Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu IPv6 và khả năng triển khai trên địa bàn tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.03 KB, 66 trang )

Luận văn cao học

LỜI NÓI ĐẦU
Đứng trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đặc biệt là trong lĩnh vực
mạng máy tính thì ngoài việc giải quyết vấn đề về lƣu lƣợng cho mạng thì địa
chỉ của các thiết bị mạng nhƣ địa chỉ của các máy tính, máy in, mail server,
web server, dịch vụ xDSL, dịch vụ Internet qua đƣờng cáp truyền hình
(IPTV), phát triển các mạng giáo dục, game trực tuyến, thiết bị di động tham
gia vào mạng Internet, truyền tải thoại, audio, video trên mạng… là một trong
những vấn đề nan giải cần phải đƣợc quan tâm thực sự.
Hiện nay, địa chỉ của các máy tính trên Internet đang đƣợc đánh số theo
thế hệ địa chỉ phiên bản 4 (IPv4) gồm 32 bits. Trên lý thuyết, không gian IPv4
bao gồm hơn 4 tỉ địa chỉ (thực tế thì ít hơn). Tuy nhiên đứng trƣớc sự phát
triển mạnh mẽ về số lƣợng thiết bị mạng nhƣ vậy thì xảy ra nguy cơ thiếu hụt
không gian địa chỉ IPv4 là điều sẽ không tránh khỏi; cùng với những hạn chế
trong công nghệ và những nhƣợc điểm của IPv4 đã thúc đẩy sự ra đời của một
thế hệ địa chỉ Internet mới là IPv6.
Phiên bản IPv6 là một phiên bản địa chỉ mới của Internet. IPv6 đƣợc
thiết kế với hy vọng khắc phục những hạn chế vốn có của địa chỉ IPv4 nhƣ
hạn chế về không gian địa chỉ, cấu trúc định tuyến và bảo mật, đồng thời đem
lại những đặc tính mới thỏa mãn các nhu cầu dịch vụ của thế hệ mạng mới
nhƣ khả năng tự động cấu hình mà không cần hỗ trợ của máy chủ DHCP, cấu
trúc định tuyến tốt hơn, hỗ trợ tốt hơn cho multicast, hỗ trợ bảo mật và cho di
động tốt hơn. Hiện nay IPv6 đã đƣợc chuẩn hóa từng bƣớc, chuẩn bị đƣa vào
ứng dụng thực tế trong tƣơng lai. Vì vậy tôi chọn đề tài này làm đề tài nghiên
cứu Luận văn.
Trong nội dung đề tài này, tôi xin trình bày 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Nguyên nhân phát triển IPv6
Chƣơng 2: Công nghệ chuyển đổi giao tiếp từ IPv6 sang Ipv4
Chƣơng 3: Đề xuất hƣớng triển khai IPv6 trong hệ thống Video
conferencing của tỉnh Hà Tĩnh


Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

1


Luận văn cao học

Do đây là đề tài tƣơng đối lớn, cộng với thời gian cũng nhƣ kiến thức
có hạn nên nếu có gì thiếu sót tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
thầy (cô) giáo cùng các bạn để Luận văn của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

2


Luận văn cao học

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn
nhiệt tình từ TS. Vũ Thành Nam Giảng viên Viện sau Đại học Bách khoa Hà
Nội. Trong quá trình thực hiện Luận văn tôi đã đƣợc thầy tạo điều kiện về tài
liệu và kiến thức liên quan giúp tôi hoàn thành tốt Luận văn này.
Vì vậy qua đây tôi muốn gửi lời Cảm ơn các thầy giáo cô giáo Viện
Toán ứng dụng và Tin học - Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi
trong việc trang bị kiến thức để hoàn thành khóa tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hà Tĩnh, ngày 5 tháng 9 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Viết Tuấn

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

3


Luận văn cao học

NHẬN XÉT
( Của Giảng viên hƣớng dẫn)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

4


Luận văn cao học

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................2
MỤC LỤC .................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................9

CHƢƠNG 1 ............................................................................................................10
Nguyên nhân phát triển địa chỉ Ipv6 .......................................................................10
1.1 Nguyên nhân phát triển Ipv6 ........................................................................10
1.1.1 Những hạn chế của Ipv4 ........................................................................10
1.1.2 Nguyên nhân sự ra đời của IPv6 ...........................................................11
1.2 Cấu trúc địa chỉ Ipv6 .....................................................................................13
1.2.1 Tổng quan địa chỉ Ipv6 ..........................................................................13
1.2.1.1 Cấu trúc chung: ...................................................................................13
1.2.1.2 Biểu diễn địa chỉ IPv6 ........................................................................13
1.2.2 Các loại địa chỉ Ipv6 ..............................................................................15
1.2.2.1 Địa chỉ unicast ....................................................................................15
1.2.2.2 Địa chỉ Multicast ................................................................................21
1.2.2.3 Địa chỉ anycast ...................................................................................27
1.2.3 Lựa chọn địa chỉ mặc định trong Ipv6: .................................................28
1.2.4 Phần header và phần m rộng của IPv6 ................................................29
1.2.4.1 Khác biệt cơ bản giữa IPv4 header và IPv6 header. ...........................29
1.2.4.2 Chức năng của header m rộng (extension header) trong IPv6. ........32
1.3 Quy trình hoạt động của Ipv6 .......................................................................35
1.3.1 Phân giải địa chỉ (Address Resolution) .................................................35
1.3.2 Kiểm tra trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection – DAD) .......37
1.3.3 Cấu hình tự động địa chỉ cho node IPv6 (Neighbor Unreachability
Detection) .......................................................................................................38
1.3.4 Tìm kiếm router (Router Discovery) .....................................................39
1.3.5 Cấu hình tự động địa chỉ cho node IPv6 ...............................................42
1.3.6 Đánh số lại thiết bị IPv6 ........................................................................46
1.3.7 Phân mảnh gói tin IPv6 .........................................................................46
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

5



Luận văn cao học
1.4 Kết luận chƣơng ............................................................................................48
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................49
Công nghệ chuyển đổi Ipv6-Ipv4 ............................................................................49
2.1 Dual-stack .....................................................................................................50
2.2 Công nghệ đƣờng hầm (Tunnel) ...................................................................50
2.2.1 Đặc điểm chung .....................................................................................50
2.2.2 Cấu hình bằng tay đƣờng hầm Tunnel ..................................................51
2.2.3 Tunnel Broker ........................................................................................52
2.2.4 Công nghệ tunnel 6to4...........................................................................52
2.3 Giải pháp Network Address Translation-Protocol Translation (NAT - PT) 53
2.4 Kết luận chƣơng ............................................................................................54
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................55
Đề xuất hƣớng triển khai IPv6 trong hệ thống Video conferencing của tỉnh Hà Tĩnh
.................................................................................................................................55
3.1 Thực trạng hệ thống hội nghị truyền hình (Video conferencing) .................55
3.2 Đề xuất mô hình chuyển đổi .........................................................................56
3.3 Cấu hình mô phỏng cấu hình chuyển tiếp từ IPv4 sang IPv6 .......................56
3.4 Tình hình triển khai hệ thống Ipv6 tại Việt Nam và Hà Tĩnh ......................57
3.5 Kết luận chƣơng ............................................................................................64
KẾT LUẬN .............................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................66

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

6


Luận văn cao học


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Authentication Phần đầu
Application Level Gateway
Address Resolution Protocol
Classless Inter-Domain Routing

Phần đầu nhận thực
Cổng lớp ứng dụng
Giao thức phân giải địa chỉ
Định Tuyến liên vùng không

DA
DAD
DHCP

Destination Address
Duplicate Address Detection
Dynamic Host Configuration

phân lớp
Địa chỉ đích
phát hiện Địa chỉ trùng lặp
Giao thức cấu hình IP động

DHCPv6

Protocol
Dynamic Host Configuration


cho các máy trạm
DHCP phiên bản 6

DNS
ICMP

Protocol version 6
Domain Name System
Internet Control Message Protocol

Hệ thống tên miền
Giao thức tạo thông điệp

ICMPv4

Internet Control Message Protocol

điều khiển của Internet
ICMP phiên bản 4

ICMPv6

version 4
Internet Control Message Protocol

ICMP phiên bản 6

IGMP
ID
IP

IPSec
ISP
LAN
MAC

version 6
Internet Group Management
Indentify
Protocol Digital
Internet Protocol
Internet Protocol Security
Internet Service Provider
Local Area Network
Medium Access Control

Giao thức quản lý nhóm
Chứng
Internetthực số
Giao thức Internet
Giao thức bảo mật Internet
Nhà Cung cấp dịch vụ
Mạng
cục bộ
Internet
Kiểm soát truy nhập môi

Maximum Transmission Unit
Multicast Listener Query

trƣờng truyền thông

Đơn vị truyền dẫn cực đại
Truy vấn đối tƣợng nghe lƣu

Multicast Listener Report

lƣợng truyền thông nhóm
Báo cáo đối tƣợng nghe lƣu

AH
ALG
ARP
CIDR

MTU
MLQ
MLR

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

7


Luận văn cao học

MLD
NA
NAT

Multicast Listener Done


lƣợng truyền thông nhóm Kết

Neighbor Advertisement

thúc nghe lƣu lƣợng
truyền thông nhóm Quảng bá

Network Address Translation

của nút mạng lân cận
Cơ chế biên dịch địa chỉ mạng

NAT-PT Network Address TranslationTranslation
Protocal
NS
Neighbor Solicitation
OSI
Open Systems Interconnection
PAT
Port Address Translation
QoS
Quality of Service
R
Redirect
RA
Router Advertisement
RS
Router Solicitation
SA
Source Address

TCP
Transmission Control Protocol
ToS
Type of Service
TTL
Time to Live
UDP
User DataGram Protocol
VPN
Virtual Private Network

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

Cơ chế biên dịch địa chỉ mạng
- giao thức dịch
Dò tìm nút mạng lân cận
Liên kết các hệ thống m
Cơ chế biên dịch địa chỉ cổng
Chất lƣợng dịch vụ
Chuyển hƣớng
Quảng bá của bộ định tuyến
Dò tìm bộ định tuyến
Địa chỉ nguồn
Giao thức điều khiển truyền
Loại
dẫn dịch vụ
Thời gian sống
Giao thức dữ liệu ngƣời dùng
Mạng riêng ảo


8


Luận văn cao học

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1: Lƣợng IPv4 APNIC đã phân bổ trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dƣơng
Hình 2: Cấu trúc địa chỉ IPv6
Hình 3: Cấu trúc của địa chỉ link-local
Hình 4: Cấu trúc địa chỉ Site-local
Hình 5: Địa chỉ IPv4-compatible
Hình 6: Địa chỉ IPv4-mapped
Hình 7: Cấu trúc của địa chỉ IPv6 multicast
Hình 8: Địa chỉ solicited-node
Hình 9: IPv4 Header.
Hình 10: IPv6 Header
Hình 11: header m rộng (extension header)
Hình 12: Qui trình phân giải địa chỉ
Hình 13: Kiểm tra tính trùng lặp
Hình 14: Cấu hình tự động địa chỉ cho node IPv6
Hình 15: Cấu hình tự động địa chỉ cho node IPv6
Hình 16: Phân mảnh gói tin Ipv6
Hình 17: Công nghệ đƣờng hầm
Hình 18: Giải pháp NAT-PT
Hình 19: Mô hình ý tƣ ng chạy Ipv6

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

9



Luận văn cao học

CHƢƠNG 1
Nguyên nhân phát triển địa chỉ Ipv6
1.1 Nguyên nhân phát triển Ipv6
1.1.1 Những hạn chế của Ipv4
Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4: Ngày 15/4/2011, tổ chức quản lý địa chỉ khu
vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (Asia Pacific Network Information Center –
APNIC) đã tuyên bố Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng hết địa chỉ IPv4 và
chính thức bƣớc vào giai đoạn cạn kiệt IPv4. Châu Á – Thái Bình Dƣơng tr
thành khu vực đầu tiên cạn kiệt địa chỉ IPv4 do mức độ tiêu thụ IPv4 khổng lồ
từ các quốc gia, vùng lãnh thổ có tốc độ phát triển cao về Internet. Trong
nhiều năm, lƣợng IPv4 tiêu thụ tại khu vực này liên tục tăng cao, kịch điểm
vào hai năm 2010, 2011. Tốc độ gia tăng này kết thúc vào tháng 4/2011 khi
nguồn IPv4 dự trữ của APNIC hoàn toàn cạn kiệt.

1. Lƣợng IPv4 APNIC đã phân bổ trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng
(nguồn:www.apnic.net)
Liệu cơn lốc tiêu thụ địa chỉ Internet tại khu vực Châu Á – Thái Bình
Dƣơng nói riêng, cũng nhƣ trên toàn cầu nói chung nên đã có dịch chuyển
sang IPv6 khi hết nguồn IPv4. Khi IPv4 cạn kiệt, cộng đồng Internet thấy rõ
triển khai ứng dụng các mạng IPv6 là phƣơng thức tất yếu nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững của Internet.

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

10



Luận văn cao học

Cấu trúc định tuyến không hiệu quả: địa chỉ IPv4 có cấu trúc định
tuyến vừa phân cấp, vừa không phân cấp. Mỗi bộ định tuyến (router) phải duy
trì bảng thông tin định tuyến lớn, đòi hỏi router phải có dung lƣợng bộ nhớ
lớn. IPv4 cũng yêu cầu router phải can thiệp xử lý nhiều đối với gói tin
IPv4.Ví dụ: thực hiện phân mảnh, điều này tiêu tốn CPU của router và ảnh
hƣ ng đến hiệu quả xử lý (gây trễ, hỏng gói tin).
Những hạn chế về tính bảo mật và kết nối đầu cuối - đầu cuối: không
cung cấp phƣơng tiện mã hóa dữ liệu, chủ yếu sử dụng bảo mật

mức ứng

dụng. Nếu áp dụng IPSec (Internet Protocol Security) là một phƣơng thức bảo
mật phổ biến tại tầng IP, mô hình bảo mật chủ yếu là bảo mật lƣu lƣợng giữa
các mạng, việc bảo mật lƣu lƣợng đầu cuối - đầu cuối đƣợc sử dụng rất hạn
chế. Mặc khác, để giảm nhu cầu sử dụng địa chỉ, hoạt động mạng IPv4 sử
dụng phổ biến công nghệ biên dịch NAT. Trong đó, máy chủ biên dịch địa chỉ
can thiệp vào gói tin truyền tải và thay thế trƣờng địa chỉ để các máy tính gắn
địa chỉ riêng (private) có thể kết nối vào mạng Internet. Nhƣng công nghệ
biên dịch NAT lại luôn tồn tại những nhƣợc điểm nhƣ:
- Khó thực hiện đƣợc kết nối điểm – điểm và gây trễ: làm khó khăn và
ảnh hƣ ng tới nhiều dạng dịch vụ (mạng riêng ảo - VPN, dịch vụ thời gian
thực). Đối với nhiều dạng dịch vụ cần xác thực cổng (port) nguồn /đích, sử
dụng NAT là không thể đƣợc. Trong khi đó, các ứng dụng mới hiện nay, đặc
biệt các ứng dụng khách - chủ ngày càng đòi hỏi kết nối trực tiếp đầu cuối –
đầu cuối.
- Việc gói tin không đƣợc giữ nguyên tình trạng từ nguồn tới đích, có
những điểm trên đƣờng truyền tải tại đó gói tin bị can thiệp, nhƣ vậy tồn tại

những lỗ hổng về bảo mật.
1

Nguyên nhân sự ra đời của IPv6

Năm 1973, TCP/IP đƣợc giới thiệu và ứng dụng vào mạng ARPANET.
Vào thời điểm đó, mạng ARPANET chỉ có khoảng 250 Site kết nối với nhau,
với khoảng 750 máy tính. Internet đã và đang phát triển với tốc độ khủng
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

11


Luận văn cao học

khiếp, đến nay đã có hơn 60 triệu ngƣời dùng trên toàn thế giới. Theo tính
toán của giới chuyên môn, mạng internet hiện nay đang kết nối hàng trăm
ngàn Site với nhau, với khoảng hơn 10 triệu máy tính; trong tƣơng lai không
xa, những con số này không chỉ dừng lại

đó. Sự phát triển nhanh chóng này

đòi hỏi phải kèm theo sự m rộng, nâng cấp không ngừng của cơ s hạ tầng
mạng và công nghệ sử dụng.
Bƣớc sang những năm đầu của thế kỷ XXI, ứng dụng của Internet phát
triển nhằm cung cấp dịch vụ cho ngƣời dùng notebook, cellualar modem và
thậm chí nó còn thâm nhập vào nhiều ứng dụng dân dụng khác nhƣ TV, máy
pha cà phê… Để có thể đƣa những khái niệm mới dựa trên cơ s TCP/IP này
thành hiện thực, TCP/IP phải m rộng. Nhƣng một thực tế mà không chỉ giới
chuyên môn, mà ngay cả các ISP cũng nhận thức đƣợc đó là tài nguyên mạng

ngày càng hạn hẹp. Việc phát triển về thiết bị, cơ s hạ tầng, nhân lực…
không phải là một khó khăn lớn. Vấn đề

đây là địa chỉ IP, không gian địa

chỉ IP ngày càng cạn kiệt, càng về sau địa chỉ IP (IPv4) không thể đáp ứng
nhu cầu m rộng mạng đó. Bƣớc tiến quan trọng mang tính chiến lƣợc đối với
kế hoạch m rộng này là việc nghiên cứu cho ra đời một thế hệ sau của giao
thức IP, đó chính là IP version 6.
IPv6 ra đời không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn IPv4 (công nghệ mà
hạ tầng mạng chúng ta đang dùng ngày nay). Vì là một phiên bản hoàn toàn
mới của công nghệ IP, việc nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn luôn là một
thách thức rất lớn. Một trong những thách thức đó liên quan đến khả năng
tƣơng thích giữa IPv6 và IPv4, liên quan đến việc chuyển đổi từ IPv4 lên
IPv6, làm thế nào mà ngƣời dùng có thể khai thác những thế mạnh của IPv6
nhƣng không nhất thiết phải nâng cấp đồng loạt toàn bộ mạng (LAN, WAN,
Internet…) lên IPv6.

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

12


Luận văn cao học

1 Cấu tr c địa chỉ Ipv6
1.2.1 T ng quan địa chỉ Ipv6
1

Cấu tr c chung


Cấu trúc chung của một địa chỉ IPv6 thƣờng thấy nhƣ sau (một số dạng
địa chỉ IPv6 có thể không tuân theo cấu trúc này):

Hình 2: Cấu trúc địa chỉ IPv6
Trong 128 bit địa chỉ IPv6, có một số bit thực hiện chức năng xác định:
Bit tiền tố - Prefix (bit xác định loại địa chỉ IPv6): Nhƣ đã đề cập, địa chỉ
IPv6 có nhiều loại khác nhau, mỗi loại địa chỉ có chức năng nhất định trong
phục vụ giao tiếp. Để phân loại địa chỉ, một số bit đầu trong địa chỉ IPv6 đƣợc
dành riêng để xác định dạng địa chỉ, đƣợc gọi là các bit tiền tố(Prefix). Các
bit tiền tố này sẽ quyết định địa chỉ thuộc loại nào và số lƣợng địa chỉ đó
trong không gian chung IPv6. Ví dụ: 8 bit tiền tố “1111 1111” tức “FF” xác
định dạng địa chỉ multicast, là dạng địa chỉ sử dụng khi một node muốn giao
tiếp đồng thời với nhiều node khác. Địa chỉ multicast chiếm 1/256 không gian
địa chỉ IPv6. Ba bit tiền tố “001” xác định dạng địa chỉ unicast (dạng địa chỉ
cho giao tiếp một - một) định danh toàn cầu, tƣơng đƣơng nhƣ địa chỉ IPv4
công cộng chúng ta vẫn sử dụng hiện nay.
1.2.1.2 Biểu diễn địa chỉ IPv6
Địa chỉ IPv6 không biểu diễn dƣới dạng số thập phân. Địa chỉ IPv6
đƣợc viết theo 128 bit thập phân hoặc thành một dãy số Hexa. Tuy nhiên, nếu
viết một dãy số 128 bit nhị phân quả là không thuận tiện, và để nhớ chúng là
một điều khó khăn. Do vậy, địa chỉ IPv6 đƣợc biểu diễn dƣới dạng một dãy số
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

13


Luận văn cao học

Hexa. Để biểu diễn 128 bit nhị phân IPv6 thành dãy chữ số Hexa, ngƣời ta

chia 128 bit này thành các nhóm 4 bit, chuyển đổi từng nhóm 4 bit thành số
Hexa tƣơng ứng và nhóm 4 số Hexa thành một nhóm phân cách b i dấu“:”.
Kết quả, một địa chỉ IPv6 đƣợc biểu diễn thành một dãy số gồm 8 nhóm số
Hexa cách nhau bằng dấu “:”, mỗi nhóm gồm 4 chữ số Hexa. Ví dụ: bạn đang
xem xét địa chỉ ví dụ

trên và nghĩ rằng việc đánh một địa chỉ IPv6 phải rất

mất thời gian? Nhƣng không phải nhƣ vậy, địa chỉ IPv6 có thể đƣợc viết vắn
tắt bằng việc giảm thiểu các số 0

các bit đầu

Ví dụ:
[ 1088:0000:0000:0000:0008:200C:463A]
Chúng ta có thể viết 0 thay vì phải viết 0000, viết 8 thay vì phải
viết0008, viết 800 thay vì phải viết 0800. Ta sẽ có địa chỉ sau khi rút gọn:
[ 1088:0:0:0:8:800:200C:463A]
Địa chỉ IPv6 còn có một nguyên tắc nữa là nếu có các nhóm số 0 liên
tiếp chúng ta có thể nhóm các số 0 lại thành 2 dấu hai chấm “::”, nhƣ vậy địa
chỉ

trên ta có thể viết lại nhƣ sau:
[ 1088::8:800:200C:463A]
Có một nguyên tắc mà chúng ta phải chú ý, trong IPv6 chúng ta chỉ có

thể sử dụng 2 dấu hai chấm một lần với địa chỉ.
Ví dụ:
[::AB65:8952::]
là không hợp lệ vì nếu viết nhƣ thế sẽ gây nhầm lẫn khi dịch ra đầy đủ.

Có một trƣờng hợp đặc biệt cần lƣu ý. Đối với loại địa chỉ IPv4embedded IPv6 đƣợc hình thành bằng cách gán 96 bit 0 vào trƣớc một địa chỉ
IPv4. Để hạn chế khả năng nhầm lẫn trong việc chuyển đổi giữa ký hiệu chấm
thập phân trong IPv4 với chấm thập lục phân trong IPv6. Các nhà thiết kế
IPv6 cũng thiết lập một cơ chế để giải quyết vấn đề này.
Ví dụ: với một địa chỉ IPv4
10.0.0.1
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

14


Luận văn cao học

Địa chỉ IPv4 – embedded IPv6 dạng
[0:0:0:0:0:0:A00:1]
ta vẫn có thể giữ nguyên chấm thập phân của phần cuối. Trong trƣờng
hợp này, viết địa chỉ lại dƣới dạng
[::10.0.0.1]
1.2.2 Các loại địa chỉ Ipv6
1.2.2.1 Địa chỉ unicast
Unicast là tên mới thay cho kiểu địa chỉ point - to - point đƣợc sử dụng
trong IPv4. Loại địa chỉ này đƣợc sử dụng để định danh cho một giao diện
mạng Một packet có địa chỉ đích là dạng địa chỉ Unicast sẽ đƣợc chuyển tới
giao diện định danh b i địa chỉ đó.
Địa chỉ unicast có năm dạng sau đây :
1) Địa chỉ đặc biệt (Special address)
2) Địa chỉ Link-local
3) Địa chỉ Site-local
4) Địa chỉ định danh toàn cầu (Global unicast address)
5) Địa chỉ tƣơng thích (Compatibility address)

1. Địa chỉ đặc biệt (Special address)
Ipv6 sử dụng hai địa chỉ đặc biệt sau đây trong giao tiếp:
- 0:0:0:0:0:0:0:0 hay còn đƣợc viết "::" là dạng địa chỉ “không định
danh” đƣợc sử dụng để thể hiện rằng hiện tại node không có địa chỉ. Địa chỉ
“::” đƣợc sử dụng làm địa chỉ nguồn cho các gói tin trong thủ tục kiểm tra sự
trùng lặp địa chỉ link-local và không bao giờ đƣợc gắn cho một giao diện hoặc
đƣợc sử dụng làm địa chỉ đích.
- 0:0:0:0:0:0:0:1 hay "::1" đƣợc sử dụng làm địa chỉ xác định giao diện
loopback, cho phép một node gửi gói tin cho chính nó, tƣơng đƣơng với địa
chỉ 127.0.0.1 của ipv4. Các gói tin có địa chỉ đích ::1 không bao giờ đƣợc gửi
trên đƣờng link hay forward đi b i router. Phạm vi của dạng địa chỉ này là
phạm vi node
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

15


Luận văn cao học

2. Địa chỉ link-local
Địa chỉ link-local đƣợc sử dụng b i các node khi giao tiếp với các node
lân cận (neighbor node) trên cùng một đƣờng kết nối. Khi không có router,
các node IPv6 trên một đƣờng link sẽ sử dụng địa chỉ link-local để giao tiếp
với nhau. Phạm vi của dạng địa chỉ unicast này là trên một đƣờng kết nối
(phạm vi link).
Địa chỉ link-local luôn luôn đƣợc cấu hình một cách tự động, ngay cả
khi không có sự tồn tại của mọi loại địa chỉ unicast khác.
Khái niệm node lân cận (neighbor node):
Trong IPv6, các node trên cùng một đƣờng link coi nhau là các node
lân cận (neighbor node). Trong mô hình hoạt động của IPv6, giao tiếp giữa

các neighbor node là vô cùng quan trọng. IPv6 đã phát triển một thủ tục mới,
tên gọi Neighbor Discovery (ND) là thủ tục thiết yếu, phục vụ giao tiếp giữa
các neighbor node. Địa chỉ link-local cần thiết cho các quy trình Neighbor
Discovery phụ trách.
Cấu trúc địa chỉ link-local

Hình 3 Cấu trúc của địa chỉ link-local
Địa chỉ link-local bắt đầu b i 10 bít prefix là FE80::/10, theo sau b i 54
bit 0. 64 bít còn lại là định danh giao diện (interface ID)
Khái niệm định danh giao diện (Interface ID):
Trong mô hình địa chỉ ipv6, bất kể dạng địa chỉ nào, 64 bít cuối cùng
đƣợc quy định là các bít định danh giao diện. Chúng xác định duy nhất một
giao diện trên một đƣờng link (phạm vi của tính duy nhất có thể rộng lớn
hơn). 64 bít định danh giao diện này có thể tự động tạo dựa trên địa chỉ card

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

16


Luận văn cao học

mạng (địa chỉ MAC trong trƣờng hợp kết nối Ethernet), hoặc gắn ngẫu nhiên.
Cách thức tạo các bít định danh giao diện sẽ đƣợc mô tả chi tiết trong các
phần sau.
3. Địa chỉ Site-local
Dạng địa chỉ ipv6 Site-local đƣợc thiết kế với mục đích sử dụng trong
phạm vi một mạng, tƣơng đƣơng với địa chỉ dùng riêng (private) trong ipv4
(các vùng 10.0.0.0/8, 172.16.0.0/12, và 192.168.0.0/16). Phạm vi tính duy
nhất của dạng địa chỉ này là phạm vi trong một mạng dùng riêng (ví dụ một

mạng office, một tổ hợp mạng office của một tổ chức...). Các router gateway
ipv6 không forward gói tin có địa chỉ site-local ra khỏi phạm vi mạng riêng
của tổ chức. Do vậy, một vùng địa chỉ site-local có thể đƣợc dùng trùng lặp
b i nhiều tổ chức mà không gây xung đột định tuyến ipv6 toàn cầu. Địa chỉ
site-local trong một site không thể đƣợc truy cập tới từ một site khác.

Hình 4 Cấu trúc địa chỉ Site-local
Địa chỉ site-local luôn luôn bắt đầu bằng 10 bít prefix FEC0::/10. Tiếp
theo là 38 bít 0 và 16 bít mà tổ chức có thể phân chia subnet, định tuyến trong
phạm vi site của mình. 64 bít cuối, nhƣ chúng ta còn nhớ, luôn là 64 bít định
danh giao diện cụ thể trong một subnet.
Địa chỉ Site-local đƣợc định nghĩa trong thời kỳ đầu phát triển IPv6.
Trong quá trình sử dụng IPv6, ngƣời ta nhận thấy nhu cầu sử dụng địa chỉ
dạng site-local trong tƣơng lai phát triển của thế hệ địa chỉ ipv6 là không thực
tế và không cần thiết. Do vậy, IETF đã sửa đổi RFC3513, loại bỏ đi dạng địa
chỉ site-local. Chức năng của địa chỉ Site-local đƣợc thay thế b i dạng địa chỉ
IPV6 khác đang đƣợc dự thảo, là Globally Unique Local
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

17


Luận văn cao học

Tại đây, chúng ta đề cập đến địa chỉ Site-local với mục đích tìm hiểu,
biết đƣợc trong quá trình phát triển ipv6, đã từng có dạng địa chỉ này.
4. Địa chỉ định danh toàn cầu (Global unicast address)
Đây là dạng địa chỉ tƣơng đƣơng với địa chỉ ipv4 public. Chúng đƣợc
định tuyến và có thể liên kết tới trên phạm vi toàn cầu. Việc phân bổ và cấp
phát dạng địa chỉ này do hệ thống các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế đảm

nhiệm. Phạm vi tính duy nhất của địa chỉ unicast định danh toàn cầu là toàn
bộ mạng Internet ipv6.
Không nhƣ địa chỉ ipv4, với cấu trúc định tuyến vừa phân cấp, vừa
không phân cấp, địa chỉ Internet ipv6 đƣợc cải tiến trong thiết kế để đảm bảo
có một cấu trúc định tuyến và đánh địa chỉ phân cấp rõ ràng.
Ba mục tiêu quan trọng nhất trong quản lý địa chỉ ipv4 là “sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm”, “tính tổ hợp” và “tính có đăng ký”. Tuy nhiên, đối với địa chỉ
ipv6, mục tiêu đầu tiên đƣợc đặt lên hàng đầu là “tính tổ hợp”. Điều này rất
dễ hiểu. Với chiều dài 128 bit, không gian địa chỉ vô cùng rộng lớn. Nếu địa
chỉ ipv6 không đƣợc tổ hợp thật tốt, có cấu trúc định tuyến phân cấp rõ ràng
hiệu quả thì không thể xử lý đƣợc một khối lƣợng thông tin khổng lồ đặt lên
bảng thông tin định tuyến toàn cầu.
* Cấu trúc địa chỉ Unicast toàn cầu:
Địa chỉ global unicast đƣợc bắt đầu với 3 bít prefix 001
Theo cách thức biểu diễn dạng số hexa, hiện nay hoạt động liên kết
mạng IPv6 toàn cầu đang sử dụng địa chỉ thuộc vùng 2000::/3. Không gian
địa chỉ đó đƣợc phân cấp nhỏ hơn cho từng mục đích sử dụng cụ thể. Nếu một
địa chỉ ipv6, đƣợc bắt đầu b i 2000::/3, chúng ta biết đó là vùng địa chỉ định
tuyến toàn cầu.
Trong thời gian đầu tiên sử dụng địa chỉ IPv6, IANA cấp phát trong
vùng 2001::/16 cho hoạt động Internet IPv6. Tới thời điểm hiện nay, nhu cầu
sử dụng IPv6 gia tăng, các vùng địa chỉ khác bắt đầu đƣợc cấp phát, nhƣ
2400::/16.
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

18


Luận văn cao học


Phân cấp định tuyến địa chỉ IPv6 Unicast toàn cầu
Theo RFC 3587 - IPv6 Global Unicast Address Format (Dạng thức địa
chỉ IPv6 Unicast toàn cầu), địa chỉ IPv6 định danh toàn cầu đƣợc phân cấp
định tuyến nhƣ sau:
- Phần cố định: 3 bít đầu tiên 001 xác định dạng địa chỉ global unicast.
- Phần định tuyến toàn cầu: 45 bit tiếp theo. Các tổ chức quản lý sẽ
phân cấp quản lý vùng địa chỉ này, phân cấp chuyển giao lại cho các tổ chức
khác. Kích thƣớc nhỏ nhất trong định tuyến ra ngoài phạm vi một site là
prefix /48.
Theo chính sách quản lý địa chỉ hiện tại, kích thƣớc vùng địa chỉ nhỏ
nhất đƣợc phân bổ cho một ISP là /32 và nếu khách hàng của ISP cần nhiều
hơn một subnet, khi đó tổ chức sẽ nhận đƣợc /48. Tuy nhiên đây không phải
những con số cố định. Chính sách quản lý địa chỉ toàn cầu luôn đƣợc thay đổi
và xem xét để phù hợp nhất với nhu cầu và hoạt động mạng.
- Vùng định tuyến trong site: 16 bít tiếp theo là không gian địa chỉ mà
tổ chức có thể tự mình quản lý, phân bổ, cấp phát và tổ chức định tuyến bên
trong mạng của mình. Với 16 bít, tổ chức có thể tạo nên 65,536 subnet hoặc
nhiều cấp định tuyến phân cấp hiệu quả sử dụng trong mạng của tổ chức.
5. Địa chỉ tương thích (Compatibility address)
Địa chỉ tƣơng thích đƣợc định nghĩa nhằm mục đích hỗ trợ việc chuyển
đổi từ địa chỉ ipv4 sang địa chỉ ipv6, bao gồm:
- Sử dụng trong công nghệ biên dịch giữa địa chỉ ipv4 – ipv6
- Hoặc đƣợc sử dụng cho một hình thức chuyển đổi đƣợc gọi là “đƣờng
hầm – tunnel”, lợi dụng cơ s hạ tầng sẵn có của mạng ipv4 kết nối các mạng
ipv6 bằng cách bọc gói tin ipv6 vào trong gói tin đánh địa chỉ ipv4 để truyền
đi trên mạng ipv4.
Địa chỉ tƣơng thích đƣợc cấu thành từ địa chỉ IPv4 và có nhiều dạng,
đƣợc sử dụng trong các công nghệ đƣờng hầm khác nhau. Trong đó, một số
hiện nay đã không còn đƣợc sử dụng nữa. Chúng ta sẽ tìm hiểu ba trong số
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn


19


Luận văn cao học

những dạng địa chỉ tƣơng thích: địa chỉ IPv4-compatible, địa chỉ IPv4mapped, địa chỉ 6to4.
Địa chỉ IPv4-compatible
Địa chỉ IPv4-compatible đƣợc tạo từ 32 bít địa chỉ ipv4 và đƣợc viết
nhƣ sau:
0:0:0:0:0:0:w.x.y.z hoặc ::w.x.y.z
Trong đó w.x.y.z là địa chỉ ipv4 viết theo cách thông thƣờng (Hình 5)

Hình 5 Địa chỉ IPv4-compatible
Dạng địa chỉ IPv4-compatible đƣợc sử dụng cho công nghệ tunnel tự
động. Nếu một địa chỉ IPv4-compatible đƣợc sử dụng làm địa chỉ ipv6 đích,
lƣu lƣợng ipv6 đó sẽ đƣợc tự động bọc trong gói tin có ipv4 header và gửi tới
đích sử dụng cơ s hạ tầng mạng ipv4.
Hiện nay, nhu cầu về dạng kết nối tunnel tự động này không còn nữa.
Do vậy, dạng địa chỉ này cũng đã đƣợc loại bỏ không còn sử dụng trong giai
đoạn phát triển tiếp theo của địa chỉ ipv6.
Địa chỉ IPv4-mapped:
Địa chỉ IPv4-mapped cũng đƣợc tạo nên từ 32 bít địa chỉ ipv4 và có dạng nhƣ
sau: 0:0:0:0:0:FFFF:w.x.y.z hoặc ::FFFF:w.x.y.z
Trong đó w.x.y.z là địa chỉ ipv4 viết theo cách thông thƣờng (Hình 6).

Hình 6 Địa chỉ IPv4-mapped
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

20



Luận văn cao học

Địa chỉ này đƣợc sử dụng để biểu diễn một node thuần ipv4 thành một
node ipv6 và đƣợc sử dụng trong công nghệ biên dịch địa chỉ IPv4 – IPv6 (ví
dụ công nghệ NAT-PT, phục vụ giao tiếp giữa mạng thuần địa chỉ ipv4 và
mạng thuần địa chỉ ipv6). Địa chỉ IPv4-mapped không bao giờ đƣợc dùng làm
địa chỉ nguồn hay địa chỉ đích của một gói tin ipv6.
Địa chỉ 6to4:
IANA đã cấp phát một prefix địa chỉ dành riêng 2002::/16 trong vùng
địa chỉ có ba bít đầu 001 (vùng địa chỉ unicast toàn cầu) để sử dụng cho một
công nghệ chuyển đổi giao tiếp ipv4-ipv6 rất thông dụng có tên gọi công nghệ
tunnel 6to4. Chúng ta sẽ tìm hiểu về công nghệ chuyển đổi này trong phần 4
của cuốn sách này.
Địa chỉ 6to4 đƣợc sử dụng trong giao tiếp giữa hai node chạy đồng thời
cả hai thủ tục ipv4 và ipv6 trên mạng cơ s hạ tầng định tuyến của ipv4. Địa
chỉ 6to4 đƣợc hình thành bằng cách gắn prefix 2002::/16 với 32 bít địa chỉ
ipv4 (viết dƣới dạng hexa), từ đó tạo nên một prefix địa chỉ /48.
Công nghệ tunnel 6to4 đƣợc mô tả trong RFC 3056 và sử dụng vô cùng
rộng rãi.
1.2.2.2 Địa chỉ Multicast
Địa chỉ multicast, là một phần phức tạp song rất đặc thù của địa chỉ
ipv6. Trong hoạt động của địa chỉ IPv6, không tồn tại khái niệm địa chỉ
broadcast. Chức năng của địa chỉ broadcast ipv4 đƣợc đảm nhiệm b i một
trong số các dạng địa chỉ ipv6 multicast. Địa chỉ Multicast IPv6 thực hiện cả
chức năng broadcast và multicast của IPv4. Có nhiều loại địa chỉ multicast
IPv6, mỗi loại địa chỉ multicast IPv6 có phạm vi hoạt động tƣơng ứng. Lƣu
lƣợng của địa chỉ IPv6 multicast sẽ đƣợc chuyển tới toàn bộ các host trong
một phạm vi hay chỉ đƣợc chuyển tới nhóm các host nào đó trong phạm vi là

tùy thuộc vào loại địa chỉ multicast.

Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

21


Luận văn cao học

Hình 7 Cấu trúc của địa chỉ IPv6 multicast
Địa chỉ ipv6 multicast luôn đƣợc bắt đầu b i 8 bít prefix 1111 1111.
Dạng địa chỉ này rất dễ phân biệt vì nó luôn đƣợc bắt đầu bằng "FF". Địa chỉ
multicast không bao giờ đƣợc sử dụng làm địa chỉ nguồn của một gói tin IPv6
.
Để phân biệt dạng địa chỉ multicast, nhóm địa chỉ multicast và phạm vi
của chúng, trong cấu trúc địa chỉ multicast sử dụng những nhóm bít tạo thành
các trƣờng sau đây: Cờ - flag (4 bit), phạm vi - Scope (4 bít) và Định danh
nhóm-Group ID (32 bít)
Cờ (Flag) : Trƣờng này có bốn bít "0T00", trong đó 3 bít hiện chƣa sử
dụng đƣợc đặt giá trị 0, bít T sẽ xác định đây là dạng địa chỉ IPv6 multicast
đƣợc IANA gắn vĩnh viễn (permanent-assigned) hay đƣợc gắn không vĩnh
viễn do ngƣời sử dụng tự quy định (non permanent-assigned). Khái niệm này
cũng tƣơng tự nhƣ khái niệm well-known port trong thủ tục TCP/IP.
- Bít T=0, có nghĩa đây là địa chỉ multicast IPv6 vĩnh viễn (well
known) đƣợc IANA quy định. RFC2375 - IPv6 Multicast Address
Assignments cung cấp danh sách các loại địa chỉ well-known multicast hiện
đang đƣợc quy định b i IANA.
- Bít T=1, đây là dạng địa chỉ multicast không vĩnh viễn
Phạm vi (Scope): Trƣờng này gồm 4 bít xác định phạm vi của nhóm địa
chỉ multicast. Hiện nay đang định nghĩa các giá trị nhƣ sau:

1: Phạm vi Node
2: Phạm vi Link
5: Phạm vi Site
8: Phạm vi tổ chức Organisation
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

22


Luận văn cao học

E: Phạm vi toàn cầu Global
Giải thích một cách rõ ràng hơn, nếu ta thấy 4 bít trƣờng scope là
"0001" (Scope có giá trị 1) khi đó phạm vi của địa chỉ multicast này là phạm
vi node. Gói tin multicast sẽ chỉ đƣợc gửi trong phạm vi các giao diện trong
một node mà thôi.
Nếu 4 bít này là "0010", giá trị trƣờng Scope là 2, phạm vi của địa chỉ
multicast là phạm vi link. Gói tin multicast đƣợc gửi trên phạm vi toàn bộ
đƣờng local link.
Router sử dụng giá trị trƣờng Scope của địa chỉ multicast để quyết định
có forward lƣu lƣợng multicast hay không. Ví dụ địa chỉ multicast FF02::2 có
phạm vi link-local, router sẽ không bao giờ forward gói tin này ra khỏi phạm
vi local link.
Nhóm (Group ID) – Thực hiện chức năng định danh các nhóm
multicast. Trong một phạm vi scope, có nhiều nhóm multicast (ví dụ nhóm
multicast các router, nhóm multicast mọi node, nhóm multicast mọi máy chủ
DHCP…). Giá trị các bít Group ID sẽ định danh các nhóm multicast. Trong
một phạm vi, số định danh này là duy nhất. Lƣu lƣợng có địa chỉ đích
multicast sẽ đƣợc chuyển tới các máy thuộc nhóm multicast xác định b i
Group ID, trong phạm vi xác định b i Scope.

Theo thiết kế ban đầu, Group ID gồm 112 bít. Với 112 bít, có thể định
danh 2112 group. Tuy nhiên, để có thể truyền đi trên mạng tới đích, datagram
dữ liệu phải chứa thông tin địa chỉ IP (lớp network) và địa chỉ lớp link-layer
(địa chỉ MAC trong trƣờng hợp kết nối Ethernet) tƣơng ứng. Để có đƣợc ánh
xạ 1-1 từ một địa chỉ IPv6 multicast tới một địa chỉ Ethernet multicast MAC
duy nhất, số lƣợng bít của Group ID đƣợc khuyến nghị là 32 bít. Chúng ta sẽ
tìm hiểu quy tắc ánh xạ địa chỉ IPv6 multicast tới địa chỉ Ethernet multicast
MAC trong mục sau.
1. Các địa chỉ multicast vĩnh viễn
Multicast tới mọi node:
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

23


Luận văn cao học

Nhóm multicast mọi node hiện nay đƣợc gắn giá trị Group ID 1
FF01::1 - Địa chỉ multicast mọi node phạm vi node
- Giá trị Scope = 1 Xác định phạm vi node
- Giá trị Group ID = 1 Xác định nhóm multicast mọi node
FF02::1 - Địa chỉ multicast mọi node phạm vi link. Địa chỉ này
xác định mọi node IPv6 trong phạm vi một đƣờng kết nối.
- Giá trị Scope = 2 Xác định phạm vi link
- Giá trị Group ID = 1 Xác định nhóm multicast mọi node
Multicast tới mọi router:
Nhóm multicast mọi router hiện nay đƣợc gắn giá trị Group ID 2
FF01::2 - Địa chỉ multicast mọi router phạm vi node
- Giá trị Scope = 1 Xác định phạm vi node
- Giá trị Group ID = 2 Xác định nhóm multicast mọi router

FF02::2 Địa chỉ multicast mọi router phạm vi link. Địa chỉ này xác định
mọi router IPv6 trong phạm vi một đƣờng kết nối.
- Giá trị Scope = 2 Xác định phạm vi link
- Giá trị Group ID = 2 Xác định nhóm multicast mọi router
FF05::2 Địa chỉ multicast mọi router phạm vi site. Địa chỉ này xác định
mọi router IPv6 trong phạm vi một site.
- Giá trị Scope = 5 Xác định phạm vi site
- Giá trị Group ID = 2 Xác định nhóm multicast mọi router
Những giá trị IPv6 multicast vĩnh viễn khác, có thể tìm hiểu trong
RFC2375 - IPv6 Multicast Address Assignments.
2. Địa chỉ multicast Solicited-node:
Chức năng phân giải giữa địa chỉ lớp 3 (network layer) 32 bít và địa chỉ
vật lý Ethernet (datalink layer) 48 bít của IPv4 đƣợc thực hiện bằng thủ tục
ARP (Address Resolution Protocol).
Nguyên lý hoạt động cơ bản của thủ tục này là giao tiếp yêu cầu/đáp
ứng trong đó một node khi không biết địa chỉ lớp vật lý của một node khác
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

24


Luận văn cao học

trên đƣờng link sẽ gửi gói tin ARP broadcast tới toàn bộ host gắn trên một
Ethernet. Gói tin này có chứa địa chỉ IP của node mà nó muốn giao tiếp. Các
node trên Ethernet đều nhận gói tin này, node có địa chỉ IP trùng khớp với địa
chỉ IP chứa trong gói tin sẽ gửi thông tin đáp trả. Trong địa chỉ IPv4, một
node khi thực hiện thủ tục phân giải địa chỉ đã “làm phiền” tới mọi node trên
mạng LAN.
Trong địa chỉ IPv6, chức năng phân giải địa chỉ đƣợc đảm nhiệm bằng

một thủ tục mới, phụ trách giao tiếp của các node trên một đƣờng link, thủ tục
Neighbor Discovery, qua việc trao đổi các thông điệp ICMPv6. Hạn chế trên
của thủ tục ARP ipv4 đƣợc khắc phục trong địa chỉ ipv6 bằng cách không sử
dụng dạng địa chỉ multicast mọi node phạm vi link FF02::1 (local-link scope
all-node) là dạng địa chỉ thực hiện chức năng tƣơng tự nhƣ địa chỉ broadcast
trong mạng LAN của ipv4 làm địa chỉ đích, mà sử dụng một dạng địa chỉ
multicast đặc biệt của ipv6. Đó là địa chỉ multicast solicited-node.
Mỗi một địa chỉ unicast đƣợc gắn cho node, sẽ có một địa chỉ multicast
solicited node tƣơng ứng.
Cấu thành địa chỉ Solicited node từ địa chỉ unicast:

Hình 8 Địa chỉ solicited-node
Địa chỉ solicited-node đƣợc cấu thành từ địa chỉ unicast tƣơng ứng
bằng cách gắn 104 bít prefix FF02::1:FF/104 với 24 bít cuối cùng chính là 24
bít cuối của địa chỉ unicast.
Sinh Viên: Nguyễn Viêt Tuấn

25


×