Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

TÀI LIỆU ôn THI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH CÔNG tác hội NÔNG dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.32 KB, 105 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI CC,VC CHUYÊN NGÀNH
CÔNG TÁC HỘI NÔNG DÂN

NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ X VỀ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Nghị quyết số 26 –NQ/TW, ngày 5/8/2008)
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông
nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt
hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi
mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay
đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được
cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng
cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa
đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất;
nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ
biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng
thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát
triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô
nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc,
vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn


lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó
nguyên nhân chủ quan là chính: nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông

1


thôn còn bất cập so với thực tiễn; chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý
luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh
vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách không hợp lý, thiếu
tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp thời; đầu tư từ ngân sách nhà nước và
các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển; tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu
kém; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng
trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn
diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông

dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều
kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã
hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong
hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn;
phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh
các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường
vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống
văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
2. Mục tiêu

2


Mục tiêu tổng quát
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà
giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được
đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước
mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững

chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Mục tiêu đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dựng đất nông nghiệp
tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc
gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ
và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông
thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
- Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống
thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ, mở rộng diện tích
tưới cho rau màu, cây công nghiệp, cấp thoát nước chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy
sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường
ô tô tới các thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện
sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản
điều kiện học tập chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông
thôn tiến gần tới mức các đô thị trung bình.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền
vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai
cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3


- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông,
đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, cụm dân cư
đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện
sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các vùng thường

xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó
với biến đổi khí hậu toàn cầu. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước
nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
Mục tiêu đến năm 2010:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao
đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là ở các vùng còn nhiều khó khăn; tăng cường nghiên cứu và
chuyển giao khoa học - công nghệ tiên tiến, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; tăng
cường công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt ở các huyện còn trên 50% hộ nghèo, tập trung
giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn. Triển
khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới. Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ
sản 3 - 3,5%/năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn
mức bình quân của cả nước. Lao động nông nghiệp còn dưới 50% lao động xã hội. Giảm tỉ lệ
hộ nghèo theo chuẩn mới, cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm, tăng tỉ lệ che phủ rừng và tỉ
lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị trường và
lợi thế từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì diện tích đất lúa
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý các
loại nông sản hàng hoá xuất khẩu có lợi thế nông sản thay thế nhập khẩu. Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, thuỷ
lợi hoá, cơ giới hoá, thông tin hoá, thay thế lao động thủ công, thay đổi tập quán canh tác lạc
hậu để sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên, lao động, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản.
Phát triển ngành trồng trọt, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thực hiện
đầu tư thâm canh, áp dụng các giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng cao;
hoàn thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh cơ giới hoá đồng bộ các khâu sản xuất; hiện đại hoá

công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và giá trị
gia tăng của nông sản hàng hóa. Bố trí lại cơ cấu cây trồng, mùa vụ và giống để giảm thiệt

4


hại do thiên tai, dịch bệnh phù hợp với điều kiện của từng vùng. Tiếp tục đẩy mạnh thâm
canh sản xuất lúa, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng. Đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài và ưu tiên hàng đầu trong phát
triển nông nghiệp. Có chính sách bảo đảm lợi ích cho người trồng lúa, địa phương và vùng
trồng lúa. Xây dựng các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập
trung, trước hết là các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, an
toàn dịch bệnh, phù hợp với lợi thế của từng vùng; chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc ăn
cỏ ở trung du, miền núi và Tây Nguyên; tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng giống, áp
dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; tăng cường
công tác thú y, phòng chống dịch bệnh; phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp; tổ
chức lại và hiện đại hoá cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến
khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái. Có cơ chế, chính sách
phù hợp, tạo điều kiện, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia bảo vệ, phát triển rừng. Cho phép khai thác lợi ích kinh tế từ rừng sản xuất là rừng
tự nhiên theo nguyên tắc bền vững, lấy nguồn thu từ rừng để bảo vệ, phát triển rừng và làm
giàu từ rừng. Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trồng rừng thâm canh, hiện đại
hoá công nghệ khai thác, chế biến nhằm nâng cao giá trị lâm sản, chú trọng phát triển lâm
sản ngoài gỗ.
Triển khai có kết quả chương trình khai thác hải sản trong chiến lược phát triển kinh
tế biển, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Cơ cấu lại lực
lượng đánh bắt gần bờ, đồng thời có chính sách hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề tạo việc làm,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống của ngư dân ven biển. Phát triển nhanh lực lượng khai

thác xa bờ theo hướng đầu tư trang bị phương tiện và công nghệ hiện đại, phát triển đồng bộ
cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá, khu neo đậu tàu thuyền theo quy hoạch, hệ thống
thông tin liên lạc, tìm kiếm cứu nạn. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, theo quy
hoạch, phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng
vùng nuôi, trồng, trước hết là thuỷ lợi; áp dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sinh sản
nhân tạo; xây dựng hệ thống thú y thuỷ sản; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, thức ăn,
môi trường nuôi; hiện đại hoá các cơ sở chế biến, đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn theo quy hoạch. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu gắn
với vùng nguyên liệu và thị trường, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, triển khai
chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng các
loại dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống của dân cư nông thôn.

5


2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị
Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực
tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thuỷ sản và các loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp nước sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch vụ ở
nông thôn. Xây dựng hồ chứa nước ở vùng thường xuyên bị khô hạn, phát triển thủy lợi nhỏ
kết hợp thủy điện ở miền núi. Củng cố, xây dựng hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống ngăn
lũ, thoát lũ. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý thuỷ lợi có hiệu quả, nâng hiệu suất sử dụng
các công trình thuỷ lợi lên trên 80%.
Phát triển giao thông nông thôn bền vững gắn với mạng lưới giao thông quốc gia, bảo
đảm thông suốt bốn mùa tới các xã và cơ bản có đường ô tô đến thôn, bản. Ưu tiên phát triển
giao thông ở các vùng khó khăn để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn. Quy
hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống đường đến các vùng trung du, miền núi và ven biển để phát
triển công nghiệp và đô thị. Từng bước nâng cao chất lượng đường nông thôn; có cơ chế,

chính sách đảm bảo duy tu bảo dưỡng thường xuyên. Phát triển giao thông thuỷ, xây dựng
các cảng sông, nạo vét luồng lạch và các phương tiện vận tải sông, biển an toàn.
Cải tạo và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông thôn. Phát
triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi vùng
nông thôn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Xây dựng hệ thống chợ nông sản
phù hợp với từng vùng.
Tập trung đầu tư cho các viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm, cơ sở chuyển giao khoa
học - công nghệ nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; phát triển nhanh các trung
tâm, trạm giống, cơ sở khuyến nông ở các huyện, xã. Nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự
phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các trung tâm y tế vùng, các cơ sở y tế chuyên
sâu; hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học; xây dựng các trung tâm, nhà văn hoá thể thao tại thôn, xã.
Quy hoạch bố trí lại dân cư nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng công nghiệp,
dịch vụ và phát triển đô thị ở các vùng. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với
các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, chú ý các xã còn nhiều khó khăn ở miền
núi, biên giới, bãi ngang, hải đảo. Phát triển mạng lưới thị trấn, thị tứ theo quy hoạch; tiếp
tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nông dân cùng làm”, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Thực hiện tốt các chương trình
hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, xoá nhà tạm ở nông thôn, thực
hiện chương trình nhả ở cho đồng bào vùng bão, lũ; bố trí lại dân cư ra khỏi vùng bão, lũ,
vùng sạt lở núi, ven sông, ven biển.

6


Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; chủ động triển
khai một bước các công trình giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường nông thôn, ngăn chặn và khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng.
3. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn

Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo
nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn; triển khai kế hoạch hợp tác sản
xuất nông nghiệp với một số quốc gia có nhu cầu.
Tập trung nguồn lực và tăng cường chỉ đạo thực hiện đồng bộ chiến lược về tăng
trưởng và xoá đói, giảm nghèo. Đặc biệt quan tâm tới miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng
bằng sông Cửu Long và các huyện, xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%, các hải đảo, vùng bãi
ngang. Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỉ lệ sinh ở nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo
dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng các hương ước, phát huy
truyền thống tốt đẹp, tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm, bài trừ các hủ tục, thực hiện
nếp sống mới ở nông thôn.
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách bảo
hiểm y tế đối với người nghèo, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ cứu trợ đối với hộ thiếu
đói, vùng khó khăn, cấp học bổng cho học sinh nghèo, cận nghèo. Thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho cư dân nông thôn. Rà soát, giảm thiểu các khoản
đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân. Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện và thực hiện
đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở.
Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội,
giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để gây thành những điểm
nóng ở nông thôn. Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, năng lực và vị thế
của phụ nữ ở nông thôn.
4. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông
thôn
Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản

xuất có hiệu quả ở nông thôn. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa

7


hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị
trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng gia trại, trang trại có quy
mô phù hợp, sản xuất hàng hoá lớn.
Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức của
hợp tác xã và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động;
tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường,
xúc tiến thương mại và các dự án phát triển nông thôn; hợp tác xã phải làm tốt các dịch vụ
đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp. Đổi
mới căn bản việc tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh. Thực hiện tốt việc giao
khoán đất, vườn cây cho người lao động, nông, lâm trường quốc doanh chuyển sang làm tốt
các dịch vụ cho người nhận khoán và nông dân trong vùng, nhất là hướng dẫn kỹ thuật, dịch
vụ vật tư, tiêu thụ và chế biến sản phầm. Rà soát hiện trạng sử dụng quỹ đất rừng, thu hồi đất
rừng sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vượt khả năng quản lý của đơn vị, giao lại cho
chính quyền địa phương để cho các tổ chức, cá nhân thuê sử dụng có hiệu quả.
Tạo môi trường thuận lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp
nông thôn, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng nguyên liệu và
thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ nông, lâm,
thuỷ sản cho nông dân. Phát triển mạnh doanh nghiệp công nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị,
vật tư, nguyên liệu... phục vụ nông nghiệp.
5. Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào
tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn
Tăng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ để nông
nghiệp sớm đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực; ưu tiên đầu tư
ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình

nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Xây dựng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khai thác, phát huy tốt các nguồn lực khoa
học - công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao
khoa học - công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức trẻ về nông thôn, nhất là các ngành nông
nghiệp, y tế, giáo dục, văn hoá. Tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn; xây dựng các vùng
sản xuất nông sản an toàn, công nghệ cao.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên
tiến, hiện đại cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển nghề,
xuất khẩu lao động; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán
bộ cơ sở. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân

8


lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội
hoá công tác đào tạo nghề.
6. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển
nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
Sửa đổi Luật Đất đai theo hướng: Tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn dân, Nhà
nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả; giao đất cho hộ
gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất, thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai;
công nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành một nguồn
vốn trong sản xuất, kinh doanh. Ban hành chính sách định giá bảo đảm hài hòa quyền lợi của
người sử dụng đất, của nhà đầu tư và của Nhà nước trong quá trình giải tỏa, thu hồi đất. Có
cơ chế khuyến khích những tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thành lập công ty, vào các dự án đầu tư, kinh doanh khi có đất bị thu hồi. Có chính sách giải
quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị thu hồi đất; có quy hoạch và cơ chế bảo
vệ vững chắc đất trồng lúa.
Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách, giảm bớt đầu tư cho các công trình có thể

thu hồi vốn để tạo nguồn, tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng
mạnh đầu tư ngân sách nhà nước ngay từ năm 2009 và đảm bảo 5 năm sau cao gấp 2 lần 5
năm trước. Có cơ chế điều tiết, phân bổ đầu tư ngân sách nhà nước đảm bảo lợi ích của các
địa phương có điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương thuần nông, nhất là
chuyên trồng lúa. Thực hiện rộng rãi cơ chế đấu thầu quyền khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên gắn với việc tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên.
Tăng cường phân cấp thu chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp huyện và
xã; tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất nông sản hàng hoá; tiếp tục dành nguồn vốn tín
dụng ưu đãi và khuyến khích các ngân hàng, định chế tài chính cho vay đối với nông nghiệp,
nông thôn. Có cơ chế, chính sách đủ mạnh khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, kể cả huy động vốn ODA và FDI.
Tiếp tục thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị
trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp với luật pháp quốc tế;
nghiên cứu ban hành chính sách giá cả nông sản, nhất là giá lúa phù hợp trong quan hệ so
sánh với hàng công nghiệp, bảo đảm lợi ích của người sản xuất nông nghiệp, giải quyết hài
hoà lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng. Tăng cường hệ thống dự trữ quốc gia,
nhất là lương thực.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của
các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân
Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để thực sự là
hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn; củng cố và nâng cao năng lực bộ máy

9


quản lý nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương, nhất là cấp huyện, xã và các lĩnh vực
khác ở nông thôn. Tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức xã. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn; tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi cho Hội
Nông dân Việt Nam trong việc trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phục vụ sản

xuất và nâng cao đời sống của nông dân, hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể
trong nông nghiệp.
Chăm lo xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam, củng cố liên minh công nhân - nông
dân - trí thức trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
8. Những nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện tới năm 2010
Để đạt được mục tiêu do Đại hội Đảng lần thứ X đề ra tới năm 2010, cần tập trung chỉ
đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ chính sau đây:
- Hoàn thành cơ bản việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đất đai, quy hoạch
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp, khu công nghiệp và quy hoạch chuyên ngành
theo vùng. Triển khai nhanh công tác quy hoạch xây dựng nông thôn gắn với quy hoạch phát
triển đô thị.
- Hoàn thành sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2003, Luật Ngân sách Nhà nước và
các luật khác có liên quan. Bổ sung, hoàn thiện các chính sách về tăng cường nguồn lực cho
nông nghiệp, nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nông thôn.
- Đảm bảo tiến độ các công trình xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất nông nghiệp,
phòng chống thiên tai; thực hiện một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi
khí hậu toàn cầu, nhất là nước biển dâng; khống chế, dập tắt kịp thời các dịch bệnh nguy
hiểm đối với gia súc, gia cầm, thuỷ sản và cây trồng. Tăng cường công tác nghiên cứu,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nhân lực ở nông thôn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn nông
thôn, nhất là xoá đói, giảm nghèo ở các huyện, xã có tỉ lệ hộ nghèo trên 50%. Khắc phục
nhanh những vấn đề bức xúc ở nông thôn, trước hết là những tồn tại liên quan tới vấn đề thu
hồi đất. Triển khai chương trình “xây dựng nông thôn mới”, trong đó thực hiện xây dựng kết
cấu hạ tầng đi trước một bước.
- Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) về nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên trên địa bàn nông thôn; củng cố bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


10


Các tỉnh uỷ, thành uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương
phải lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết,
tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức và hành động trong toàn Đảng, toàn dân để giải
quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng bộ với các nghị quyết khác của Đảng
trên địa bàn nông thôn.
Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo các cơ quan chức năng rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn
bản pháp luật liên quan đến nội dung Nghị quyết.
Ban cán sự đảng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ căn cứ
vào Nghị quyết triển khai các nhiệm vụ cụ thể về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các cấp uỷ, các tổ chức đoàn thể quần chúng phát động
phong trào thi đua yêu nước, tham gia tích cực thực hiện Nghị quyết, xây dựng và triển khai
các chương trình “xây dựng nông thôn mới”; “bảo tồn và phát triển làng nghề” “đào tạo
nguồn nhân lực”; “phát triển kinh tế hợp tác” trong nông thôn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, nhân
rộng các mô hình tốt, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích; xử lý trách nhiệm của
các cấp ủy, người đứng đầu không thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng.
Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn,
đảng uỷ trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và
định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết qủa thực hiện Nghị quyết./.

11


NGHỊ QUYẾT
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Hội (khóa V) về tham gia thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 – 2020
(Nghị quyết số 05-NQ/HNDTW, ngày 29/7/2011)

Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là cuộc vận động
đòi hỏi phải có sự nỗ lực, tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm tạo
bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc cải tạo, xây dựng nông thôn theo các tiêu chí mới
hướng đến hiện đại, văn minh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
bền vững.
Nghị quyết Đại hội V, nhiệm kỳ 2008-2013 của Hội Nông dân Việt Nam đã xác định
“Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới” là một trong ba phong trào thi đua
lớn, trọng tâm của Hội. Hưởng ứng phong trào này, trong những năm qua các cấp Hội đã vận
động cán bộ, hội viên, nông dân hăng hái lao động sản xuất, tham gia phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn. Nông dân cả nước đã đóng góp hàng ngàn tỷ đồng, hàng chục triệu ngày công
làm mới, sửa chữa hàng trăm ngàn km đường giao thông nông thôn, kênh mương; hàng chục
ngàn cầu cống, phòng học, trạm xá, nhà văn hóa thôn, ấp, bản góp phần không nhỏ vào
những thành tựu của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Tham gia xây dựng và phát triển đời sống văn hóa nông thôn, các cấp Hội đã chủ
động phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động hội viên, nông dân tích
cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”, xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hoá, xoá bỏ tập quán, hủ tục lạc hậu; tổ chức
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới,
việc tang và lễ hội. Hàng năm có trên 8 triệu hộ nông dân đăng kí phấn đấu, trong đó có trên
4 triệu hộ đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
nông dân về bảo vệ môi trường nông thôn; tham gia xây dựng mô hình điểm về cấp nước
sạch, công trình vệ sinh, tổ tự quản thu gom xử lý rác thải nông thôn và mô hình về sản xuất
nông nghiệp sạch ngày càng được các cấp Hội quan tâm triển khai thực hiện. Công tác phổ
biến, giáo dục, tư vấn pháp luật, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với thực hiện hòa
giải mâu thuẫn trong nội bộ nông dân đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật của nông dân, hạn chế khiếu kiện sai, khiếu kiện vượt cấp.
Hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân về vốn, vật tư nông nghiệp và kiến thức
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, phát triển kinh tế hộ gia đình, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn nông thôn. Hoạt động dạy nghề và hỗ trợ việc làm đã được

các cấp Hội triển khai ngày càng mạnh mẽ, góp phần giải quyết việc làm cho nông dân và

12


chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn. Việc hướng dẫn, tổ chức các mô hình kinh tế tập thể
theo nguyên tắc tự nguyện ngày càng được các cấp Hội quan tâm.
Công tác xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, nhất là tổ chức Hội ở cơ sở ngày càng
được đẩy mạnh. Công tác tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh và khối đại
đoàn kết dân tộc ngày càng được phát huy hiệu quả. Công tác tham gia đảm bảo quốc
phòng, an ninh ngày càng được tăng cường.
Tuy nhiên, phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới chưa phát triển đồng
đều giữa các địa phương, cơ sở; công tác tuyên truyền vận động nhìn chung chưa phát huy
được đầy đủ vai trò chủ thể, sức mạnh, tiềm năng và tính chủ động, sáng tạo của hội viên,
nông dân trong tham gia, đóng góp xây dựng nông thôn mới. Hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông
dân phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo chưa đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của hội viên, nông dân. Công tác dạy nghề và hỗ trợ việc làm mới chỉ đáp ứng một
phần nhỏ nhu cầu của nông dân; hoạt động hướng dẫn và xây dựng mô hình kinh tế tập thể
còn hết sức hạn chế.
Nhằm góp phần thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020” của Chính phủ và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn
2010-2020“ và thực hiện Nghị quyết Đại hội V Hội Nông dân Việt Nam, Ban Chấp hành
Trung ương Hội ban hành Nghị quyết về tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 với những nội dung sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Phương hướng.
Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, tham gia xây

dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng của các cấp Hội Nông dân Việt Nam, phát huy
mạnh mẽ vai trò của Hội Nông dân cấp xã; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nông
dân tham gia xây dựng nông thôn mới, phát huy đầy đủ, toàn diện nội lực và tiềm năng, sáng
tạo của nông dân, động viên, khuyến khích nông dân chủ động, tích cực tham gia với vai trò
là chủ thể ở nông thôn. Các cấp Hội tiếp tục tham gia có hiệu quả vào các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân, xây dựng
tổ chức Hội ngày càng vững mạnh, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền các cấp vững
mạnh và đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn nông thôn.

13


Các chương trình, kế hoạch phối hợp tham gia xây dựng nông thôn mới giữa các cấp
Hội với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện theo Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về “cơ chế, chính sách để Hội Nông dân Việt Nam trực
tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội nông thôn giai đoạn 2011-2020”.
2. Mục tiêu.
- Góp phần xây dựng nông thôn mới có sự phát triển toàn diện, bền vững về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh
thái xanh, sạch, đẹp; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao.
- Góp phần thực hiện mục tiêu đến 2015: 20%, 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông
thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền vận động sâu rộng về xây dựng nông thôn mới trong hệ thống
tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, nông dân nhằm phát huy đầy đủ, toàn diện nội lực và tiềm

năng, sáng tạo của nông dân, động viên, khuyến khích nông dân chủ động, tích cực tham gia
với vai trò chủ thể ở nông thôn.
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
của Trung ương và địa phương, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi đến 100% cán bộ, hội viên, nông dân về ý nghĩa, mục đích, chủ trương của
Đảng, chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, của địa phương về xây dựng nông thôn mới,
trên cơ sở đó tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động của cộng đồng nông thôn, khuyến
khích, động viên nông dân tích cực tham gia, đóng góp công sức, tiền của, đất đai…xây
dựng nông thôn mới với vai trò của người làm chủ.
- Tổ chức biên soạn tài liệu tập huấn, tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới và tổ
chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức với nhiều hình thức phong phú như: Hội
thảo, tọa đàm, thi tìm hiểu kiến thức, giao lưu sân khấu hóa, các sự kiện truyền thông...
- Tổ chức thông tin tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các mô hình, điển hình tiên tiến về
xây dựng nông thôn mới, kịp thời động viên và khuyến khích việc học tập các mô hình, điển
hình tiên tiến.

14


2. Các cấp Hội, nhất là cơ sở, chủ động tham gia công tác quy hoạch và tham gia giám sát
quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch.
- Tổ chức tuyên truyền để hội viên, nông dân hiểu đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của
quy hoạch xây dựng nông thôn mới, từ đó động viên, khuyến khích họ tích cực tham gia
đóng góp ý kiến và ủng hộ công tác quy hoạch, góp phần đảm bảo quy hoạch phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo các tiêu chí nông thôn mới.
- Tích cực tham gia hoạt động giám sát quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nông
thôn mới ở địa phương, cơ sở nhằm góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đúng quy
hoạch của các công trình xây dựng nông thôn mới.
3. Tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế nông thôn góp phần phát

triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát triển các hình thức kinh tế tập thể
trong nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các hoạt động
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với hội viên, nông dân thông qua các hình thức:
mở các lớp tập huấn phổ biến, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp,
xây dựng và nhân rộng các mô hình trình diễn... Hướng dẫn hội viên, nông dân chủ động cải
tạo ao, vườn, chỉnh trang nhà ở, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Hướng dẫn và phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn;
xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ nông
sản. Phấn đấu đến năm 2020: 100% số xã có ít nhất một mô hình kinh tế hợp tác, liên kết sản
xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Đẩy mạnh phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngành Khoa học và Công nghệ, Ngành Công Thương và các doanh
nghiệp mở rộng các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân, bao gồm các dịch vụ về vốn,
khoa học và công nghệ, cung ứng thiết bị và vật tư nông nghiệp, xây dựng thương hiệu sản
phẩm và tiêu thụ nông sản hàng hóa... Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ
nông dân.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả “Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh
giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng”.
4. Tổ chức dạy nghề cho nông dân, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông
nghiệp, nông thôn, nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50% vào năm 2020, góp
phần giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

15


- Phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề nông (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản...)
theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng hoặc dạy nghề tại
chỗ theo hình thức “cầm tay chỉ việc”) cho các đối tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm
nông nghiệp.
- Liên kết dạy nghề và phối hợp đào tạo liên thông giữa các trình độ nghề cho lao
động nông thôn, góp phần đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
5. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa, phấn đấu bình
quân hàng năm có 2/3 số hộ nông dân đăng ký, trong đó có 1/2 số hộ đạt danh hiệu “Gia
đình văn hóa”. Tuyên truyền vận động nông dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường nông thôn.
- Phối hợp với Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về văn hóa và nhiệm vụ
phát triển văn hóa nông thôn, từ đó vận động họ tích cực tham gia các hoạt động xây dựng
đời sống văn hóa của địa phương, cơ sở.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình văn hóa; mô hình thôn, ấp, bản, làng văn
hóa gắn với “Cuộc vận động toàn dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Xây dựng và duy trì các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng của nông
dân; vận động và hướng dẫn nông dân thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao.
- Phối hợp với Ngành Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền vận động Hội
viên, nông dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn nâng cao năng lực thích
ứng cho nông dân đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thông qua các hình thức: tổ
chức các sự kiện truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức; xây dựng mô hình thu gom và
xử lý rác thải, mô hình cung cấp và sử dụng nước sạch nông thôn…
6. Tích cực tham gia xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội cơ sở vững mạnh,
góp phần giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
- Xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thực sự là trung tâm và nòng cốt trong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng
nông thôn mới; làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và chức
năng giám sát, phản biện xã hội theo quy định của pháp luật.


16


- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, củng cố, xây dựng tổ chức Hội cơ
sở; phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hội viên. Phấn đấu đến năm 2020 có trên 75%
chủ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia hội viên Hội Nông dân Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1045/QĐ-TTg, ngày 07/7/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2015”; phấn đấu đến 2020, có 100% cán bộ chủ chốt của Hội ở cơ sở có trình độ
chuyên môn đạt chuẩn theo quy định.
- Tích cực tham gia xây dựng Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị xã
hội trong sạch, vững mạnh và giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả “Phong trào nông dân tham gia đảm bảo
quốc phòng, an ninh”.
7. Đẩy mạnh “Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”.
- Chỉ đạo phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới với những nội dung, chỉ tiêu cụ
thể theo lộ trình, kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia của từng địa phương,
cơ sở và bộ Tiêu chí Nông thôn mới.
- Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới cần phát huy đầy đủ, toàn diện nội lực
và tiềm năng, sáng tạo của nông dân; động viên, khuyến khích nông dân chủ động, tích cực
tham gia với vai trò chủ thể, quyết định xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng người nông dân mới có đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường vụ Trung ương Hội chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết trong hệ
thống Hội.
2. Các tỉnh, thành Hội tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết đến cơ sở Hội, cán bộ,
hội viên, nông dân tạo sự chuyển biến mới trong nhận thức và chỉ đạo về tham gia xây dựng
nông thôn mới. Chủ động bám sát các chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới, sự

chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để tham gia và tổ
chức thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo
Quyết định 673/QĐ-TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng kết công tác hàng
năm có gắn với kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết. Định kỳ 5 năm tiến hành tổng
kết, đánh giá rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng những đơn vị, cá nhân đạt thành tích

17


xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới và xây dựng kế hoạch cho giai
đoạn tiếp theo.
3. Các ban, đơn vị Trung ương Hội chủ động tham mưu triển khai thực hiện Nghị
quyết theo chức năng, nhiệm vụ của từng ban, đơn vị.
Giao Ban Kinh tế Trung ương Hội đầu mối tham mưu, phối hợp với các ban, đơn vị
cơ quan Trung ương Hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết, định kỳ hàng
năm báo cáo Ban Thường vụ Trung ương Hội kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết.

18


ĐIỀU LỆ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM KHÓA VI
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội của giai cấp nông dân do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14 tháng 10 năm
1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng và dân tộc. Trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam là trung tâm, nòng cốt cho phong trào
nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới.

Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân vững
mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối liên minh vững chắc công,
nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.
Hội Nông dân Việt Nam tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng
Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động; nâng cao vai trò đại diện,
phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông
dân.
Phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần cách mạng, lao động
sáng tạo, cần kiệm, tự lực, tự cường, đoàn kết của nông dân; tích cực và chủ động hội nhập
quốc tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng văn hoá, giữ vững quốc phòng, an
ninh, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 1: Chức năng
1. Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực
học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
2. Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
3. Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ chức các
hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.

19


Điều 2: Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của
Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự

cường, lao động sáng tạo của nông dân.
2. Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.
3. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp thực hiện
và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông
thôn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn. Tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, dạy nghề, khoa học công nghệ giúp nông dân
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
4. Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng cao chất
lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát
và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân với Đảng
và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
6. Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng cường hợp
tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá hàng hoá nông sản,
văn hoá Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính
phủ trong khu vực và trên thế giới.
Chương II. HỘI VIÊN
Điều 3: Đối tượng và điều kiện trở thành hội viên
1. Nông dân Việt Nam không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo và lao động khác
trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên lãnh thổ
Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham gia tổ chức Hội, được
ban chấp hành cơ sở Hội đồng ý thì kết nạp vào Hội.
2. Uỷ viên ban chấp hành từ cơ sở trở lên đương nhiên là hội viên Hội Nông dân Việt
Nam.

Điều 4: Nhiệm vụ của hội viên

20


1. Chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội, sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ
theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội.
2. Gương mẫu và tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; đoàn kết tương
trợ giúp đỡ lẫn nhau; thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư; gia đình văn hoá; thực hiện nghĩa vụ công dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
3. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tuyên truyền, vận động phát triển hội viên; tham
gia các hoạt động và phong trào nông dân ở địa phương, xây dựng quỹ hoạt động Hội.
Điều 5: Quyền lợi của hội viên
1. Được dân chủ thảo luận và biểu quyết những công việc của Hội; phê bình chất vấn
tổ chức và cán bộ Hội; đề đạt với tổ chức Hội và thông qua tổ chức Hội đề xuất với Đảng,
Nhà nước về nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của mình.
2. Được Hội hướng dẫn, giúp đỡ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.
3. Được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
Chương III. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN LÃNH ĐẠO HỘI
Điều 6: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hội Nông dân Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Cơ
quan lãnh đạo các cấp của Hội được bầu cử trực tiếp bằng phiếu kín.
Điều 7: Hệ thống tổ chức của Hội
Hội Nông dân Việt Nam gồm bốn cấp:
- Trung ương;
- Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
- Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh);

- Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và tương đương).
Điều 8: Đại hội Hội Nông dân các cấp
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Nông dân Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp là đại hội cấp đó.
1. Số lượng và cơ cấu đại biểu đại hội cấp nào do ban chấp hành cấp trên trực tiếp
hướng dẫn và do ban chấp hành cấp đó quyết định. Đại hội chỉ hợp lệ khi có mặt hai phần ba
(2/3) tổng số hội viên (nếu là đại hội toàn thể hội viên) hoặc hai phần ba (2/3) tổng số đại
biểu được triệu tập trở lên (nếu là đại hội đại biểu).

21


2. Đại biểu chính thức của đại hội gồm: Uỷ viên ban chấp hành đương nhiệm của cấp
đó, đại biểu do đại hội cấp dưới bầu lên, đại biểu do ban chấp hành cấp triệu tập đại hội chỉ
định. Số đại biểu chỉ định không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu được triệu tập.
3. Đại hội các cấp có nhiệm vụ: thảo luận và thông qua báo cáo của ban chấp hành
nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới; đóng góp ý kiến vào các
văn kiện đại hội cấp trên; bầu ban chấp hành khoá mới và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội.
4. Nhiệm kỳ Đại hội các cấp là 5 năm. Trường hợp đặc biệt, đại hội nhiệm kỳ có thể
triệu tập sớm hoặc muộn hơn thời gian quy định, nhưng không quá một năm và phải được
Hội cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản.
Điều 9: Ban chấp hành Hội Nông dân các cấp
1. Số lượng và cơ cấu ban chấp hành cấp nào do ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp
hướng dẫn và do đại hội cấp đó quyết định. Trong nhiệm kỳ, nếu số lượng uỷ viên ban chấp
hành khuyết thì hội nghị ban chấp hành hoặc hội nghị đại biểu bầu bổ sung. Số uỷ viên ban
chấp hành được bầu cử bổ sung cấp tỉnh và Trung ương không quá một phần hai (1/2) so với
số uỷ viên ban chấp hành do đại hội quyết định; cấp huyện và cấp cơ sở được bổ sung đủ số
lượng uỷ viên ban chấp hành mà đại hội đã quyết định. (24/08/2012)
2. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội, ban chấp hành cấp dưới

phải được ban chấp hành cấp trên trực tiếp công nhận. Ban chấp hành bầu ban thường vụ,
bầu chủ tịch, các phó chủ tịch trong số uỷ viên ban thường vụ. Số lượng và cơ cấu ban
thường vụ do ban chấp hành quyết định, tổng số uỷ viên ban thường vụ không quá một phần
ba (1/3) tổng số uỷ viên ban chấp hành, trường hợp khuyết được bầu bổ sung cho đủ số
lượng. Thường trực (không phải là một cấp) gồm chủ tịch, các phó chủ tịch thay mặt ban
thường vụ giải quyết công việc giữa hai kỳ hội nghị ban thường vụ theo nghị quyết, chủ
trương của ban chấp hành, ban thường vụ.
3. Trường hợp cần thiết, ban chấp hành Hội cấp trên trực tiếp có quyền chỉ định ban
chấp hành, ban thường vụ, các chức danh chủ chốt của Hội cấp dưới.
Nhiệm kỳ của ban chấp hành, ban thường vụ, các chức danh chủ chốt được chỉ định
không nhất thiết đủ 5 năm.
4. Ban Thường vụ Trung ương Hội thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo
các cấp Hội tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Trung ương Hội. Ban Thường vụ Trung ương Hội thành lập Văn phòng, các Ban
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp làm tham mưu, giúp việc. Ban Thường vụ tỉnh, thành Hội
thành lập Văn phòng và các Ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của Ban
Thường vụ Trung ương Hội. Cấp huyện và cơ sở phân công cán bộ phụ trách các mặt công
tác của Hội, hoặc thành lập các bộ phận, tổ chức kiêm nhiệm giúp việc khi cần.

22


5. Ban chấp hành từ cấp huyện trở lên họp thường kỳ một năm hai lần, Ban chấp hành
cơ sở họp thường kỳ một tháng một lần. Ban thường vụ cấp tỉnh, huyện và cơ sở họp thường
kỳ một tháng một lần, Ban Thường vụ Trung ương Hội họp ít nhất ba tháng một lần. Khi cần
thiết ban chấp hành, ban thường vụ các cấp họp bất thường. Hội nghị ban chấp hành, ban
thường vụ chỉ hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) số uỷ viên được triệu tập trở lên. Nghị
quyết ban chấp hành, ban thường vụ có giá trị khi quá một phần hai (1/2) tổng số uỷ viên ban
chấp hành hay ban thường vụ được triệu tập biểu quyết đồng ý. Uỷ viên ban chấp hành nghỉ
hưu, nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác đương nhiên không còn là uỷ viên của ban

chấp hành.
6. Ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ xin rút khỏi ban chấp hành ở cấp
nào do ban chấp hành cấp đó xem xét, đề nghị lên ban thường vụ cấp trên trực tiếp quyết
định; đối với ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương do Ban Chấp hành Trung
ương quyết định.
Điều 10: Nhiệm vụ của Ban chấp hành từ cấp huyện trở lên
1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn Hội cấp dưới thực hiện Điều lệ và nghị quyết của
Hội; nghiên cứu thi hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt.
2. Phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ chức
hướng dẫn hội viên, nông dân thi đua thực hiện các phong trào phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới.
3. Chuẩn bị nội dung, nhân sự ban chấp hành và tổ chức đại hội cấp mình khi hết
nhiệm kỳ.
4. Xem xét, quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, chấm dứt hoạt động tổ
chức Hội cấp dưới trực tiếp.
Chương IV
TỔ CHỨC HỘI Ở CƠ SỞ
Điều 11: Tổ chức cơ sở Hội
Tổ chức cơ sở Hội Nông dân là nền tảng của Hội, là nơi trực tiếp với hội viên, nông
dân. Tổ chức cơ sở Hội theo đơn vị xã, phường, thị trấn. Những đơn vị kinh tế nông, lâm
trường, hợp tác xã nếu có nhu cầu thành lập tổ chức Hội Nông dân và được Hội cấp trên trực
tiếp xem xét, quyết định thì thành lập tổ chức Hội phù hợp.
Điều 12: Nhiệm vụ của ban chấp hành cơ sở Hội
1. Hướng dẫn các chi Hội, tổ Hội học tập, thực hiện Điều lệ và nghị quyết, chỉ thị của
Hội; các nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp ủy, chính
quyền cơ sở.

23



2. Thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động; phối hợp với chính quyền, các
ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể ở cơ sở tuyên truyền, vận động nông dân thực
hiện các phong trào phát triển kinh tế- xã hội, tham gia kinh tế hợp tác và hợp tác xã, làng
nghề, trang trại và các loại hình kinh tế tập thể khác. Tổ chức hoạt động hỗ trợ, tư vấn, dịch
vụ giúp nông dân phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của hội viên, nông dân.
3. Nâng cao chất lượng hội viên; xem xét, quyết định kết nạp hội viên; bồi dưỡng cán
bộ Hội; duy trì nề nếp sinh hoạt với nội dung thiết thực; xây dựng quỹ Hội, thu nộp hội phí
đúng quy định.
4. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Hội; phối hợp với chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể giám sát thực hiện chính sách, pháp luật ở nông
thôn; tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền
trong sạch, vững mạnh; bồi dưỡng và giới thiệu với Đảng những cán bộ, hội viên ưu tú để
Đảng xem xét, kết nạp.
5. Thường xuyên phản ảnh tình hình tổ chức hoạt động của Hội, tình hình sản xuất,
đời sống, tâm tư nguyện vọng và những kiến nghị của hội viên, nông dân với cấp uỷ Đảng,
chính quyền cùng cấp và Hội cấp trên.
6. Chuẩn bị nội dung, nhân sự ban chấp hành và tổ chức Đại hội khi hết nhiệm kỳ.
Điều 13: Chi Hội
Chi Hội là đơn vị hành động, cầu nối của ban chấp hành cơ sở với hội viên, nông dân.
Chi Hội tổ chức theo thôn, ấp, bản, làng, khu phố, hợp tác xã và theo nghề nghiệp. Chi Hội
có thể chia thành nhiều tổ Hội. Chi Hội tổ chức hội nghị bầu chi Hội trưởng, chi Hội phó,
nhiệm kỳ hai năm rưỡi và bầu đại biểu đi dự đại hội Hội Nông dân cấp cơ sở. Việc bầu cử
tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết. Chi Hội họp ba tháng một lần, khi
cần thiết có thể họp bất thường.
Điều 14: Nhiệm vụ của chi Hội
1. Tổ chức học tập, phổ biến chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội cấp trên đến hội viên, nông dân. Chi
Hội phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở thôn, ấp, bản, làng, khu phố..., vận

động nông dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật và nghĩa vụ công dân với Nhà
nước. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, vận động hoà giải tranh chấp trong nội bộ
nông dân; nòng cốt trong các phong trào phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới.
2. Hướng dẫn các tổ Hội học tập nâng cao chất lượng và phát triển hội viên, sinh hoạt
tổ Hội, thu nộp hội phí, xây dựng quỹ Hội; đoàn kết tương trợ giúp nhau trong sản xuất và
đời sống.

24


3. Hàng tháng chi Hội phải báo cáo với ban chấp hành cơ sở và tổ chức Đảng cùng
cấp về tình hình tổ chức, hoạt động của Hội, sản xuất, đời sống và tâm tư nguyện vọng của
hội viên, nông dân.
Điều 15: Tổ Hội
Tổ Hội là đơn vị dưới chi Hội, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo nghề nghiệp,
đơn vị kinh tế, tổ hợp tác,… cho phù hợp và thuận tiện sinh hoạt. Tổ Hội có tổ trưởng và tổ
phó do hội viên cử. Mỗi tháng tổ Hội họp một lần.
Điều 16: Nhiệm vụ của tổ Hội
Nhiệm vụ của tổ Hội là tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân đoàn kết, tương
trợ, hợp tác lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần của hội viên, nông dân, vận động hội viên, nông dân xây dựng gia đình văn hoá,
giữ gìn an ninh trật tự, hoà giải những vụ tranh chấp của hội viên, nông dân; thực hiện tốt
nhiệm vụ phát triển hội viên, xây dựng quỹ Hội, thu nộp hội phí theo quy định.
Chương V
CÔNG TÁC KIỂM TRA
Điều 17: Công tác kiểm tra
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các cấp thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra
nhằm phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Hội. Ban Thường vụ Hội
Nông dân cấp nào lập ra ban kiểm tra của Hội cấp đó.
Điều 18: Ban kiểm tra

Ban kiểm tra giúp ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
của Hội gồm những nội dung sau:
1. Kiểm tra, giám sát cán bộ, hội viên, tổ chức Hội cấp dưới về chấp hành Điều lệ
Hội, thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Hội.
2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính Hội, thực hiện các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của Hội cùng cấp và cấp dưới.
3. Tham gia hoà giải và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nông dân; giải
quyết những vụ việc thuộc thẩm quyền của Hội.
4. Giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
ở nông thôn.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 19: Khen thưởng

25


×