Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Rich dad, poor dad (cha giàu, cha nghèo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.46 KB, 11 trang )

Rich Dad, Poor Dad (Cha giàu, Cha nghèo)


Mục lục
1

2

Ri Dad, Poor Dad

1

1.1

Tóm tắt

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.2

Các chủ đề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.3

Lời mô tả về hai người cha . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2



1.4

Những lời trích dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.5

Các chương sách

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.6

Những lời chỉ trích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.7

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

1.8

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


3

Cạnh tranh (kinh doanh)

4

2.1

uật ngữ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

2.1.1

Cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

2.1.2

Lợi thế cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

2.1.3

Năng lực cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4


2.2

Đặc điểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

2.3

Vai trò của cạnh tranh

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

2.4

Các loại cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

2.4.1

Cạnh tranh lành mạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

2.4.2

Cạnh tranh không lành mạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


6

2.4.3

Những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

2.4.4

Cạnh tranh tự do và độc quyền . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

y định của pháp luật ở Việt Nam . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

2.5.1

Hành vi hạn chế cạnh tranh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

2.5.2

Hành vi cạnh tranh không lành mạnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


8

2.5

2.6

Chú thích

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.7

Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

2.8

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

2.8.1

Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9


2.8.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

2.8.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

i


Chương 1

Rich Dad, Poor Dad
1.1 Tóm tắt
Cuốn sách là một câu chuyện, chủ yếu nói về sự giáo
dục mà Kiyosaki đã nhận được tại Hawaii.
Người a nghèo trong câu chuyện là cha thật của
Kiyosaki, có bằng PhD, tốt nghiệp từ Stanford, Chicago
và đại học Northwestern, với tất cả sự uyên thâm đó,
ông trở thành người đứng đầu ngành giáo dục bang
Hawaii. eo cuốn sách, ông được mọi người rất tôn
trọng cho tới khi, giai đoạn cuối sự nghiệp, ông quyết
định chống lại thống đốc bang Hawaii. Điều đó trực
tiếp khiến người cha nghèo mất việc, và không bao giờ

còn khả năng tìm lại được công việc có vị trí như vậy
nữa. Bởi vì ông ta chưa bao giờ được học về cách tự do
về tài chính, thay vì phụ thuộc hoàn toàn vào trợ cấp
chính phủ (một người làm thuê), ông ta chìm trong nợ
nần chồng chất.
Đối lập với nhân vật đó là người a giàu, bố của người
bạn thân nhất, Michael. Người cha giàu bỏ học từ lớp 8,
nhưng lại trở thành một triệu phú. Ông ta dạy Kiyosako
và Michael rất nhiều bài học về tài chính, và luôn nói
rằng các cậu phải học để tiền làm việc cho họ chứ đừng
tiêu hết tiền kiếm được cho cuộc sống hàng ngày, giống
như những nhân công của người cha giàu, cũng như
người cha nghèo, và hầu hết mọi người trên thế giới.
Cuốn sách đã nêu bật vị trí khác nhau của đồng tiền,
sự nghiệp và cuộc đời hai người đàn ông, và họ đã làm
thế nào để thay đổi các quyết định trong cuộc đời của
Kiyosaki.

Bìa cuốn sách “Cha giàu, cha nghèo.

1.2 Các chủ đề
Ri Dad, Poor Dad (Cha giàu, Cha nghèo) là cuốn sách Một vài chủ đề trong cuốn sách:
bán chạy nhất của Robert Kiyosaki. Trong đó, ông ta
bày tỏ thái độ ủng hộ cho sự độc lập về tài chính nhờ
• Tầm quan trọng của trí thông minh tài chính
đầu tư, bất động sản, kinh doanh và sử dụng tài chính
hợp lý.
• Học cách khiến tiền
Rich Dad, Poor Dad được viết theo lối kể những câu
chuyện của chính tác giả nhằm làm người đọc thấy

vấn đề tài chính thật thú vị. Vấn đề chính mà Kiyosaki
muốn nói là làm chủ một hệ thống kinh doanh còn tốt
hơn làm một nhân viên làm thuê cho người khác.

Kiyosaki nói rằng người giàu có cách nghĩ khác khi họ
định nghĩa những từ đơn giản như tài sản và giàu, và
họ cảm thấy giàu có là thế nào. Tác giả giải thích rằng
ông định nghĩa một tài sản như những thứ có thể đem
1


2

CHƯƠNG 1. RICH DAD, POOR DAD

lại thu nhập (chẳng hạn tài sản cho thuê: cổ phần hay
phiếu ghi nợ), còn một tiêu sản là thứ đem lại phí tổn
(chẳng hạn chiếc xe riêng).
Người giàu biết cách mua “tài sản” thực sự. Kiyosaki
cho rằng người nghèo mua “tiêu sản” mà họ cứ nghĩ đó
là “tài sản”, do đó không thể đem lại cho họ chút tiền
hay giá trị kinh tế nào.
eo Kiyosaki, sự giàu có được đo bằng số ngày mà tài
sản của bạn đem lại thu nhập duy trì cuộc sống bạn nếu
bạn không làm việc nữa, và trí thông minh tài chính đạt
được khi thu nhập hàng tháng từ tài sản vượt quá chi
tiêu hàng tháng.

1.3 Lời mô tả về hai người cha
Kiyosaki viết trong lời giới thiệu cuốn sách:

“Tôi có hai người cha, một giàu và
một nghèo. Một người có học vấn
và trí thông minh rất cao; ông ta
có bằng Tiến sĩ và hoàn thành bốn
năm cao học chỉ mất chưa tới hai
năm. ế rồi ông ta đi tới đại học
Stanford, đại học Chicago, và đại
học Northwestern để tiếp tục học
cao hơn. Người cha kia chưa tốt
nghiệp lớp tám
Cả hai người cha đều thành công
trong sự nghiệp của họ, làm việc
cật lực suốt đời. Song đó là một
cuộc đấu tranh về tài chính suốt
cả cuộc đời họ. Người cha kia
trở thành một trong những người
giàu nhất ở Hawaii. Người bỏ ra
mười triệu dollar cho gia đình, làm
từ thiện và cho nhà thờ. Người kia
chìm sâu trong nợ nần.

1.4 Những lời trích dẫn
• “Giàu sang thực sự là phần thưởng cho đầu tư và
phát triển tài sản.”
• “Cách duy nhất để thoát khỏi "vòng chuột" (Rat
Race) là chứng tỏ khả năng của bạn trong lĩnh vực
kế toán và đầu tư".
• “Tôi đã nói rằng trí thông minh tài chính là sự phối
hợp giữa khả năng kế toán, đầu tư, marketing và
kiến thức pháp luật. Kết hợp bốn kỹ năng đó thì

tiền sẽ kiếm tiền ngày càng dễ hơn ".
• Hầu hết mọi người nghèo vì phải phụ thuộc tài
chính hoàn toàn vào người chủ của họ mà không

biết tự đầu tư, thế giới đầy những chú gà nhỏ chạy
quanh và kêu la “trời sắp sập, trời sắp sập.”
• Nhiều thanh niên có thẻ tín dụng trước khi tốt
nghiệp, nhưng họ chưa bao giờ có một khóa học
về tiền bạc hay làm thế nào để đầu tư nó.”

1.5 Các chương sách
• Chương Một - Cha giàu, cha nghèo
• Chương Hai - Người giàu không làm việc vì tiền
• Chương Ba - Tại sao phải học cách đọc báo cáo tài
chính
• Chương Bốn - Hình dung về doanh nghiệp của
riêng bạn
• Chương Năm - Nguồn gốc của thuế và sức mạnh
của tập đoàn
• Chương Sáu - Người giàu đầu tư tiền
• Chương Bảy - Làm việc để học - Đừng làm việc vì
tiền
• Chương Tám - Vượt qua trở ngại
• Chương Chín - Bắt đầu
• Chương 10 - Vẫn còn chưa đủ?
• Chương 11 - Trường Dạy Kinh doanh cho những
người muốn giúp đỡ người khác

1.6 Những lời chỉ trích
Cha giàu, cha nghèo đã bị chỉ trích vì không có lời

khuyên nào cụ thể và có quá nhiều bài học vặt vãnh.
Người đọc hết cuốn sách thấy mình có lòng khao khát
mãnh liệt và bắt đầu “thoát ra khỏi vòng chuột”, để rồi
thấy rằng họ chẳng thu được ý tưởng nào để thực hiện
điều đó.
Một vài lời khuyên trong cuốn sách dành cho người
nghèo thì lại thậm chí nguy hiểm với các nhà đầu tư
khác. Ví dụ Kiyosaki tập trung "đầu tư tốt” hơn là đa
dạng hóa. Ông ta cũng hạ thấp tầm quan trọng của giáo
dục truyền thống. John T.Reed thẳng thắn phê bình
Robert Kiyosaki, Reed cho rằng "Cha giàu, cha nghèo"
chứa rất nhiều lời khuyên sai lầm, một số còn nguy
hiểm và gần như không hề có lời khuyên nào tốt cả.
Một trong những lý luận của Kiyosaki trong Cha giàu,
cha nghèo về thành công của ông bị cường điệu quá
mức, bịa đặt hoặc dẫn chứng sai. Mọi người không
biết về “người cha giàu” của ông ta liệu có tồn tại
thật không, bởi lẽ người đàn ông giàu có như vậy,
như Kiyosaki mô tả là “người giàu có nhất trên đảo”,


1.8. LIÊN KẾT NGOÀI
rất nổi tiếng ở bang Hawaii. Trên tạp chí SmartMoney
năm 2006, Kiyosaki phủ nhận tuyên bố trước kia rằng
“người cha giàu” của ông ta có thật: "Harry Poer có
thật không? Vậy thì tại sao không để người cha giàu
tồn tại như một huyền thoại, giống như Harry Poer?"
Tuy nhiên, dưới góc nhìn đa chiều, Cuốn Cha giàu, cha
nghèo thực sự là cuốn sách hay; từ động lực từ cuốn
sách và biết cách tiếp cận thông tin giá trị từ nhiều cuốn

sách của tác giả khác, người đọc sẽ tìm ra được phương
pháp, hướng đi hợp lý cho mình. ông tin từ một phía
thì thường thiếu chứ không đủ.
Độc giả có thể đọc thử bộ sách tại đây.

1.7 Tham khảo
1.8 Liên kết ngoài
• Trang web Richdad Việt Nam
• Nghệ thuật và cách thức trở thành người giàu có
• Tóm tắt về cuốn sách cha giàu, cha nghèo
• Phân tích và bình luận của John T.Reed về cuốn
sách cha giàu, cha nghèo
• Tổng quan sách Cha giàu, Cha nghèo

3


Chương 2

Cạnh tranh (kinh doanh)
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh
tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng,
thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên
lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại
khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.

theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi.


Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến
giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm
chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của
khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt
phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định
xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán giá cho sản phẩm hay dịch vụ.
hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn
mua được với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh
nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối 2.1.2 Lợi thế cạnh tranh
thủ trong cùng một ngành…
Một thuật ngữ có liên quan đến cạnh tranh là lợi thế
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể
giá) hoặc cạnh tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có
cáo) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế
một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể
thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh
của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Ngoài ra
được thu nhập thực tế.
còn xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có
nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị
trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh
2.1 Thuật ngữ
tranh nào có thể cung cấp được.
uật ngữ cạnh tranh kinh tế được nhà kinh tế học
người Anh là Adam Smith đưa ra.[1] Cạnh tranh trong 2.1.3 Năng lực cạnh tranh
kinh tế luôn liên quan đến quyền sở hữu, nói cách khác,
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện
sở hữu là điều kiện để cạnh tranh kinh tế diễn ra.

thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ
Các thuật ngữ được cho là có liên quan mật thiết đến cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi
thuật ngữ cạnh tranh kinh tế là: Cạnh tranh, lợi thế của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, độc quyền…
việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong,
bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được
2.1.1 Cạnh tranh
lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối
uật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện thủ cạnh tranh trên thị trường.
nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật,
chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao. eo nhà kinh tế
học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là
giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm
lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình
cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành

Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm
của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ
được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính,
nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng
4


2.4. CÁC LOẠI CẠNH TRANH


5

lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị phần mà Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì
nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản
nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem
tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả đến cho khách hàng giá trị tối ưu đối với những đồng
mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc tiền mồ hôi công sức của họ.
chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ
khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi
thị trường mới.
cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân
hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực
khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi
phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên
2.2 Đặc điểm
cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh
bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện
hàng hoá vì nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất
ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động
hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt tương
vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn
đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động
thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh
xã hội tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được
tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường
những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên

sinh thái.
liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông
vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển… nhằm giảm Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là
mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao người sản xuất đồng thời cũng là người tiêu dùng, do
động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho
xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động
kinh tế trong cơ chế thị trường, nhằm mục đích chiếm 2.4 Các loại cạnh tranh
lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá
để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng Tùy theo cách thức tiếp cận khác nhau, có thể phân
của nhiều người hiện nay “thương trường như chiến chia các loại cạnh tranh kinh tế khác nhau.
trường”, phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt
đó của thị trường cạnh tranh tự do.

2.4.1 Cạnh tranh lành mạnh

Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy
định của pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh.
Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng
hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, thủ đoạn triệt hạ đối thủ. Phương châm của cạnh tranh
là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào lành mạnh là “không cần phải thổi tắt ngọn nến của
sự phát triển kinh tế.
người khác để mình tỏa sáng”.

2.3 Vai trò của cạnh tranh

Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động,
nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng,

tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành
công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách
thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở
đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì
thường trì trệ và kém phát triển.

Có thể thấy, kinh doanh như một cuộc chơi nhưng
không giống như chơi thể thao, chơi bài hay chơi cờ,
khi mà phải luôn có kẻ thua – người thắng (lose – win);
trong kinh doanh, thành công của doanh nghiệp không
nhất thiết đòi hỏi phải có những kẻ thua cuộc. ực tế
là hầu hết các doanh nghiệp chỉ thành công khi những
người khác thành công (sự “cộng sinh của hai bên”).
Đây là sự thành công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh
tranh làm hại lẫn nhau. Tình huống này được gọi là
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người “cùng thắng” (win – win).
tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra Ở Việt Nam có câu “buôn có bạn, bán có phường”
sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản có nghĩa là không nhất thiết các doanh nghiệp cạnh
xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong tranh cùng một mặt hàng phải sống chết với nhau mà
đó cao hơn… để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu thông thường phải liên kết với nhau thành các phố kinh
dùng.
doanh cùng một mặt hàng như phố hàng trống, hàng


6

CHƯƠNG 2. CẠNH TRANH (KINH DOANH)


mã….

2.4.2

Cạnh tranh không lành mạnh

đồn doanh nghiệp này đang có vấn đề về
tài chính, hay các công trình đã được doanh
nghiệp thực hiện trước đó có nhiều vấn đề
gian dối không bảo đảm chất lượng, thế là
thua thầu, thậm chí không được tham gia đấu
thầu chờ kết quả kiểm tra. Tương tự như vậy,
khu du lịch này muốn hạ bệ khu du lịch kia
thì tung tin: khu du lịch ấy mất vệ sinh, chất
lượng phục vụ kém,trật tự an ninh không bảo
đảm… thế là dễ dàng mất khách.

Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành
động trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức nhằm
làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và
cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh
doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến. Cạnh
tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu
quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự
Tin đồn thất thiệt đang trở thành một vũ khí cạnh tranh
sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
của những doanh nghiệp làm ăn không lương thiện.
Trong giai đoạn đầu của kỷ nguyên công nghiệp, các Việc đối phó được với hình thức cạnh tranh “bẩn” này
công ty, doanh nghiệp thường xuyên phải cạnh tranh rất khó khăn. Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa (đặc
khốc liệt trong tình huống đối đầu để duy trì sự phát biệt là ở Việt Nam) chưa có được những biện pháp hữu

triển và gia tăng lợi nhuận. Do đó các nhà kinh doanh hiệu để chống lại hình thức cạnh tranh bằng cách tung
cho rằng cạnh tranh thuộc phạm trù tư bản nên quan tin thất thiệt này, hầu hết họ đều dựa vào các cơ quan
điểm về cạnh tranh trước kia được hầu hết các nhà quản lý Nhà nước.
kinh doanh đều nhầm tưởng “cạnh tranh” với nghĩa
đơn thuần theo kiểu “thương trường là chiến trường”. Nhưng ngay các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng
rất lúng túng và bị động trong xử lý đối với thủ đoạn
Mục đích của nhà kinh doanh là luôn luôn mang lại cạnh tranh "đen” này. Minh chứng cụ thể nhất là hội
những điều có lợi cho doanh nghiệp mình. Đôi khi đó chứng tin đồn về giá gạo ảo trong những tháng đầu
là sự trả giá của người khác. Đây là tình huống “cùng năm 2008, làm cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng
thua” (lose – lose). Không ít cơ sở sản xuất, doanh lao đao, các cấp ngành chức năng lúng túng, gây cho
nghiệp còn sử dụng những chiêu thức "đen” nhằm hạ việc xuất khẩu gạo trì hoãn, thiệt hại cho kinh tế của
thấp và loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trên cùng Việt Nam.
một lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị trường.
Mặc dù hiện nay ở Việt Nam đã có Luật Cạnh tranh,
trong đó đưa ra nhiều hành vi bị cấm như: mua chuộc,
2.4.3 Những thủ đoạn cạnh tranh không dụ dỗ, ép buộc trong kinh doanh, dèm pha doanh
nghiệp khác, quảng cáo sai với thực chất, phân biệt đối
lành mạnh
xử trong hiệp hội, bán hàng đa cấp bất chính. Như vậy,
Một trong những thủ đoạn "đen”, ít tốn kém đầu tư mà thủ đoạn tung tin thất thiệt để cạnh tranh được xếp vào
gây thiệt hại lớn cho các đối thủ cạnh tranh là tung tin điều cấm: gièm pha doanh nghiệp. Đây là hành lang
thất thiệt, thường gọi là tin đồn. Tin đồn có ảnh hưởng pháp lý để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh
xấu đến doanh nghiệp đối thủ, tập trung vào các vấn đề hơn, các cơ quan chức năng có cơ sở pháp lý để xử lý
nhạy cảm như phương thức kinh doanh, tổ chức nhân những thủ đoạn cạnh tranh bằng tin đồn "đen”.
sự, chất lượng sản phẩm, thậm chí đôi khi cả những Tuy nhiên, việc phát hiện nguồn gốc phát xuất của tin
khuyết tật đời tư cá nhân của các nhân vật chủ chốt đồn không phải là việc đơn giản, đòi hỏi rất nhiều thời
trong đơn vị, doanh nghiệp đó.
gian công sức, tiền bạc mới điều tra được. Mà nếu có
Trên thế giới, không ít các đại gia lừng danh đã từng điều tra ra được thì chế tài xử lý cũng còn nhiều bất
là nạn nhân của những thông tin thất thiệt này như: cập, thậm chí còn rất nhẹ so với những thiệt hại vô hình

cũng như hữu hình mà thương hiệu của doanh nghiệp
Sony, Erickson, Coca Cola, Pepsi…
đó gánh chịu.
Ở Việt Nam, tuy nền kinh tế thị trường mới hình thành
và phát triển chưa lâu nhưng thủ đoạn tung tin thất Vì vậy, bên cạnh sự hỗ trợ tích cực của các cấp chính
thiệt cũng xảy ra và đang có chiều hướng ngày một gia quyền, hiệp hội ngành nghề trong việc phòng chống tin
tăng kiến nhà nước không kiểm soát một cách hiệu quả đồn thất thiệt, giải pháp tốt nhất là các nhà sản xuất,
được, làm không ít doanh nghiệp làm ăn chân chính kinh doanh phải tự bảo vệ mình, bằng nghiệp vụ quản
trị thông tin, bằng chất lượng sản phẩm và chữ tín của
thiệt hại kinh tế rất lớn.
doanh nghiệp.
Đó là những thủ đoạn tung tin đồn gây thiệt hại lớn,
còn như cạnh tranh kiểu tin đồn cò con thì hầu như Trong cạnh tranh cần tỏ ra khôn ngoan hơn đối thủ
diễn ra hằng ngày mà nhiều người gọi là “hội chứng” để loại trừ đối thủ cạnh tranh, giành giật quyết liệt thị
phần, khuyến trương thương hiệu sản phẩm, khống chế
tin vịt.
nhà cung cấp và khóa chặt khách hàng. eo quan điểm
Ví như: một doanh nghiệp đang tham gia đấu
đó, sẽ luôn có người thắng và kẻ thua trong kinh doanh.
thầu xây dựng một công trình, bỗng có tin
Cách nhìn về một kết cục thắng – thua được Gore Vidal


2.5. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
viết như sau: “Chỉ thành công thôi chưa đủ. Phải làm
cho kẻ khác thất bại nữa”.
Sự khác biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh
tranh lành mạnh trong kinh doanh là một bên có mục
đích bằng mọi cách tiêu diệt đối thủ để tạo vị thế độc
quyền cho mình, một bên là dùng cách phục vụ khách

hàng tốt nhất để khách hàng lựa chọn mình chứ không
lựa chọn đối thủ của mình.
Cạnh tranh kinh tế không phải là “chiến tranh” và cũng
không phải là “hòa bình”. Cạnh tranh kinh tế không
còn là những động thái của tình huống (contextual act)
hay không phải chỉ là những hành động mang tính thời
điểm mà là cả tiến trình tiếp diễn không ngừng, khi đó
các doanh nghiệp đều phải đua nhau để phục vụ tốt
nhất khách hàng.

2.4.4

Cạnh tranh tự do và độc quyền

• Cạnh tranh tự do hay cạnh tranh hoàn hảo:

7
lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này
quyết định. Ví dụ: Điện, nước ở Việt Nam do nhà
nước cung cấp.

2.5 Quy định của pháp luật ở Việt
Nam
Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về
vấn đề cạnh tranh. Ngày 03 tháng 12 năm 2004, ốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua và ban hành Luật cạnh tranh và luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2005.
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành
vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải

quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp
luật về cạnh tranh. eo đó, có hai hành vi cạnh tranh
là vi phạm pháp luật là hành vi hạn chế cạnh tranh và
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà
không có sự can thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của 2.5.1 Hành vi hạn chế cạnh tranh
sản phẩm được quyết định bởi quy luật cung cầu trên
thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung Là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản
trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả
ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh
• Cạnh tranh độc quyền:
tế.[2]
Cần lưu ý rằng pháp luật ở Việt Nam không quy định
về việc chống độc quyền hay xu hướng thống lĩnh thị
trường của một hoặc một nhóm doanh nghiệp vì việc
độc quyền được coi là một hệ quả tất yếu của sự cạnh
tranh bình đẳng trong một nền kinh tế thị trường. Tuy
vậy pháp luật ở Việt Nam lại nghiêm cấm việc lạm vị
Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một số
trí độc quyền hoặc thống lĩnh thị trường để thực hiện
lượng lớn các nhà sản xuất sản xuất ra những sản phẩm
hành vi hạn chế cạnh tranh.
tương đối giống nhau nhưng khách hàng lại cho rằng
chúng có sự khác biệt, dựa trên chiến lược khác biệt eo đó, Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền
nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng
hoá sản phẩm của các công ty.
hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị

trường liên quan.[3]
Ví dụ, trên thị trường có các sản phẩm xà
Là sự cạnh tranh mang tính chất "ảo”, thực chất cạnh
tranh này là sự quảng cáo để chứng minh sự đa dạng
của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa chọn một
trong số những sản phẩm nào đó của một doanh nghiệp
nào đó chứ không phải của doanh nghiệp khác.

bông tương đối giống nhau. Nhưng có hãng
thì bảo rằng sẽ đem lại làn da mềm mại sau
khi tắm, hãng thì bảo là đem lại hương thơm
tươi mát, hãng thì bảo rằng sẽ làm trắng da.

Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là doanh
nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên
quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí
thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây
Trong cạnh tranh độc quyền có thể phân chia thành hai hạn chế cạnh tranh. Bản thân các doanh nghiệp đó phải
có thị phần đáng kể để có thể liên kết hạn chế cạnh
loại:
tranh.
• * Độc quyền nhóm: Là loại độc quyền xảy ra khi Nếu hai doanh nghiệp thì phải có tổng thị phần từ 50%
trong ngành có rất ít nhà sản xuất, bởi vì các trở lên trên thị trường liên quan. Ba doanh nghiệp thì
ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản gia nhập ngành phải chiếm từ 65% trở lên. Bốn doanh nghiệp thì phải
khó. Ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất ôtô, máy có 75% thị phần trở lên.[4]
bay.
Đối với doanh nghiệp thuộc diện này thì pháp luật
• * Độc quyền tuyệt đối: Xảy ra khi trên thị trường nghiêm cấm thực hiện những hành vi kinh doanh như
tồn tại duy nhất một nhà sản xuất và giá cả, số sau:[5]



8

CHƯƠNG 2. CẠNH TRANH (KINH DOANH)
• Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành
toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
• Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp
lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại
cho khách hàng.
• Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ,
giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật,
công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
• Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao
dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh
tranh.
• Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết
hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không
liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
• Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối
thủ cạnh tranh mới.

2.5.2

Ngoài ra còn các hành vi khác như:
• ảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
• Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
• Phân biệt đối xử của hiệp hội.
• Bán hàng đa cấp bất chính.

Bên cạnh đó quyền cạnh tranh trong kinh doanh luôn
được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Điều 4 Luật cạnh
tranh quy định về quyền cạnh tranh trong kinh doanh.
eo đó, doanh nghiệp được tự do cạnh tranh trong
khuôn khổ pháp luật. Nhà nước bảo hộ quyền cạnh
tranh hợp pháp trong kinh doanh. Và việc cạnh tranh
phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người
tiêu dùng và phải tuân theo các quy định của Luật cạnh
tranh.

Hành vi cạnh tranh không lành 2.6
mạnh

Là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh trái với các chuẩn mực thông thường
về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh này được thể
hiện qua các hoạt động sau:[6]
• Chỉ dẫn gây nhầm lẫn: Là việc các doanh nghiệp
sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm
lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý và các yếu
tố khỏe để làm sai lệch nhận thức của khách hàng
về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh.
• Xâm phạm bi mật kinh doanh.[7]
• Ép buộc trong kinh doanh: Ép buộc khách hàng,

đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng
hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không
giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp
đó.
• Gièm pha doanh nghiệp khác: Bằng hành vi trực
tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung
thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài
chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đó.
• Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác: Là hình thức gây rối bằng hành vi trực tiếp
hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Chú thích

[1] George J. Stigler ([1987] 2008). “competition,” e New
Palgrave Dictionary of Economics. Abstract.
[2] Điều 3 Luật cạnh tranh
[3] ị trường liên quan được hiểu bao gồm thị trường
sản phẩm liờn quan và thị trường địa lý liên quan. ị
trường sản phẩm liên quan: là thị trường của những
hàng hóa, dịch vụ cụ thể thay thế cho nhau về đặc tính,
mục đích sử dụng và giá cả. ị trường địa lý liên quan
là một khu vực địa lý cụ thể trong đó cú những hàng
hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau với các điều kiện
cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các
khu vực lân cận
[4] Điều 11 Luật cạnh tranh
[5] Điều 13 Luật cạnh tranh

[6] Điều 39 Luật cạnh tranh
[7] Bí mật kinh doanh là thông tin quan trọng về kinh
doanh mà những thông tin này Không phải là hiểu biết
thông thường đồng thời có khả năng áp dụng trong kinh
doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ
thông tin có lợi thế hơn so với người không nắm giữ
hoặc không sử dụng thông tin đó và được chủ sở hữu
bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó
không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được

2.7 Xem thêm
• Cạnh tranh
• y luật cạnh tranh


2.8. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

9

2.8 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
2.8.1

Văn bản

• Ri Dad, Poor Dad Nguồn: Người đóng góp: DHN, Robbot,
Sz-iwbot, ái Nhi, Vietphongd2, Vinhtantran, Casablanca1911, Apple, DHN-bot, Ctmt, TXiKiBoT, Vietuy, YonaBot, Cfcvn, Tuandv68,
Luckas-bot, Amirobot, EdBever, Rubinbot, Xqbot, Tnt1984, TuHan-Bot, EmausBot, WikitanvirBot, Cheers!-bot, Caodung92, Makecatbot, AlphamaBot, AlphamaBot2, Addbot, Tuanminh01, TuanminhBot và 19 người vô danh
• Cạnh tranh (kinh doanh) Nguồn: Người đóng
góp: DHN, Robbot, Mekong Bluesman, JAnDbot, Bình Giang, Doanvanvung, SieBot, Nguyễn ế Hệ, Qbot, Xqbot, KamikazeBot,
Phương Huy, Dinhtuydzao, MastiBot, Tnt1984, TuHan-Bot, ZéroBot, Gray eyes, Cheers!-bot, MerlIwBot, Hallel, Alphama, AlphamaBot,

Earthshaker, Addbot, Arc Warden, Tuanminh01, Én bạc AWB và 7 người vô danh

2.8.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Richdadpoordad.jpg Nguồn: Giấy phép: ? Người đóng
góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?

2.8.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



×