Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ban tư pháp huyện nông cống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 28 trang )

Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản
lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hôi, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại
hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết
như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ
tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.
Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm
(thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với
vấn đề quản lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề đã từng
được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng Tám năm
1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày
10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy
định trong Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật
được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ tiếp tục được áp dụng ở Việt Nam.
Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được duy trì
trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói chung ở nước ta hiện nay và
ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết số
08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt
động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 định hướng nhiệm vụ và hoàn


thiện các chế định bổ trợ tư pháp. Và căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự,
Luật Hôn nhân và gia đình và các Luật liên quan khác, Chính phủ đã ban hành 8
Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch (1) (cả hộ tịch trong nước và hộ tịch có yếu
tố nước ngoài). Ngày 20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch và Luật chính thức
có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban hành nhằm luật hóa các
quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ đã được
thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa và phát triển, cụ thể hóa thẩm
quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch. Trên cơ sở quy định của Luật,
1(1)

Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch; Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 quy định
chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Nghị
định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực;
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

Trang 1


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy
định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội
dung của Luật được triển khai thực hiện có hiệu quả.
Qua thời gian học tập ở Trường và thực tế tại UBND xã Công Liêm đã
giúp em nhận thức được những nhiệm vụ, hoạt động của UBND xã. Nhưng điều
em tâm đắc nhất là công tác hộ tịch vì công tác này giúp em củng cố thêm phần
kiến thức, có nhiều kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế, hiểu rõ
hơn về bài học và thấy được những thiếu sót trong quá trình công tác nhằm hoàn
thành tốt công việc được giao. Để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề ra
những giải pháp phù hợp, em chọn đề tài “Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản
lý hộ tịch tại UBND xã Công Liêm, huyện Nông Cống , tỉnh Thanh Hóa
hiện nay” làm báo cáo thực tập.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý hộ
tịch tại UBND xã Công Liêm, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở UBND
xã Công Liêm, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa;
Phạm vi thời gian được xác định là trong thời điểm hiện nay (năm 2017).
4. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn
của quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và ở UBND xã Công Liêm, nói riêng.
Từ đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND xã Công Liêm
trong thời gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên
nhân của chúng.
Trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND xã Công Liêm trong thời gian tới.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta
hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:

Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học
thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước;
các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý hộ tịch.
Các phương pháp được sử dụng trong báo cáo gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống,
phương pháp so sánh...
Trang 2


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Trong Chương 1, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hành
chính nhà nước về hộ tịch, báo cáo sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh,
phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý hành chính nhà
nước về hộ tịch. Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích...,
Chương 2 của báo cáo đã đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng quản
lý nhà nước về hộ tịch ở UBND xã Công Liêm trong những năm qua. Ở Chương
3, phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để đưa ra giải pháp tiếp tục
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch ở
UBND xã Công Liêm hiện nay.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, kết cấu của
báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND xã
Công Liêm
Chương 3: Mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về hộ tịch ở UBND xã Công Liêm


Trang 3


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
1.1. Những vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: sinh; tử; kết hôn; nuôi con
nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con, thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm
sinh; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính, đăng ký khai sinh, khai tử quá
hạn; đăng ký lại các sự việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; ly hôn; xác
định lại cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch; mất tích; mất năng lực hành vi dân sự;
hủy việc kết hôn trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên; những sự kiện khác do pháp luật quy định.
Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch: giấy tờ hộ tịch do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ
pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ,
tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán;
quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Với mỗi vấn đề hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là vấn đề hộ tịch.
Đó là cơ sở pháp lý chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh
từ sự kiện hộ tịch. Do tính chất quan trọng của các giấy tờ về hộ tịch như vậy

nên pháp luật cần có quy định rất chặt chẽ, cụ thể các nguyên tắc, thủ tục trình
tự đăng ký và cấp các loại giấy tờ về hộ tịch. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch
gốc của mỗi một cá nhân. Do vậy, tất cả các loại giấy tờ về hộ tịch đều phải
thống nhất với giấy khai sinh của cá nhân người đó. Chính vì vậy, đăng ký hộ
tịch là hành vi bắt buộc không chỉ đối với công dân mà còn đối với cả các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo Nghị định số 24/2013/NĐCP ngày 28/03/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài.
Trong quản lý nhà nước về hộ tịch, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện những hoạt động như: ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn về
hộ tịch; ban hành quản lý hướng dẫn việc sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ
tịch; tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định
của pháp luật về hộ tịch; tổ chức việc đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
Trang 4


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Một là, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức triển khai thực hiện pháp
luật về hộ tịch;
Hai là, ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch;
xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
Ba là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Bốn là, hợp tác quốc tế về hộ tịch.
1.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã,
phường, thị trấn
UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch;
– Căn cứ quy định của UBND cấp trên, bố trí công chức Tư pháp - Hộ
tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
– Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
– Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
– Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao
trích lục hộ tịch theo quy định;
– Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện theo
quy định của Chính phủ;
– Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền.
 Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND
cấp xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý và đăng ký hộ tịch với các nội dung
công việc cụ thể sau:
Thứ nhất, thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch UBND
cấp xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch;
Thứ hai, thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời
các sự kiện hộ tịch. Đối với những khu vực người dân bị chi phối bởi phong tục,
tập quán hoặc điều kiện đi lại khó khăn, công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có
lịch định kỳ đến tận nhà dân để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh;
Thứ ba, chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã về những sự kiện hộ tịch
phát sinh trên địa bàn xã, mà không được đăng ký hoặc đăng ký không đúng sự
thật, sai sự thật;

Trang 5


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Thứ tư, giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi thôi
giữ nhiệm vụ phải bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm. Chủ tịch UBND cấp xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm về tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch của địa
phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến những sai phạm,
tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa
phương mình, thì Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn đó phải chịu trách
nhiệm.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Ở ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ CÔNG LIÊM
2.1. Khái quát chung về xã Công Liêm:
Xã Công liêm thuộc vùng 3 của huyện Nông Cống, cách trung tâm huyện
9 km về phía tây nam, tỉnh lộ 505 đi qua, là địa phương giáp ranh với 6 xã thuộc
2 huyện trong vùng, gồm:
Phía đông giáp xã Tượng Sơn, xã Thăng Bình huyện Nông Cống
Phía tây giáp xã Yên Lạc huyện Như Thanh
Phía nam giáp xã Công Chính huyện Nông Cống
Phía bắc giáp xã Thăng Thọ, Thăng Long huyện Nông Cống
Xã thuộc vùng bán sơn địa, nằm cuối nguồn nước của Đập sông Mực, đập
Khe Lau của xã Yên Lạc huyện Như Thanh hàng năm thường bị ngập úng, lũ
lụt vào mùa mưa
Tổng diện tích tự nhiên :
DT đất nông nghiệp là


1589,61 ha. Trong đó :
1083,89 ha

Diện tích đất phi nông nghiệp

359,02 ha

Diện tích đất công cộng

159,58 ha

Diện tích đất chưa sử dụng

146,70 ha

Diện tích đất sông suối, hồ đập

74,56 ha

Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa
Diện tích đất rừng phòng hộ

15,24 ha
200,29 ha

Toàn xã có 2512 hộ với 10.069 khẩu, trong đó nam 5239 người, nữ 5451
người.
Xã Có 12 thôn, được phân bổ theo cụm dân cư, Thôn đông nhất có 326 hộ
dân, thôn ít nhất có 112 hộ dân.

Điều kiện giao thông đi lại thuận tiện. Trên địa bàn xã có 6 cơ quan đơn vị
hoạt động; có 5 cơ sở trường học từ Mẫu giáo đến Trường Trung học phổ thông;
và 01 Trạm Y tế..
Trang 6


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Những đặc điểm nêu trên là cơ sở để xác định cơ cấu kinh tế trên địa bàn
xã, đồng thời đề ra các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế từng bước phát triển,
góp phần thuận lợi đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.2. Khái quát chung về UBND xã Công Liêm:
2.2.1. Vị trí, chức năng của UBND xã:
– UBND xã do HĐND xã bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và
cơ quan nhà nước cấp trên;
– UBND xã chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn;
– UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
từ Trung ương tới cơ sở.
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã:
– Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều 61 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực
hiện nghị quyết của HĐND xã;

– Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Công Liêm:
Cơ cấu tổ chức UBND xã bao gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch UBND, 02
Uỷ viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND.
– Hiện nay, UBND xã Công Liêm có 01 Chủ tịch, là người điều hành
chung trong mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng
ủy, HĐND xã và UBND huyện.
– Giúp việc cho Chủ tịch có 01 Phó Chủ tịch:
+ 01 Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa - Xã hội và kinh tế
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công,
chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh
vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt
Trang 7


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

động của UBND xã trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những
vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.
– Các Ủy viên UBND và các chức danh chuyên môn thuộc UBND:
+ Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước
Chủ tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện.

+ Công chức xã giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND và cơ quan
chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Công Liêm:
Chủ tịch UBND xã
Phụ trách chung
Phó Chủ tịch
Phụ trách Văn hoá –
Xã hội.
Văn phòng - Thống kê

Giáo dục
Đào tạo
Y tế

Tài chính - Kế toán
Tư pháp - Hộ tịch

Văn hoá - Xã hội

Địa chính-Xây dựng
Quân sự

Lao động -Thương
binh và Xã hội

Công an

Tài nguyên-MT
Thuế


2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND xã
Công Liêm trong thời gian qua:
2.3.1. Tổ chức biên chế:
Theo quy định biên chế hiện nay ở UBND xã Công Liêm có 01 công chức
trong biên chế được phân công phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch như sau:
– Phụ trách lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch: 01 công chức tuổi đời 33 tuổi;
– Trình độ văn hóa

: TNPT 01 đ/c;

– Trình độ chuyên môn

: Đại học 01 đ/c;

– Trình độ chính trị

: Sơ cấp lý luận chính trị 01 đ/c.
Trang 8


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

2.3.2. Trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật:
UBND xã đã bố trí công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi
lại làm việc của cán bộ, công chức và để nhân dân dễ dàng khi liên hệ. Công
chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch được trang bị 01 bàn làm việc, 01 kệ

đựng hồ sơ, 01 tủ sách pháp luật và 01 máy vi tính.
Sơ đồ bố trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND xã Công
Liêm:
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

Ảnh này nên chuyển sang phần Phụ lục, còn sơ đồ bố trí phải thể hiện ở dạng sơ
đồ chứ không phải ảnh.

2.3.3. Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND xã Công Liêm:
Nghị định số 158/200 5/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch và Nghị đinh số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn
nhân và gia đình và chứng thực, nhưng đến nay các Nghị định này bộc lộ nhiều
điểm bất cập, không còn phù hợp với điều kiện hiện nay do sự đa dạng của các
sự kiện về hộ tịch, yêu cầu hiện đại hóa công tác hộ tịch, đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc đăng ký hộ tịch trong thời gian qua chưa thực hiện
đầy đủ và thống nhất.
Đây là lần đầu tiên có văn bản ở tầm Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực đăng
ký, quản lý hộ tịch sau hơn 60 năm thực hiện bằng văn bản dưới luật (các Nghị
định của Chính phủ; Thông tư liên tịch, Thông tư của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ), là bước hoàn thiện khá cơ bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của
Trang 9


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Việt Nam. Đồng thời, Luật Hộ tịch cũng có ý nghĩa đột phá với nhiều quy định
hoàn toàn mới.

Từ khi có Luật Hộ tịch thì công tác hộ tịch của phường có nhiều chuyển
biến tích cực, việc quản lý cũng đã đổi mới hiện đại hơn. Về công tác thay đổi,
cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới
tính đã được đơn giản hóa, công khai hóa, thông thoáng hơn so với trước.
* Một số điểm mới của Luật Hộ tịch 2014:
– Cấp số định danh cá nhân ngay từ khi đăng ký khai sinh
Luật Hộ tịch tạo nền móng cho việc sử dụng phương thức quản lý dân cư
hiện đại đã áp dụng ở nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới thông qua
việc cấp Số định danh cá nhân ngay khi đăng ký và cấp Giấy khai sinh cho trẻ
em.
Các quy định tập trung vào việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong đăng ký, quản lý hộ tịch, xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc,
nhằm lưu giữ thông tin hộ tịch cá nhân, đồng thời kết nối, cung cấp thông tin
đầu vào cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tiến tới đổi mới, áp dụng phương
thức đăng ký hộ tịch tiên tiến (đăng ký trực tuyến mọi cấp độ, cá nhân có yêu
cầu đăng ký hộ tịch có thể thực hiện yêu cầu đăng ký của mình tại nhà hay tại
bất cứ đâu).
Luật Hộ tịch cũng quy định quản lý tập trung, thống nhất thông tin cá
nhân, là cơ sở để cung cấp thông tin cho các bộ, ngành, địa phương khai thác, sử
dụng trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính phục vụ người dân, bao
gồm những thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch và các lĩnh vực
khác.
– Đơn giản tối đa việc xuất trình các giấy tờ về nhân thân
Từ việc cấp số định danh cá nhân và sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử, tất cả thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch nói riêng, các lĩnh vực khác
liên quan đến người dân nói chung sẽ được đơn giản tới mức tối đa, người dân
không phải nộp, xuất trình nhiều loại giấy tờ chứng minh tình trạng nhân thân
như hộ khẩu, chứng nhận kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân, bản án/quyết
định ly hôn… khi làm thủ tục hành chính, chỉ cần xuất trình giấy tờ tùy thân có
ghi số định danh cá nhân, bởi tất cả thông tin đã được cập nhật gắn liền với số

định danh của cá nhân đó.
Đồng thời, thời gian thực hiện thủ tục hành chính sẽ được rút ngắn đáng
kể, giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho cả cơ quan Nhà nước và người
dân.
– Được cấp bản sao trích lục hộ tịch không phụ thuộc nơi cư trú
Luật Hộ tịch phân cấp thêm một bước về thẩm quyền đăng ký. Mở rộng
đáng kể hệ thống cơ quan đăng ký hộ tịch thông qua quy định chuyển giao thẩm
Trang 10


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

quyền đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài từ cấp tỉnh cho cấp huyện (từ 63
đầu mối thành trên 700 đầu mối).
Với quy định mới này, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể thực hiện
yêu cầu tại bất kỳ cơ quan đăng ký hộ tịch nào có thẩm quyền tương đương,
không phụ thuộc nơi cư trú, đặc biệt là việc xin cấp bản sao trích lục hộ tịch
(tương tự như việc xin cấp bản sao Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn
hiện nay) sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết.
Khi đưa vào vận hành Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, người dân
có yêu cầu có thể tới bất cứ cơ quan đăng ký/quản lý hộ tịch nào trên toàn quốc
để đề nghị cấp bản sao trích lục với trên 12.000 đầu mối và được đáp ứng gần
như ngay lập tức do có thể trích xuất dữ liệu bằng quy trình tin học và biểu mẫu
giấy tờ hộ tịch giao cho cơ quan đăng ký hộ tịch chủ động in, phát hành.
Theo đó, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải tốt nghiệp Trung cấp
Luật, công chức hộ tịch cấp huyện phải tốt nghiệp Đại học Luật trở lên và được
bồi dưỡng về nghiệp vụ hộ tịch, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng. Người đứng đầu
chính quyền các cấp phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và người dân trên địa

bàn về chất lượng, hiệu quả đăng ký hộ tịch của địa phương, không được tuyển
dụng, bổ nhiệm người không có đủ tiêu chuẩn chuyên môn làm công tác hộ tịch.
Để thi hành Luật Hộ tịch, ngành Tư pháp đã triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thắt chặt kỷ luật,
kỷ cương trong công tác đăng ký hộ tịch, thông qua hoạt động kiểm tra, thanh
tra và sẽ kiên quyết phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp Luật
Hộ tịch, có thể xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, thậm
chí truy cứu trách nhiệm hình sự để bảo đảm tính nghiêm minh của Luật Hộ tịch
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.3.3.1. Về trình tự, thủ tục thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
a) Quy trình tiếp nhận:
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ công dân tại UBND xã Công Liêm:

Trang 11


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Ảnh này nên chuyển sang phần Phụ lục, còn sơ đồ quy trình phải thể hiện ở
dạng sơ đồ chứ không phải ảnh.

b) Thành phần tham gia quy trình gồm:
(1) Tổ chức công dân nộp hồ sơ Bộ phận một cửa
(2) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ của tổ chức công dân
chuyển cán bộ chuyên môn xử lý
* Chức năng: nhận hồ sơ từ tổ chức, công dân chuyển cán bộ chuyên môn
xử lý.

* Thành phần:
– Lê Văn Trang: Tổ trưởng
– Mạch Văn Quyền: Chứng thực
– Hồ Huy Hoàn: Địa chính – Xây dựng
– Trần Sỹ Nghĩa: Tư pháp - Hộ tịch.
– Phạm Thị Hòa: Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lê Thị Hằng: Nhân viên trả hồ sơ - thu lệ phí
(3) Cán bộ - Công chức chuyên môn xử lý
* Chức năng: nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, tiến hành
xử lý trước khi trình lãnh đạo ký.
* Thành phần:
– Trần Sỹ Nghĩa: Tư pháp - Hộ tịch;
– Hồ Huy Hoàn: Địa chính - Đô thị;
– Phạm Thị Hòa: Chính sách – LĐ – TB & XH;
Trang 12


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

- Mạch Văn Quyền: Văn phòng – Thống kê
(4) Cán bộ chuyên môn xử lý chuyển Văn phòng trình Lãnh đạo UBND
ký.
Công chức chuyên môn sau khi thẩm định trình lãnh đạo ký hồ sơ.
* Thành phần:
– Trần Sỹ Tuấn: Chủ tịch UBND
– Hoàng Văn Khâm: Phó Chủ tịch UBND
(5) Cán bộ văn phòng đóng dấu vào sổ theo dõi
(6) Nhân viên Bộ phận một cửa trả hồ sơ cho công dân và thu lệ phí.

c) Trình tự thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
Bước 1:
Người dân có yêu cầu giải quyết công việc liên quan đến hộ tịch như:
đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận nuôi con nuôi, sẽ tự tìm hiểu
về thủ tục có và các giấy tờ có liên quan đến vẫn đề của mình, hoặc trong phòng
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hành chính cũng có dán niêm yết công khai
các thủ tục, trình tự và lệ phí để người dân biết và tránh cho việc cán bộ, công
chức lợi dụng chức vụ để sách nhiễu, của quyền với nhân dân.
Bước 2:
Công chức Tư pháp - Hộ tịch thụ lý hồ sơ, hoàn chỉnh hồ sơ và hẹn thời
gian trả hồ sơ với người dân.
Bước 3:
Sau khi hồ sơ đã hoàn thành công chức Tư pháp – Hộ tịch chuyển hồ sơ
cho công chức Văn phòng – Thống kê trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chịu
trách nhiệm trực tiếp về thủ tục hành chính.
Bước 4:
Chuyển sang cho cán bộ văn phòng đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý, ghi
số vào sổ của xã để phục vụ cho công tác quản lý hồ sơ.
Bước 5:
Đến hạn trả hồ sơ, nhân viên Trả kết quả - Thu lệ phí chịu trách nhiệm trả
hồ sơ cho công dân tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Thủ tục thực hiện việc đăng ký hộ tịch:
* Đăng ký khai sinh thông thường:
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách
nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai
sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức
Trang 13


Báo cáo thực tập


SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Người đi
đăng ký khai sinh cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Trường
hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về
việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc
trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh
ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định
pháp luật;
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ
khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị
sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ
tịch phải xuất trình trong giai đoạn chuyển tiếp;
+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng
ký kết hôn). Nếu công chức Tư pháp - Hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha
mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn;
– Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.
– Nộp các giấy tờ trên tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc
người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ
và phù hợp, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch;
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để
lấy Số định danh cá nhân. Công chức Tư pháp - Hộ tịch và người đi đăng ký
khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh
cho người được đăng ký khai sinh.
* Đăng ký kết hôn:

– Hai bên nam, nữ đi đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
a)
Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã mà người yêu cầu
đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn
thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền
cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
b)
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập,
lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Trang 14


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ
khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị
sử dụng (giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân;
– Cả hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
– Nộp các giấy tờ trên tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên
nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18, Luật
Hộ tịch, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên
nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận

kết hôn; công chức Tư pháp - Hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời
hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con:
– Người đăng ký nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.
Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên thì phải có sự
đồng ý của người hiện là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất
tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Bản chính hoặc bản sao Giấy khai sinh của người con.
+ Bản chính chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người nhận và người
được nhận là cha, mẹ, con.
+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con (nếu có).
+ Giấy chứng tử của cha, mẹ trong trường hợp nhận cha, mẹ đã chết.
– Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
– Nộp các giấy tờ trên tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc
người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 25, Luật Hộ tịch, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng
và không có tranh chấp, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng
người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND
cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
05 ngày làm việc.
* Đăng ký giám hộ:
Trang 15



Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha,
mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Thủ tục đăng ký giám hộ cử:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ
quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì
công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám
hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người
yêu cầu.
– Đăng ký giám hộ đương nhiên:
+ Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu
quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định
của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người
cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về
việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
+ Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Luật Hộ tịch.
– Đăng ký chấm dứt giám hộ:
+ Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm
dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo
quy định của Bộ luật Dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 22 Luật Hộ tịch, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều
kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi việc

chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký
vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu
cầu.
– Đăng ký thay đổi giám hộ:
Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật
Dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục
đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại
Mục 3 Luật Hộ tịch.
* Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ xung hộ tịch:
UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá
nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa
đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Trang 16


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

– Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch:
+ Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu
quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch
là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan,
công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã
cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy
chứng nhận kết hôn thì công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải

chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá
03 ngày làm việc.
+ Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng
ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo
bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ
hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND
cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ
Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
– Thủ tục bổ sung hộ tịch:
+ Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ
liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật
Hộ tịch, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức Tư pháp - Hộ tịch
ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu
ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người
yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn
thì công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và
đóng dấu vào nội dung bổ sung.
* Đăng ký khai tử:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng
ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết thì UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết
thực hiện việc đăng ký khai tử.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc
con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng
Trang 17



Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
– Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại
Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định
123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a)
báo tử;

Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy

b)
Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c)
Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định
có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d)
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị
giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công
an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các Điểm a, b, c và d ở trên thì UBND cấp xã nơi người đó chết có
trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
– Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Hộ

tịch, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung
khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo
Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
2.3.3.2. Kết quả thực hiện quản lý nhà nước về công tác hộ tịch:
a) Những mặt đạt được và nguyên nhân:
Nhìn chung công tác quản lý hộ tịch của địa phương cũng mang nhiều
hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của địa phương đặt ra.
Công tác quản lý hộ tịch của UBND xã Công Liêm đạt hiệu quả, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra về vấn đề cơ bản đã hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ
theo ngành dọc đề ra (5 loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu kém). Bên cạnh
đó có sự quan tâm của cấp Đảng ủy, Thường trực UBND xã kịp thời đưa công
chức Tư pháp - Hộ tịch đi đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời quán triệt
sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương trong quá trình điều hành thực hiện
chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND xã.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch có tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên
nghiên cứu tìm hiểu, tiếp thu ý kiến lãnh đạo địa phương và nâng cao năng lực
Trang 18


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

nghiệp vụ chuyên môn để làm tốt nhiệm vụ phân công, từng bước đưa công tác
hộ tịch đi vào nề nếp, đáp ứng ngày càng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà
nước ở địa phương.
Công tác hộ tịch của xã được cấp Đảng ủy quan tâm đúng mức, dưới sự

lãnh đạo trực tiếp của Thường trực UBND để bố trí trang thiết bị, nơi làm việc
cũng như đưa đi bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn nên công tác này đã
thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
 Nguyên nhân của các kết quả trên là do:
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo quản lý
Công tác quản lý hộ tịch của UBND xã đạt được hiệu quả là có sự quan
tâm của cấp Ủy thường xuyên quán triệt kịp thời những chủ trương, chính sách
của Đảng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo UBND xã cho thấy được tầm quan
trọng của công tác quản lý hộ tịch nên tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham
gia học tập đào tạo và tập huấn công tác hành chính.
Thứ hai: Về nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
Thực hiện tốt nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch: Các sự kiện hộ tịch
được đăng ký đầy đủ kịp thời, chính xác theo qui định của Luật Hộ tịch. Mỗi sự
kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền quy định của
Luật Hộ tịch cơ quan quản lý.
Thứ ba: Về công tác kiểm tra đôn đốc
Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy
sai phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Thứ tư: Về niêm yết, công khai các quy định về giấy tờ để đăng ký hộ
tịch
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác quy định
về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng
ký hộ tịch.
Thứ năm: Về trang thiết bị và đào tạo cán bộ, công chức
Ngoài ra, còn được trang bị những phương tiện, trang thiết bị, tủ sách
Pháp luật và máy tính kết nối mạng để phục vụ cho công tác tham khảo, nghiên
cứu, soạn thảo các loại văn bản liên quan của đơn vị. Công chức Tư pháp - Hộ
tịch tịch được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra.

b) Những mặt chưa được và nguyên nhân:
Bên cạnh những mặt làm được công tác quản lý hộ tịch của phường còn
mặt tồn tại, hạn chế như sau:
Trang 19


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

– Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân tại địa bàn dân cư
gặp khó khăn: số lượng người tham gia ít, một số bộ phận không nhỏ nhân dân
không quan tâm nhiều đến công tác tuyên truyền, đến khi gặp chuyện mới đến
UBND để được hướng dẫn.
– Hồ sơ hộ tịch được lưu trữ chưa đúng quy trình, nơi lưu trữ hồ sơ chưa
đảm bảo tính khoa học.
– Chưa quản lý việc khai thác và sử dụng Tủ sách pháp luật một cách hiệu
quả, chưa xây dựng kế hoạch và phương thức hoạt động của tủ sách, chưa sắp
xếp, phân loại, bảo quản, giới thiệu sách phục vụ bạn đọc…
 Nguyên nhân:
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo quản lý và tổ chức cán bộ, công chức
Lãnh đạo cấp cơ sở chưa quan tâm thường xuyên và chỉ đạo sâu sát kịp
thời về công tác hộ tịch. Bố trí công việc vẫn còn thiếu so với yêu cầu thực tiễn
đặt ra. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyên môn thường thay đổi, thiếu
tính ổn định lâu dài. Một số còn chưa nhận thức sâu sắc về vai trò tầm quan
trọng của công tác hộ tịch trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai: Về văn bản hướng dẫn thực hiện:
Luật Hộ tịch hướng đến hiện đại hóa phương thức đăng ký và cấp các
giấy tờ hộ tịch bằng hệ thống thông tin hộ tịch điện tử, nên để triển khai Luật Hộ
tịch ở xã có một số khó khăn, vướng mắc như:

– Đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch ở xã mặc dù cơ bản đã đạt các tiêu
chuẩn theo quy định nhưng để thực hiện thành thạo các kỹ năng như: kỹ năng xử
lý tình huống, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, việc nắm bắt và giải quyết
các sự kiện hộ tịch, nhất là các sự kiện hộ tịch mới được chuyển giao thẩm
quyền; trở ngại về ngoại ngữ, về cộng tác viên phiên dịch trước mắt các địa
phương sẽ gặp khó khăn. Hơn nữa nhiệm vụ giao cho công chức Tư pháp - Hộ
tịch rất nhiều, trong lúc biên chế lại hạn chế nên trong cùng một lúc thực hiện
nhiều nhiệm vụ.
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác hộ tịch tại các cơ
quan đăng ký hộ tịch ở cấp xã chưa được trang bị đầy đủ, đồng bộ và thống
nhất, nhất là điều kiện cơ sở vật chất cho việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài.
– Ngoài việc nắm chắc các quy định của Luật Hộ tịch còn phải nắm chắc
các quy định khác có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình,
Luật Quốc tịch... ngoài ra còn phải nắm chắc, hiểu rõ phong tục, tập quán.
Thứ ba: Trình độ dân trí và ý thức của người dân chưa cao
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong thời gian qua
chưa đạt hiệu quả cao do địa bàn có cơ sở hạ chưa tốt, trình độ văn hóa của bà
con không đồng đều làm trở ngại cho việc tiếp thu các văn bản pháp luật, do các
văn bản quá khó, nên không thu hút được việc tìm hiểu của bà con, trình độ đội
Trang 20


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

ngũ tuyên truyền của UBND xã hầu hết chưa qua đào tạo nên cách truyền đạt
còn cứng nhắc chưa thật sự sâu sát và thu hút người nghe. Tuy nhiên việc tổ
chức triển khai nhiều nhưng còn bị động.

Thứ tư: Việc phân công và chế độ chính sách cho công chức Tư pháp Hộ tịch
Do hiện nay công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc quyền quản lý, điều động
của UBND nên thường xuyên bị điều chỉnh công tác, thay đổi nhiệm vụ. Công
chức Tư pháp - Hộ tịch quá nhiều đầu công việc, kinh phí hoạt động còn gặp
khó khăn, cơ sở vật chất còn thiếu, phòng làm việc, trang thiết bị chưa theo kịp
với nhiệm vụ.
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
Ở UBND XÃ CÔNG LIÊM
3.1. Mục tiêu:
3.1.1. Mục tiêu chung:
Cần phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế yếu
kém để công tác quản lý hộ tịch ngày càng hoàn thiện, đáp ứng kịp thời, phù hợp
với tình hình đổi mới đất nước. Từ đó, đòi hỏi công chức Tư pháp - Hộ tịch phải
xem công tác này là công việc cần thiết và không kém phần quan trọng trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và xem đây là
nhiệm vụ bắt buộc của công chức công chức Tư pháp - Hộ tịch trong giai đoạn
hiện nay.
Thứ nhất: Về nhận thức
Cần nêu cao tầm quan trọng của công tác quản lý hộ tịch, công chức công
chức Tư pháp - Hộ tịch phải thường xuyên học tập để có những kiến thức cơ bản
về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có
trình độ chuyên môn nhất định và phải biết áp dụng tin học hóa vào công tác này
ở cơ sở.
Thứ hai: Về phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn
Tăng cường hơn nữa công tác quản lý hộ tịch, làm cho đội ngũ cán bộ,
công chức công chức Tư pháp - Hộ tịch phải thật sự tinh nhuệ, nhạy bén là đội
ngũ trung thành tin cậy của Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Thứ ba: Về công tác đào tạo

Tổ chức kiện toàn đội ngũ công chức công chức Tư pháp - Hộ tịch có
chuyên môn trong công tác, phấn đấu đến cuối năm 2016 đội ngũ này phải được
đào tạo chính quy để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ở địa phương.
Thứ tư: Về công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật
Trang 21


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Thường xuyên phổ biến giáo dục pháp luật rộng rãi trong nội bộ cơ quan
về công tác quản lý hộ tịch cho thông suốt, tạo được sự đoàn kết thống nhất về
mặt quan điểm, lãnh chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác này ở cấp cơ sở,
đồng thời tạo môi trường thuận lợi và không ngừng cải tiến lề lối làm việc,
nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò,
nhiệm vụ của từng cá nhân góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở địa
phương.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải có phẩm chất đạo đức cách mạng, có
lập trường chính trị vững vàng, có năng lực và kiến thức chuyên môn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, giáo dục đến mọi tầng lớp nhân
dân ở các thôn trong toàn xã.
Tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn, công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch do Sở tư pháp tổ chức.
Thực hiện đăng ký hộ tịch đúng hạn đạt trên 90% số trẻ sơ sinh.
Tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính hộ tịch trên cơ sở
hành động trách nhiệm, một cửa, thân thiện.
Phối hợp với phòng tư pháp tổ chức tập huấn về công tác hòa giải, hướng
dẫn tổ chức hội thi công chức tư pháp giỏi.

3.2. Giải pháp:
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo quản lý
Công tác quản lý hộ tịch của phường để đạt được hiệu quả là phải có sự
quan tâm của cấp ủy thường xuyên quán triệt những chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo UBND xã cho
thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý hộ tịch và tạo điều kiện cho công
chức làm công tác hộ tịch tham gia học tập đào tạo và tập huấn công tác chuyên
môn. Thủ trưởng cơ quan phải thường xuyên kiểm tra, giám sát công chức làm
công tác hộ tịch để phát hiện những yếu kém, sai phạm tìm hiểu nguyên nhân và
có những giải pháp khắc phục kịp thời.
Thực hiện tốt chế độ khen thưởng trong cơ quan đơn vị, bên cạnh đó
phải có những biện pháp xử phạt nghiêm minh, chính xác và triệt để những
hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan.
Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo, kiểm tra, quán triệt sâu rộng và uốn nắn kịp
thời việc thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước cho cán bộ, công chức thông suốt. Nâng cao nhận thức của công
chức làm công tác hộ tịch thấy được tầm quan trọng của công việc để có tinh
thần trách nhiệm thường xuyên học hỏi để trao dồi kiến thức năng lực chuyên
môn.
Thứ hai: Về công tác kiểm tra đôn đốc
Trang 22


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy
sai phạm để chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Cơ quan cấp trên phải thường xuyên

thanh tra, kiểm tra để có hướng dẫn cụ thể tránh những sai sót đáng tiếc có thể
xảy ra. Lãnh đạo địa phương phải thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra đột
xuất hay định kỳ đối với công chức phụ trách công tác hộ tịch để chấn chỉnh kịp
thời những sai sót, nhưng cần phải tạo điều kiện cho công chức làm công tác này
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công việc. Giới thiệu công chức, Đảng
viên có đủ phẩm chất và năng lực để cơ quan xem xét, bố trí làm công tác hộ
tịch.
Thứ ba: Về niêm yết, công khai các quy định về giấy tờ để đăng ký hộ
tịch
Công chức Tư pháp - Hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác quy định
về giấy tờ cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng
ký hộ tịch.
Thứ tư: Về trang thiết bị và đào tạo cán bộ, công chức
Ngoài ra, còn được trang bị những phương tiện, trang thiết bị, tủ sách
pháp luật phục vụ cho công tác tham khảo, nghiên cứu, soạn thảo các loại văn
bản liên quan của đơn vị. Công chức Tư pháp - Hộ tịch được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Phải trang bị cho bộ
phận phụ trách những trang thiết bị như tủ hồ sơ có phân loại, hồ sơ theo thời
gian, nội dung, cấp ban hành và được bàn giao vào kho lưu trữ đúng quy định.
Đây là công việc rất cần thiết đối với chính quyền cấp cơ sở, vì thực tế thời gian
qua các văn bản, hồ sơ bị thất lạc, khi cần tra cứu thì rất khó tìm.
Xem công tác hộ tịch là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị nên các
ngành, các bộ phận đều tích cực tham gia công tác này theo từng lĩnh vực chức
năng, quyền hạn của đơn vị, cá nhân. Phải có kế hoạch, quy hoạch công chức kế
thừa làm công tác hộ tịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý của đơn vị
đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý hành chính ở địa phương. Tạo nguồn cán
bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất đạo đức để có nguồn thay thế cho công
chức hộ tịch khi luân chuyển cán bộ, công chức để công tác hộ tịch luôn đảm
bảo thống nhất, liên tục.
3.3. Một số kiến nghị:

3.3.1. Đối với cấp Trung ương:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, quy chế, quy định của Đảng và
Nhà nước đối với công tác hộ tịch phù hợp với từng thời điểm.
Tiếp tục đổi mới phương thức điều hành, quản lý của hệ thống cơ quan
hành chính các cấp.
3.3.2. Đối với cấp tỉnh và cấp huyện:
Trang 23


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Cần tổ chức các buổi học tập sâu rộng và thường xuyên về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh để nâng cao về phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức
trong việc thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước cũng như công tác hộ
tịch có tâm và có tầm hơn.
Thường xuyên mở các lớp đào tạo chính quy về hành chính và công tác
hộ tịch để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch
ở cấp cơ sở.
Thường xuyên triển khai những văn bản pháp luật mới về công tác hộ tịch
để cập nhật kịp thời những thông tin mới.
Cần tổ chức, quy hoạch đào tạo, sử dụng công chức làm công tác hộ tịch ở
cấp cơ sở, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước của chính quyền cơ sở.
3.3.3. Đối với cấp cơ sở:
Tiếp tục thực hiện công tác quản lý và đăng ký hộ tịch theo cơ chế một
cửa - một cửa liên thông với trách nhiệm, nhiệt tình, thân thiện và hiệu quả.
Tiếp tục niêm yết và công khai hóa các thủ tục về hộ tịch và đăng ký hộ
tịch để người dân biết và có điều kiện tìm hiểu một cách dễ dàng.
Có sự phối kết hợp chặt chẽ đồng bộ trong bộ phận một cửa và các bộ

phận khác trong UBND xã.
Thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của UBND cấp xã
trong quản lý nhà nước về hộ tịch; thực hiện tốt về quy định, tiêu chuẩn nhiệm
vụ của công chức làm công tác hộ tịch và những việc công chức làm công tác hộ
tịch không được làm quy định tại các Điều (71, 72, 73, 74) Luật Hộ tịch 2014.
Bố trí, tổ chức biên chế công tác hộ tịch phải phù hợp mới đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ, tức là phải có nghiệp vụ chuyên môn từ Trung cấp trở lên
(Trung cấp luật, Đại học luật), không bố trí cán bộ, công chức không có chuyên
môn, nghiệp vụ vào công tác này.
Cần quan tâm hơn nữa về công tác đãi ngộ, ưu đãi cho công chức làm
công tác hộ tịch cấp cơ sở để tạo sự thu hút và gắn bó lâu dài với nhiệm vụ được
giao.
Cần có kinh phí để xây dựng và trang bị các loại phương tiện làm việc
(phòng làm việc, máy móc thiết bị, tủ, giá để lưu trữ và quản lý hồ sơ hộ tịch…).
Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của công chức Hộ tịch cấp xã, chịu sự
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp (theo Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
thuộc UBND, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Trang 24


Báo cáo thực tập

SV: Lê Văn Trang Lớp ĐHLT-QLNN K1B

Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, phường, thị trấn là những người đáp
ứng được các yêu cầu sau: có phẩm chất, đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành

đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3.3.4. Về chế độ chính sách:
Thực tế chế độ chính sách đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch chưa
tương xứng với chức năng, nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch xã cần
tăng chế độ chính sách đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch xã.
UBND xã cần đề nghị phòng Tư pháp hỗ trợ thêm về chính sách đối với
công chức Tư pháp - Hộ tịch xã để công chức Tư pháp - Hộ tịch xã an tâm công
tác, bố trí công chức Tư pháp - Hộ tịch xã được công tác ổn định lâu dài.
3.3.5. Về hình thức và nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư
pháp - Hộ tịch xã:
Nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công chức Tư pháp Hộ tịch xã cần xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo bồi dưỡng cho công
chức Tư pháp - Hộ tịch xã hàng năm và có thể nên mở các trung tâm đào tạo
theo vùng, miền.
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, Luật Hộ tịch ra đời đã tạo bước đột phá về thể chế của
công tác hộ tịch. Là cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ cho công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch, là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống đăng ký và quản lý hộ
tịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Việc xây dựng Luật Hộ tịch là nhằm
tạo cơ sở pháp lý ổn định, thống nhất, lâu dài cho công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch ở nước ta theo hướng từng bước chuyên nghiệp, hiện đại, bảo đảm một cách
thuận lợi cho người dân thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch theo quy định
của Bộ luật Dân sự, các luật chuyên ngành khác, góp phần tăng cường quản lý
dân cư trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Qua bốn tuần thực tế tại UBND xã Công Liêm, huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa, là một thực tập sinh, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
Lãnh đạo, công chức Tư pháp - Hộ tịch UBND xã em đã tiếp thu được những
kinh nghiệm và bài học rút ra từ thực tế. Em thấy rằng lý luận và thực tiễn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ xung cho nhau và là hai mặt không thể tách
rời. Nếu chỉ có lý thuyết thôi thì chưa đủ vì thực tế mà không có lý thuyết vững
vàng, sự hiểu biết thì công việc sẽ khó có thể phát triễn và không nâng cao được

hiệu quả làm việc. Thực tế sẽ là nơi rèn luyện tốt nhất giúp chúng ta làm quen
với công việc một cách nhanh chóng, đúc kết được nhiều kinh nghiệm và lý luận
sẽ trang bị cho người cán bộ, công chức khả năng sáng tạo, sự nhạy bén trong
giải quyết công việc. Từ đó giúp em rèn luyện thêm kỹ năng làm việc, chuẩn bị
hành trang khi sắp ra trường.
Đây cũng là cơ hội để em làm quen với môi trường làm việc mới và hơn
thế nữa quá trình thực tập đã củng cố cho em lòng tin và yêu thêm ngành học
Trang 25


×