


117

Phần mở đầu


i-Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, dới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành
chặt chẽ của Chính Phủ, tình hình kinh tế- xã hội nớc ta có những bớc phát
triển mạnh mẽ, ổn định. Năm 2000 là năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm
1995-2000, cũng là năm đặt tiền đề cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
đất nớc 5 năm 2001-2005, đã chứng kiến sự đổi mới mạnh mẽ về các mặt
tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, thu hút
đầu t nớc ngoài tạo ra những động lực quan trọng góp phần vào thành
công của phát triển kinh tế xã hội trong cả giai đoạn 2001-2005.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng nh sự phát triển nhanh
chóng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, Điện năng trong những thập
kỷ qua có sự phát triển vợt bậc cả về quy mô, chất lợng và công nghệ. Tuy
nhiên trong những năm gần đây ở nớc ta, tình trạng thiếu điện đang diễn ra
nghiêm trọng. Nếu không có những giải pháp đồng bộ thì tình trạng thiếu điện
hiện nay sẽ tiếp tục là căn bệnh trầm kha khó có lời giải. Có hiện tợng này là
do nhu cầu sử dụng điện năng lớn hơn khả năng cung ứng điện năng rất nhiều.
Do điện tiêu thụ tăng trởng nhanh, một số nơi tăng trởng quá nhanh, dẫn
tới hệ thống lới điện truyền tải và phân phối bị quá tải, phải tiến hành chống
quá tải cục bộ một số khu vực. Hơn nữa do việc dự báo nhu cầu sử dụng điện
cha chính xác, nên khi xây dựng chơng trình phát triển nguồn, lới điện và
vận hành hệ thống điện gặp rất nhiều khó khăn và đạt hiệu quả kinh tế thấp.
Xuất phát từ yêu cầu trên, ngời viết đã quyết định chọn đề tài Phân tích và
dự báo nhu cầu của thị trờng về năng lợng điện Việt Nam đến năm 2015
làm luận văn thạc sỹ của mình.

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117


2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu các nhu cầu tiêu thụ điện trên toàn quốc trong một số
năm gần đây, trên cơ sở đó phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu tiêu thụ
điện, luận văn tập trung vào ứng dụng các phơng pháp dự báo dài hạn nhu
cầu tiêu thụ điện một cách tơng đối chính xác nhằm một phần nào cung cấp
thông tin cho việc xây dựng kế hoạch đầu t, mở rộng các công trình sản xuất
điện đến năm 2015 .

3. Phạm vi và phơng pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài vận dụng lý thuyết dự báo dài hạn nhu cầu năng lợng điện cần thiết
trong tơng lai của cả Việt Nam.
Phơng pháp nghiên cứu
Các phơng pháp đợc sử dụng là phơng pháp mô hình toán và phơng
pháp chuyên gia.

4. Kết cấu nội dung luận văn
-Phần mở đầu
-Phần I : Cơ sở lý luận về nhu cầu và dự báo của thị trờng.
-Phần II : Thực trạng đáp ứng và thực trạng công tác dự báo nhu cầu
của thị trờng về năng lợng điện.
-Phần III : Dự báo nhu cầu của thị trờng về năng lợng điện Việt Nam
đến năm 2015.
-Kết luận, kiến nghị.

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117


Phần I
Cơ sở lý luận về nhu cầu và dự báo của thị trờng .
1.1.nhu cầu thị trờng và tại sao doanh nghiệp phải đầu t
thoả đáng cho dự báo nhu cầu thị trờng.

Để tồn tại và phát triển, con ngời đã sáng lập ra nền kinh tế, sáng tạo ra thị
trờng nhằm mục đích phát triển nhanh, có hiệu quả hoạt động kinh tế. Nền
kinh tế là một phơng thức ( thể chế, cơ chế định hớng, điều khiển và cách
thức) tiến hành các hoạt động kinh tế chủ yếu. Thị trờng là nơi gặp gỡ và
diễn ra quan hệ mua bán ( trao đổi) giữa ngời có và ngời cần hàng hoá.
Loài ngời đã trải qua các nền kinh tế từ thấp đến cao:
-Nền kinh tế tự nhiên : Tự cung tự cấp, tự sản tự tiêu
-Nền kinh tế hàng hoá giản đơn : Ngời ta chỉ mới tiến hành đổi hàng lấy
hàng là chính.
-Nền kinh tế thị trờng tự do : Tiền đã xuất hiện và trở thành hàng hoá đặc
biệt- vật trung gian cho trao đổi, kinh tế t nhân phát triển mạnh mẽ.
-Nền kinh tế thị trờng hiện đại : các Công ty cổ phần và Công ty đa quốc
gia phát triển mạnh mẽ; sản xuất kinh doanh đợc tiến hành trên cơ sở công
nghệ thiết bị hiện đại; thông tin, sản phẩm sáng tạo, uy tín, dịch vụ trở
thành hàng hoá đặc biệt và chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu phát triển kinh tế là
công nghiệp 20%, nông nghiệp 10% và dịch vụ 70%.
Nh vậy, nền kinh tế thị trờng có đặc trng cơ bản là hàng hoá, là tự do
kinh doanh hàng hoá trong khuôn khổ pháp luật. Do mu cầu lợi ích và tự do
kinh doanh nên trong kinh tế thị trờng cạnh tranh diễn ra quyết liệt. Từ đó ta
có thể nhận thấy, nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế hoạt động chủ yếu theo
quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu hàng hoá. Trong hoạt động kinh tế cạnh
tranh là sự giành giật thị trờng, khách hàng, đối tác trên cơ sở các u thế về
chất lợng hàng hoá, giá hành hoá, thời hạn, thuận tiện và uy tín lâu dài. Còn

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006



117

nhu cầu của thị trờng là nhu cầu của một cộng đồng ngời rất đa dạng, phong
phú, luôn biến động.
Con ngời sống là hoạt động để thoả mãn nhu cầu. Con ngời luôn mong
muốn và tìm cách để đợc sống tốt hơn, để hoạt động đạt hiệu quả hơn. Tiến
hành hoạt động bao giờ con ngời cũng phải huy động, sử dụng một số nguồn
lực nhất định. Và hoạt động nào thờng cũng đem lại cho con ngời một số
kết quả, lợi ích cụ thể. Kết quả lợi ích đó có thể là hữu hình, có thể là vô hình,
có thể trực tiếp thoả mãn nhu cầu sống của con ngời và có thể mới chỉ là t
liệu sản suất, sản phẩm trung gian. Sự tơng quan so sánh kết quả, lợi ích do
hoạt động đem lại với phần các nguồn lực sử dụng, tham gia vào quá trình tạo
ra kết quả đó đợc gọi là hiệu quả. Hiệu quả đợc dùng để đánh giá trình độ
hoạt động, phản ánh mức độ thoả mãn nhu cầu. Nh vậy con ngời không chỉ
lo nghĩ và thực thi việc tạo ra sản phẩm cụ thể phục vụ cho cuộc sống và phát
triển mà còn luôn phải trả lời câu hỏi quan trọng nhất là : đạt đợc sản phẩm
với giá nào, bằng cách nào?
Càng ngày con ngời càng tập trung vào một hoặc một số hoạt động để
thông qua đó có tiền thoả mãn nhu cầu của cuộc sống. Hoạt động định hớng,
đầu t, tổ chức chỉ nhằm vào việc thoả mãn nhu cầu của ngời khác để có thể
nhằm thoả mãn nhu cầu của chính mình đợc gọi là hoạt động kinh tế. Doanh
nghiệp là đơn vị tiến hành một số hoạt động kinh doanh, tổ chức làm kinh tế.
Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thơng mại và kinh
doanh dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp tiến hành kinh
doanh là tham gia cạnh tranh. Doanh nghiệp nào cạnh tranh thành công thì tồn
tại và phát triển còn doanh nghiệp nào không thành công thì đổ vỡ, phá sản.
Do đó, doanh nghiệp hiện nay muốn thành công thờng xây dựng cho một
mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp. Chiến lợc kinh doanh phụ thuộc

chủ yếu vào các yếu tố sau:

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Chiến lợc
( kế hoạch kinh doanh)

Kết quả dự báo
nhu cầu thị trờng

Kết quả dự báo các
đối thủ cạnh tranh

Kết quả dự báo
năng lực của
doanh nghiệp

Nh vậy, để có chiến lợc kinh doanh đúng đắn, trớc hết doanh nghiệp
phải tiến hành đầu t, nghiên cứu, dự báo cụ thể định lợng tơng đối chính
xác nhu cầu của thị trờng, đối thủ cạnh tranh và năng lực của doanh nghiệp.
Luận văn xin đợc tập trung nghiên cứu về nhu cầu của thị trờng năng lợng
điện Việt Nam giai đoạn 2006-2015 để dự báo nhu cầu năng lợng điện từ đó
có thể giúp Công ty điện lực có những chiến lợc đầu t và phát triển đến năm
2015. Nhu cầu của thị trờng là nhu cầu cả cộng đồng ngời nên rất đa dạng
và phong phú, luôn biến động. Do đó, từ nhu cầu của con ngời ta có thể nhận
biết đợc phần lớn nhu cầu của thị trờng. Ngời ta có thể nhận biết đợc nhu
cầu của thị trờng bằng cách dựa vào khái niệm sau đây : Nhu cầu của con

ngời là những gì cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con ngời. Khi dự
báo nhu cầu của thị trờng chúng ta cần xét đến nhận thức, khả năng, thanh
toán của ngời tiêu dùng; giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm và động thái cơ
cấu chất lợng. Trong thực tế và lý luận, chúng ta nhiều khi cha quan tâm
đúng mức nhu cầu của con ngời mà trong kinh tế thị trờng chúng lại là

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

những hàng hoá rất đáng giá kinh doanh. Càng ngày, các hoạt động nh : trò
chơi điện tử, ca nhạc, thể thao, dịch vụ các loại thoả mãn nhiều tinh thần
của con ngời và con ngời sẵn sàng chi trả tiền thoả đáng để thoản mãn nhu
cầu ở mức cao. Để hình thành một phơng án kinh doanh hiệu quả, chúng ta
cần phải nắm bắt các loại nhu cầu của thị trờng, tổng số và động thái của
từng loại nhu cầu. Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu hàng hoá của con ngời,
của thị trờng cụ thể còn phải nghiên cứu nghiêm túc, tỉ mỉ, công phu các
nguồn đáp ứng khác, các đối thủ cạnh tranh. Trong kinh tế thị trờng các
doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài đợc tự do kinh doanh các mặt hàng
Nhà nớc không cấm. Do vậy dự đoán, nghiên cứu tơng đối chính xác đợc
các đối thủ cạnh tranh theo từng loại mặt hàng kinh doanh là quan trọng và rất
khó khăn. Thực tế của nớc ta cho thấy rất rõ trong những năm cuối của thế
kỷ 20 nhiều doanh nghiệp thuộc một số lĩnh vực nh : thép xây dựng, xi
măng, phân bón ... do nghiên cứu dự tính nhu cầu sai hoặc do không xem xét
nghiêm túc đến các đối thủ cạnh trang đã rơi vào tình trạng ứ đọng quá nhiều
hàng hoá, ứ động vốn nên gặp rất nhiều khó khăn.Việc nhận biết đợc các vấn
đề của nhu cầu thị trờng thì chúng ta phải tiến hành phân tích và dự báo nhu
cầu của thị trờng.
Phân tích và dự báo nhu cầu thị trờng là một công cụ, một công việc không

thể thiếu đợc trong hoạt động của các chủ thể tổ chức, doanh nghiệp, đồng
thời nó cũng rất cần thiết cho các nhà quản lý nhằm hoạch định các chính
sách kinh tế vi mô sao cho phù hợp, thúc đẩy sự phát triển của địa phơng.
Phân tích và dự báo nhu cầu thị trờng là sự vận dụng tất cả những tri thức
khoa học của xã hội loài ngời để nhận biết một cách đầy đủ, chính xác sự tồn
tại, xu thế vận động và phát triển của một nhu cầu thị trờng; làm rõ và nhận
thức đúng bản chất của nhu cầu thị trờng đó; xác định mọi tác động qua lại
các yếu tố bên trong và bên ngoài của nhu cầu thị trờng đó; xác định mọi tác

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

động qua lại của các yếu tố bên trong và bên ngoài của nhu cầu đến sự tồn tại,
vận động và phát triển của hiện tợng kinh tế xã hội đó.
1.2. dự báo và các phơng pháp dự báo nhu cầu thị trờng

1.2.1. Những vấn đề chung của dự báo
Từ xa xa, trong đời sống xã hội loài ngời đã xuất hiện nhu cầu và ớc
muốn thấy trớc đợc những điều sẽ xảy ra trong tơng lai. Sau rất nhiều thời
gian đúc kết kinh nghiệm, cổ nhân đã có thể đoán đợc một số hiện tợng thời
tiết nh nắng, ma, bão, lũ lụt, hạn hán, động đất Điều này có tác dụng lớn
trong nông nghiệp và sinh hoạt đời sống con ngời.
Dự báo là một thuật ngữ đợc sử dụng cách đây rất lâu, khi con ngời bắt
đầu qua tâm đến thiên nhiên và mong muốn biết nó xảy ra nh thế nào trong
tơng lai, để chống lại nó hoặc sử dụng nó vì sự nghiệp phát triển của xã hội
loài ngời. Dự báo xu thế phát triển của một hiện tợng là việc dự đoán quá
trình tiếp theo của hiện tợng trong những khoảng thời gian khác nhau nối
tiếp với hiện tợng nh : ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn, trên cơ sở những

thông tin thống kê hiện tợng, sự vật trong quá khứ và bằng các phơng pháp
dự báo thích hợp.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và nhận thức
con ngời không chỉ dự báo các hiện tợng kinh tế- xã hội thông qua khinh
nghiệm mà tiến đến sử dụng các thành tựu của khoa học để chinh phục, khám
phá các hiện tợng thiên nhiên. Ngày nay, dự báo đợc sử dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị xã hội với nhiều loại và
phơng pháp dự báo khác nhau. Nhiều kết quả của dự báo đã đợc các nhà
quản lý sử dụng làm cơ sở để điều chỉnh kịp thời chủ trơng chính sách, mục
tiêu hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, phát triển
sản phẩm, đầu t mở rộng sản xuất nhằm đạt lợi ích cao nhất.
Mỗi quốc gia, cộng đồng lãnh thổ hay một tổ chức, doanh nghiệp đều gắn
liền với một môi trờng nhất định. Môi trờng này đợc xác định thông qua

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

các yếu tố về chính trị; các yếu tố xác định mức độ phát triển kinh tế- xã hội;
các yếu tố thuộc về nguồn nhân lực; các yếu tố thuộc về nguồn tài nguyên
thiên nhiên và một số yếu tố khác. Nói cách khác, trong quá trình tồn tại, vận
động và phát triển, mỗi tổ chức, doanh nghiệp đều chịu tác động của một tập
rất nhiều các yếu tố. Sự tác động của các yếu tố đó làm cho các tổ chức, doanh
nghiệp phát triển theo nhiều xu hớng khác nhau.
Trong hoạt động quản lý và phân tích, môi trờng đợc chia ra làm hai loại:
Môi trờng chung và môi trờng riêng.
Môi trờng chung là tập hợp tất cả các yếu tố bên ngoài nh các yếu tố về
kinh tế, chính trị, xã hội, v.v tác động đến tổ chức, doanh nghiệp, hiện
tợng kinh tế- xã hội nhng không thể kể ra một cách cụ thể của sự tác động.

Môi trờng riêng còn gọi là môi trờng đặc trng của tổ chức, của hiện
tợng kinh tế xã hội. Đó là sự tập hợp tất cả các yếu tố về thể chế, các thành
tố của hiện tợng có ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Môi
trờng riêng này không có ý nghĩa cho mọi tổ chức, hiện tợng kinh tế xã
hội và nó luôn luôn thay đổi. Các yếu tố của môi trờng đặc trng của một tổ
chức, doanh nghiệp là : Khách hàng, nhà cung cấp đầu vào, các tổ chức, cá
nhân cạnh tranh, các cơ quan Nhà nớc có liên quan đến hoạt động của tổ
chức
Khi phân tích tác động của môi trờng đến sự tồn tại, vận động và phát
triển của hiện tợng ta có thể tiến hành đối với từng yếu tố cấu thành nên môi
trờng hoặc cũng có thể phân thành các nhóm yếu tố và xét tác động của từng
nhóm yếu tố đó. Thông thờng ngời ta chia các yếu tố thành các nhóm sau:
+ Nhóm các yếu tố thuộc về kinh tế : Tỷ lệ lãi suất; tỷ lệ lạm phát; vốn;
nguồn lao động, giá cả lao động
+ Nhóm các yếu tố thuộc về kỹ thuật công nghệ : Máy móc, vật liệu và các
loại hình dịch vụ mới; công nghệ mới; sự phát triển nhanh của khoa học và
công nghệ

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

+ Các yếu tố thuộc về xã hội : Những nhận thức mới về niềm tin; phong tục
tập quán
+ Các yếu tố về chính trị : Hệ thống pháp luật, chính sách; hoạt động của các
cơ quan Nhà nớc
+ Các yếu tố thuộc về môi trờng riêng của từng hiện tợng hay một tổ chức
thì môi trờng trong đó tổ chức tồn tại và phát triển có vai trò rất quan trọng.
Mặc dù các nhân tố bên trong nh : cơ cấu tổ chức, bộ máy, năng lực trình độ

của đội ngũ quản lý điều hành và nhân viên là những yếu tố quyết định nhng
chúng lại bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố bên ngoài của môi trờng. Mối tác
động qua lại của môi trờng đến sự tồn tại, vận động và phát triển của hiện
tợng kinh tế xã hội hay một tổ chức đợc mô tả khái quát trong sơ đồ.
Dự báo kinh tế xã hội có thể đợc tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau. Song thờng gặp một số loại hình chủ yếu sau:
+ Dự báo tổng thể, vĩ mô sự vận động và phát triển kinh tế- xã hội của nền
kinh tế quốc dân.
+ Dự báo sự vận động và phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, địa phơng
với quan niệm ngành, lĩnh vực hay địa phơng là một hệ con của nền kinh tế
quốc dân và chịu tác động của các ngành và địa phơng khác.
+ Dự báo sự phát triển của các chỉ tiêu kinh tế xã hội : Hình thức nay có thể
dự báo cho cả nớc, từng ngành, từng địa phơng.
+ Dự báo khả năng hay thời gian đạt đợc các chỉ tiêu kinh tế- xã hội nhất
định, cả về số lợng cũng nh chất lợng.
+ Dự báo cho từng khoảng thời gian ( trên 25 năm, 20 năm, 5-10 năm, 5 năm
hay hàng năm, hàng tháng) nhằm phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách
xây dựng các chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
..v.v
Dự báo nói chung và dự báo sự tồn tại, vận động và phát triển của hiện
tợng kinh tế- xã hội hay tổ chức nói riêng đều nhằm chỉ ra xu hớng vận

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

động, phát triển của hiện tợng đó trong tơng lai ( xa hay gần). Vì vậy các
đặc trng cơ bản của dự báo thờng là:
- Phạm vi của dự báo: Quy mô, phạm vi của dự báo hiện tợng kinh tế xã

hội đợc xác định bởi quy mô, phạm vi của môi trờng để nó tồn tại. Tuỳ
theo cấp độ quản lý mà các nhà quản lý chọn phạm vi dự báo cho phù hợp.
- Tính chất xác suất của các phơng án dự báo: Do mỗi một hiện tợng kinh
tế xã hội luôn chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố từ trong quá khứ, hiện tại
đến tơng lai. Trong đó các nhân tố sẽ tác động trong tơng lai chỉ là các
nhân tố mang tích chất giả định. Mức độ tin cậy của các giả định này phụ
thuộc vào độ phức tạp của môi trờng hiện tợng tồn tại, vận động và phát
triển. Các yếu tố này mang tính bất định khá lớn và tuỳ thuộc vào sự nhận
thức của mỗi ngời mà có thể có những đánh giá khác nhau. Các nhân tố
tơng lai đều mang tính chất ngẫu nhiên, xác suất và do đó các phơng án
nêu ra cũng mang tính chất ngẫu nhiên xác suất. Vì vậy, các nhà quản lý phải
biết sử dụng kết hợp giữa kết quả dự báo và nhận định chủ quan của mình để
lựa chọn và quyết định các vấn đề cho tơng lai.
- Thời gian của dự báo: Dự báo về tơng lai để tìm những nhân tố tác động
và mô phỏng xu thế vận động và phát triển của hiện tợng đó trong tơng lai.
Mức độ bất định của các yếu tố tác động trong tơng lai càng lớn nếu nh
trong khoảng thời gian xem xét càng dài. Nếu sự kiện càng có nhiều thông tin
và thông tin càng lùi sâu về quá khứ thì các nhà dự báo có thể hiểu rõ hơn
tính quy luật sự biến đổi của hiện tợng, để có những kết luận chính xác hơn.
Điều này khẳng định vị trí quan trọng của công tác thống kê đối với công tác
dự báo.
- Tính mô phỏng của các phơng án dự báo: Theo nguyên tắc chung, các
phơng án dự báo nêu ra đều mang tính mô phỏng. Vấn đề chủ yếu của công
tác dự báo là phân tích và dự báo tất cả các nhân tố ảnh hởng đế sự tồn tại,
vận động và phát triển của hiện tợng trong tơng lai và tìm ra các phơng án

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117


có thể xảy ra; đồng thời kiến nghị, lựa chọn một số phơng án khả thi nhất.
Tính chính xác của phơng án dự báo là sự tiếp cận gần nhất mô hình mô
phỏng đợc lựa chọn so với mô hình sẽ xảy ra trong tơng lai.
Việc mô phỏng gần đúng xu thế vận động và phát triển của hiện tợng kinh
tế xã hội hoàn toàn phụ thuộc vào số liệu thông tin có đợc về sự tồn tại,
vận động và phát triển của hiện tợng cũng nh khả năng nhận thức của chính
các nhà phân tích và dự báo. Tính mô phỏng, xác suất của các phơng án dự
báo là một hiện tợng tất yếu của dự báo các xu thế vận động và phát triển
hiện tợng kinh tế xã hội trong tơng lai.
Dự báo kinh tế xã hội phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc liên hệ biện chứng.
Tất cả các hiện tợng kinh tế xã hội đều đợc đặt trong môi trờng nhất
định, do vậy khi phân tích và dự báo hiện tợng kinh tế xã hội ta phải đặt
hiện tợng trong mối tác động qua lại của các yếu tố lẫn nhau. Trong đó cần
nhận thức rõ đâu là yếu tố bên trong, đâu là yếu tố bên ngoài để xác định
đúng và đa ra đợc kết quả phân tích chính xác, trên cơ sở đó thấy hết các
nhân tố sẽ xuất hiện trong tơng lai.
2. Nguyên tắc kế thừa lịch sử.
Các hiện tợng kinh tế xã hội vận động và phát triển luôn chứa đựng trong
nó những nhân tố kết quả của quá khứ và trạng thái trong tơng lai. Phân tích,
đánh giá hiện tại và dự báo sự phát triển trong tơng lai của một quốc gia,
một tổ chức hay của một hiện tợng kinh tế xã hội chỉ có thể có cơ sở vững
chắc nếu nh ta nhìn rõ đợc bản chất của các vấn đề trong quá khứ. Quá khứ
chính là cái đã có để xem xét. Tơng lai là cái mong ớc. Sự mong ớc chỉ
trở thành hiện thực nếu nó đợc xây dựng trên nền tảng vững chắc của quá
khứ.

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006



117

3. Nguyên tắc tôn trọng đặc thù của đối tợng dự báo.
Mỗi hiện tợng kinh tế xã hội đều có những nét đặc trng riêng của nó.
Nhờ những nét đặc trng riêng mà ta có thể phân biệt đợc hiện tợng đang
nghiên cứu với những hiện tợng khác. Do vậy khi trở thành quy luật, ví dụ tỷ
lệ giữa nam và nữ trên thế giới, phong tục tập quán, đời sống văn hoá của mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ
4. Mô tả hiện tợng kinh tế xã hội trong quá trình dự báo.
Trong tập các thông tin mô tả hiện tợng, chúng ta cần tối u hoá các thông
tin đó thông qua nhiều phơng pháp xử lý khác nhau để tìm ra mô hình tối u
nhất. Một hiện tợng kinh tế, xã hội chứa đựng trong nó rất nhiều yếu tố.
Việc phân tích các yếu tố đó không thể mang tính liệt kê. Chúng ta phải tìm
ra đợc các thông tin, các chỉ tiêu và mô tả liên hệ mối biện chứng của chúng
với các yếu tố khác, đồng thời lựa chọn các thông số cũng nh phơng pháp
để xử lý các thông tin đó sao cho chi phí ở mức thấp nhất.
5. Nguyên tắc tơng tự của hiện tợng dự báo.
Theo nguyên tắc này, khi phân tích, dự báo một hiện tợng kinh tế xã hội
chúng ta có thể so sánh tìm ra những nhân tố phát triển tơng tự cũng nh các
yếu tố đảm báo cho sự phát triển của hiện tợng mà ta quan tâm. Sử dụng
nguyên tắc này sẽ cho phép ta sử dụng các mô hình toán học, các phơng
pháp thống kê toán học để phân tích và dự báo quy luật và phát triển của tổ
chức, hiện tợng kinh tế xã hội có tính tơng tự nhau.
6. Nguyên tắc hệ thống.
Lý thuyết hệ thống quan niệm mỗi tổ chức hay hiện tợng kinh tế xã hội
là một hệ thống mở, đặt trong mối quan hệ trao đổi với môi trờng bên ngoài
bằng nhiều kênh khác nhau. Tổ chức đợc xem nh là một tập hợp của nhiều
đối tợng, chủ thể khác nhau, trao đổi với nhau cả những nội dung và thuộc
tính của chúng. Một hệ thống mở thờng đợc đặc trng bởi ba yếu tố rất

quan trọng, đó là :

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

+ Đầu vào của hệ thống: Chính là những gì mà môi trờng tác động và đa
vào hệ thống, bao gồm: Các dạng năng lợng, thông tin, nguồn nhân lực ( con
ngời và tài chính), nguyên nhiên liệu, vật liệu cần thiết để hệ thống tồn tại
và phát triển.
+ Quá trình tơng tác, xử lý nội bộ của hệ thống thông qua nội lực của mình:
Đó là quá trình xử lý biến các thông tin đầu vào cần thiết thành những yếu tố
quan trọng để phục vụ cho sự vận động và phát triển của tổ chức và tạo ra
những yếu tố đầu ra cần thiết cho nhu cầu của xã hội.
+ Sản phẩm hệ thống đó tạo ra : Các sản phẩm này có đợc xã hội chấp nhận
hay không khi trao đổi với môi trờng bên ngoài. Những thông tin phản hồi
giữa sản phẩm đầu ra có ý nghĩa rất quan trong đối với tổ chức, nó giúp cho
hệ thống xử lý lại các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm đầu ra hợp lý
hơn.
Phân loại theo tầm dự báo
Dự báo tác nghiệp : những dự báo có tầm từ một tháng trở lại. Các dự báo
này thờng có độ chính xác cao. Sai số cho phép dới 3%.
Dự báo ngắn hạn : những dự báo có tầm không quá một năm. Trong loại dự
báo này, sai số cho phép không đợc quá 5%.
Dự báo trung hạn : dự báo có tầm không quá năm năm. Sai số trong dự báo
này tối đa 15%.
Dự báo dài hạn : dự báo có tầm tới 15 năm. Sai số ứng với tầm dài nhất có
thể tới 30 %.
Dự báo siêu dài hạn : Dự báo có tầm trên 15 năm.

Phân loại theo đối tợng dự báo .
Dự báo nhu cầu xã hội : ví dụ nh dự báo nhu cầu vật phẩm tiêu dùng của
dân thành thị, các nhu cầu liên quan đến điều kiện sống của dân nông thôn (
nớc sạch, điện, nhà ở ), nhu cầu giải trí, thởng thức văn hoá, nghệ thuật
của thanh thiếu niên

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Dự báo về khả năng : ví dụ dự báo về năng lực vận tải của ngành hàng
không thế giới, dự báo về lực lợng lao động có trình độ đại học trở lên trong
ngành vận tải đờng sắt Việt Nam ..
Dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật : ví dụ dự báo về các phát minh sáng chế
mới trong y học, dự báo về sự ứng dụng trong nông nghiệp của phơng pháp
nhân bản vô tính
Dự báo điều kiện xã hội : ví dụ nh tác động đến doanh nghiệp trong nớc
khi Việt nam gia nhập WTO, tác động đến môi trơng sống trong vùng xảy ra
cháy rừng.
1.2.2.Các phơng pháp dự báo nhu cầu của thị trờng
Có rất nhiều phơng pháp dự báo khác nhau. Để phục vụ cho đề tài, ở đây
chỉ nêu ra một số phơng pháp có thể áp dụng để dự báo trung hạn, dài hạn
nhu cầu của thị trờng về năng lợng điện.
1.2.2.1-Phơng pháp ngoại suy xu thế.
Các bớc trong quá trình dự báo bằng phơng pháp ngoại suy:
+Xử lý chuỗi thời gian
+Phát hiện xu thế
+Xây dựng hàm xu thế
+Kiểm định hàm xu thế

+Dự báo bằng hàm xu thế
Việc xử lý chuỗi thời gian đợc tiến hành trong các trờng hợp nh sau :
*Thiếu một giá trị nào đó ( y*i ) trong chuỗi số.
Thay giá trị bị thiếu này bằng trung bình cộng của hai giá trị đứng trớc và
sau nó :
y i* =

y i 1 + y i +1
2

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

*Xử lý giao động ngẫu nhiên
Trong nhiều trờng hợp, rất khó xác định xu thế f(t) khi căn cứ vào chuỗi
thời gian ban đầu. Đối với chuỗi thời gian có giao động lớn do tác động của
các yếu tố ngẫu nhiên thì phải tiến hành san chuỗi với mục đích là tạo ra chuỗi
thời gian mới y i có xu hớng giao động ổn định hơn những vẫn giữ nguyên
xu thế từ chuỗi thời gian ban đầu yi
Việc chuyển chuỗi yi sang chuỗi y i đợc xử lý thông qua 2 phơng pháp cơ
bản sau:
-Phơng pháp trung bình trợt không có trọng số .
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho các chuỗi tuân theo xu thế
đờng thẳng ( hàm bậc nhất). Công thức xác định :
t+P

yt =


y

i =t P

t+P

i

2P + 1

=

y

i =t P

i

m

Trong đó : m= 2p+1 là khoảng trợt.
yi là giá trị của chuỗi thời gian ban đầu tại thời điểm i
y i là giá trị của chuỗi thời gian đợc san vào thời điểm t

P là bậc đa thức của hàm xu thế f(t) . Trong trờng hợp hàm tuyến tính, P=1
-Phơng pháp trung bình trợt có trọng số.
Phơng pháp này áp dụng cho các chuỗi xu thế phi tuyến. Công thức xác
định:

y t = a 0 +


P

a t
i =1

i

i

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Trong đó : yi là giá trị của chuỗi thời gian ban đầu tại thời điểm i
y i là giá trị của chuỗi thời gian đợc san vào thời điểm t

P là bậc đa thức của hàm xu thế f(t)
Kết quả là sau khi san bằng chuỗi, ta có một chuỗi mới có giao động ổn
định hơn và dễ nhìn ra xu thế, quy luật vận động.
Tuy nhiên, san bằng chuỗi có hạn chế là mất đi một số số hạng. Với chuỗi
có chiều dài hạn chế, việc này có thể dẫn đến sai lệch xu thế. Một số số hạng
ở cuối chuỗi bị mất đi cũng có nghĩa là mất đi những thông tin quan trọng
nhất để phát hiện xu thế.
Phát hiện xu thế là giai đoạn quyết định kết quả dự báo bằng phơng pháp
ngoại suy. Qua bớc này, ta phán đoán đợc chuỗi thời gian này có khả năng
tuân theo một hay vài dạng hàm xu thế nào đó.
Tuy nhiên đây mới là phán đoán xu thế. Việc khẳng định và lựa chọn hàm
xu thế tối u nhất thiết phải qua bớc kiểm định.

Dới đây là một số phơng pháp phát hiện xu thế:
+Phơng pháp đô thị
Biểu diễn các cặp số ( t i , yi ) trên hệ toạ độ Đề Các. Nối lần lợt các điểm đó
lại với nhau thành một đờng gẫy khúc liên tục. Sau đó so sánh đờng gãy
khúc này với các đờng biểu diễn của các hàm số thờng gặp là cơ sở xác
định xu thế và dạng hàm xu thế. Dới đây là một số dạng hàm thờng gặp
trong kinh tế:

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Mô hình hàm tuyến tính

Mô hình hàm bậc hai

Mô hình hàm luỹ thừa

Mô hình hàm mũ

+Phơng pháp phân tích số liệu quan sát.
Dạng hàm là yt = a 0 + a1t với điều kiện:
t i 1 + t i +1
2
y + y i +1
y i sắp theo quy luật cấp số cộng y i = i 1
2

t i sắp theo quy luật cấp số cộng t i =


- Dạng hàm là yt = a 0 a1t với điều kiện:
t i sắp theo quy luật cấp số cộng t i =

t i 1 + t i +1
2

y i sắp theo quy luật cấp số cộng y i =

y i 1 y i +1

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

- Dạng hàm là yt = a 0 t a với điều kiện :
1

ln t i 1 + ln t i +1
2
ln y i 1 + ln y i +1
Sắp theo quy luật cấp số cộng ln y i =
2

Sắp theo quy luật cấp số cộng ln t i =

+Phơng pháp sai phân.
Phơng pháp này áp dụng cho các dạng hàm đa thức có dạng tổng quát là
yt = a0 +


n

a t
i =1

i

i

. Nó dựa trên cơ sở sự xấp xỉ giữa sai phân chuỗi thời gian

với vi phân hàm xu thế ở cùng bậc k nào đó. Do đó chúng ta có thể sai phân
các bậc của chuỗi thời gian. Nếu ở bậc sai phân k nào đó mà các giá trị sai
phân đều có xu hớng tiến về hằng số thì kết luận: chuỗi số có khả năng thích
hợp với hàm xu thế dạng đa thức bậc k ( y t = a 0 +

k

a t )
i

i =1

i

Sai phân đợc định nghĩa nh sau:
Sai phân bậc nhất: yi +1 = yi +1 y i
Sai phân bậc hai: 2 yi +1 = yi +1 y i
Sai phân bậc ba: 3 yi +1 = 2 yi +1 2 y i

.
Sai phân bậc k:

k y i +1 = k 1 y i +1 k 1 y i

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Để thực hiện phơng pháp này, lập bảng tính nh sau:
y1

2 y1

3 y1

ti

yi

1



2






3







4









5









6










7
ở cột sai phân bậc nào ta thấy các giá trị số có xu hớng tiến về hằng số thì có
khả năng hàm xu thế có dạng đa thức bậc đó.
- Xây dựng hàm xu thế:
Nhiệm vụ của bớc này xác định cụ thể giá trị các tham số theo các dạng
hàm xu thế có khả năng đã đợc xác định ở bớc trớc.
Phơng pháp phổ biến nhất dùng để ớc lợng các tham số của hàm xu thế
là phơng pháp tổng bình phơng độ lệch nhỏ nhất. Phơng pháp này xác định
các tham số của hàm xu thế trên cơ sơ tổng bình phơng độ lệch giữa giá trị
hàm xu thế lý thuyết và giá trị thực tế của chuỗi số thời gian là nhỏ nhất.
n

2

S = ( y i y i ) Min
i =1

Trong đó

n : số mức độ của chuỗi thời gian
y i : giá trị thực tế thứ i của chuỗi thời gian

y i : giá trị lý thuyết thứ i của hàm xu thế.

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Để tìm các tham số của hàm xu thế, ta lấy đạo hàm S nêu trên theo các hệ số
a i và cho bằng 0, ta sẽ có một hệ phơng trình. Giải hệ này ta sẽ tìm đợc các
a i

Trong trờng hợp hàm tuyến tính: y = a 0 + a1t

Ta có hệ phơng trình
n

n

i =1

i =1

yi = na 0 + a1 t i
n

n

n

i =1


i =1

i =1

yi t i = a 0 t i + a1 t i2
Trong trờng hợp hàm bậc hai: y = a 0 + a1t + a 2 t 2
Hệ phơng trình là:
n

n

n

i =1

i =1

i =1

yi = na 0 + a1 t i + a 2 t i2
n

n

n

n

i =1


i =1

i =1

i =1

n

n

n

i =1

i =1

i =1

yi t i = a 0 t i + a1 t i2 + a 2 t i3
n

yt

2
i i

i =1

= a1 t i2 + a 2 t i3 + a 3 t i4

P

Với hàm đa thức bậc P : y = a 0 + a i t i
i =1

Hệ phơng trình là:
n

n

n

n

i =1

i =1

i =1

i =1

yi = na 0 + a1 t i + a 2 t i2 + ... + a P t iP
n

yt
i =1

i i


n

n

n

n

i =1

i =1

i =1

i =1

= a 0 t i + a1 t i2 + a 2 t i3 +... + a P t iP +1


n

n

n

n

n

i =1


i =1

i =1

i =1

i =1

yi t ip = a1 t iP + a 2 t iP+1 + a 3 t iP+ 2 +... + a P t i2 P

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Hàm luỹ thừa y t = a0 t a

1

Ta có hệ phơng trình
n

ln y
i =1

n

i


= n ln a 0 + a1 ln t i
i =1

n

n

n

i =1

i =1

i =1

ln yi lnt i = ln a 0 ln t i + a1 ln t i2
Trờng hợp hàm xu hớng là hàm tuyến tính bậc nhất, các tham số tìm đợc
sau khi giải hệ 2 phơng trình đã nêu là:
a1 =

t. y n.t. y
t n.t

a 0 = y a1 .t

Kiểm định hàm xu thế:
Để xác định hàm xu thế đã tìm ra ở phần trên có tối u hay không, cần phải
kiểm định nó.
Các tiêu thức để kiểm định:
+Sai số tuyệt đối:

n

(y

Sy =

i =1

i

2
y i )

n2

Trong đó n: mức độ của chuỗi thời gian.
y i : giá trị thực tế của chuỗi thời gian tại thời điểm i
y i : giá trị lý thuyết của hàm xu thế tại thời điểm i

Sai số tuyệt đối S y càng nhỏ, mô hình càng tối u.
+Sai số tơng đối:
V y% =

Sy
y

100

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006



117

Trong đó

y : giá trị trung bình của chuỗi.
y=

1 n
yi
n i =1

Nếu Vy >10 %, hàm f(t) sẽ không đợc sử dụng cho dự báo.
Nếu Vy 10 %, hàm f(t) sẽ đợc sử dụng cho dự báo.
Nếu đa ra nhiều dạng hàm khác nhau thì hàm dự báo sẽ đợc chọn với điều
kiện:
Min(V y1 , V y2 ,....) 10%

+Kiểm định cập nhật dự báo.
Kiểm định cập nhật dự báo nhằm kiểm tra giữa kết quả dự báo và giá trị
thực tế thu đợc khi vận động đến thời điểm dự báo thông qua chỉ tiêu Sai số
tơng đối thời điểm.
V ytd =

y itd yitd
yitd

100(%)

Trong đó yitd : giá trị thực tế tại thời điểm cập nhật.

y itd

: giá trị dự báo tại thời điểm đó.

Nếu yitd > 10% thì hàm không còn sử dụng cho dự báo đợc nữa mà cần phải
hiệu chỉnh.
Nếu yitd 10% thì sẽ sử dụng hàm y = f (t ) cho dự báo thời điểm kế tiếp.
+Dự báo bằng hàm xu thế đã kiểm định:
Khoảng cách dự báo l phụ thuộc rất nhiều vào mức độ ổn định của đối tợng
dự báo. Thông thờng ngời ta chọn khoảng thời gian dự báo lớn nhất theo
tiêu chí sau:
lMax

n
3

Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


117

Dự báo điểm với tầm dự báo l:
y nDB
+l = f (n + l )

Dự báo khoảng với tầm dự báo l:
Dự báo khoảng là giá trị của hàm dự báo rơi vào khoảng nào đó với một xác
suất cho trớc. Công thức xác định:
y nDB
+ l = [( f ( n + l ) t S1 ); ( f ( n + l ) + t S1 ) ]


Trong đó t : giá trị của bảng Student với số bậc tự do n-P và độ tin cậy( 1 )
S : sai số dự báo, đợc tính theo công thức sau:
+Nếu hàm xu thế là hàm tuyến tính bậc nhất:

Sl = S y 1 +

1 3(n 2l 1) 2
+
n
n(n 2 1)

Trong đó:
S y : sai số tuyệt đối của dự báo

n : số lần quan sát
l : lần dự báo
+Nếu hàm xu thế là đa thức bậc 2, bậc 3:
S l = S y 1 + Tl (T 1 )Tl '

Trong đó

S y : sai số tuyệt đối của dự báo

Tl : ma trận véc tơ dòng các giá trị luỹ thừa của t tại thời điểm n+1
T 1 : ma trận nghịch đảo của ma trận hệ phơng trình chuẩn.
Tl ' : ma trận chuyển vị của ma trận Tl

Hàm xu thế bậc 2:
Tl = (1, tl , tl2 )


Nguyễn Thị Thanh Hà - Ngành Quản Trị Kinh Doanh 2004-2006


×