Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND xã quảng trường, huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.16 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA TT & DL THANH HÓA
-------------------

BÁO CÁO THỰC TẾ NGHỀ NGHIỆP I

Đề tài:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA UBND XÃ QUẢNG TRƯỜNG,
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

Sinh viên: Nguyễn Thị Nguyệt
Lớp:
Đại học LT QLNN K1B1
Khoa:
Quản lý NN & Công tác XH
GV hướng dẫn:
TS. Lê Thị Thảo

Thanh Hóa, tháng 6 năm 2017
1


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1


Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên ngành Quản lý nhà nước để có thể áp dụng được những kiến
thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tiễn đời sống, phục vụ cho quá trình
làm việc sau này khi ra trường thì mỗi sinh viên phải trải qua thực tế, thực tập
của riêng mình. Cá nhân em đã được trải nghiệm và tích lũy một số kinh nghiệm
trong đợt thực tế nghề nghiệp vừa qua. Bản báo cáo này là kết quả của quá trình
học tập thực tế trong suốt thời gian 4 tuần qua tại UBND xã Quảng Trường,
Quảng Xương, Thanh Hóa và cũng là sự đánh giá một quá trình học tập và rèn
luyện của bản thân em tại trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến các
thầy cô của trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, các thầy cô
giáo khoa Quản lý nhà nước - Công tác xã hội của trường đã trang bị cho em
những kiến thức, kĩ năng trong quá trình học tập để áp dụng vào thực tiễn. Đặc
biệt là cô giáo hướng dẫn Tiến sỹ Lê Thị Thảo đã tận tình hướng dẫn giúp đơ
em hoàn thành báo cáo. Với đề tài: “ Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã Quảng Trường”.
Qua thời gian học hỏi thực tế tại Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường em
xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lảnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
chức của UBND xã đã giúp đơ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tế
nghề nghiệp này, cảm ơn sự trợ giúp của cán bộ cơ sở đã cung cấp cho em
những thông tin bổ ích để hoàn thành bài báo cáo của mình.
Trong thời gian học hỏi thực tế cũng như trong quá trình làm báo cáo, khó
tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để
báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
2


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới toàn diện. Nghị quyết lần thứ 8
ban chấp hành TW Đảng khóa VII đề ra Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền
hành chính.Và nêu rõ mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, có đủ
năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu
lực và hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh
đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc
theo pháp luật. Ngày nay nhu cầu phát triển mới, thời cuộc mới đòi hỏi phải xây
dựng một bộ máy nhà nước thật sự thể hiện các quan điểm cơ bản của Đảng ta
về một nhà nước của dân, do dân và vì dân, đáp ứng các nhu cầu kinh tế thị
trường, định hướng XHCN và các nhu cầu của sự phát triển, các nhu cầu hội
nhập quốc tế. Để tạo ra một hệ thống quản lý nhà nước thống nhất từ trong quá
trình hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước chúng ta luôn đổi mới đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển. Các cấp chính quyền phải nâng cao năng lực làm việc
năng động, sáng tạo và làm tốt công tác của mình.
Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành
chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật
tại các cấp:tỉnh, huyện, xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng
nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Quyền

hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương. Ủy ban nhân dân
các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban
(cấp xã).
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
3


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

Ủy ban nhân dân xã là chính quyền của các đơn vị hành chính
cấp xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương
cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành
viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên(thường là chỉ huy trưởng
BCH quân sự và Trưởng công an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân cấp xã gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân. Về danh nghĩa, người này do Hội đồng nhân dân của xã, thị
trấn hay phường đó bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Đảng
ủy của xã, thị trấn hay phường đó. Ủy ban nhân dân xã, phường hay thị trấn hoạt

động theo hình thức chuyên trách.
Chính vì vậy qua quá trình nghiên cứu và học tập em chọn đề tài: “Cơ
cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường” làm báo
cáo thực tập nghề nghiệp 1 nhằm nghiên cứu để có được những hiểu biết sâu
rộng về cơ quan này.
1. Lý do chọn đề tài :
Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Hoạt động
quản lý của Ủy ban nhân dân mang tính thống nhất và toàn diện trong công tác
quản lý hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đối với mọi đối tượng nhưng giới hạn trong một địa phương,
một vùng lảnh thổ nhất định.
Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần
dân nhất ở Việt Nam, đây là cầu nối căn bản mối quan hệ giữa nhà nước và công
dân. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước, nâng cao nhận thức của người dân trong việc sống và làm
việc theo Hiến pháp, pháp luật. Đội ngũ cán bộ, công chức tự rèn luyện trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức đi đôi với đổi mới lề lối làm việc, từ
đó sẽ góp phần tạo ra một bộ máy chính quyền hoạt động có hiệu quả.
Từ đó em nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động của Ủy ban nhân dân
đang là một vấn đề cấp bách hiện nay. Cần củng cố và phát huy tối đa vai trò của
Ủy ban nhân dân nhằm cùng toàn Đảng, toàn dân phát triển kinh tế từng bước
nâng cao hiệu quả đời sống của nhân dân, giúp cho dân giàu nước mạnh, xã hội
4


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN


công bằng dân chủ văn minh. Chính vì vậy qua quá trình nghiên cứu và học tập
em chọn đề tài này để làm báo cáo nghề nghiệp.
2. Mục đích:
Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của
Ủy ban nhân dân để đáp ứng nhu cầu đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay
và thực tiễn đào tạo bồi dương Ủy ban nhân dân ở cơ sở. Nhằm đề xuất những
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ban nhân dân trên địa bàn xã
Quảng Trường, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa.
3. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động của Ủy ban nhân dân ở cơ sở để
đáp ứng trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Nghiên cứu thực trạng của Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban
nhân dân xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, Thanh hóa.
5. Khách thể nghiên cứu
- Đội ngũ cán bộ, công chức, bán chuyên trách, lao động hợp đồng Ủy
ban nhân dân xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa.
- Các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường, huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu; Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2016- 2017
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp mô tả;

- Phương pháp phân tích- tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp điều tra khảo sát.
Kết cấu nội dung của đề tài chia làm 3 phần :
5


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã Quảng Trường.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG TRƯỜNG, QUẢNG XƯƠNG, THANH HÓA.
1.1. Tên gọi, địa điểm, thông tin liên hệ
Tên gọi:
Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường
Địa điểm: xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Thông tin liên hệ: Điện thoại: 0373978210
Gmail:
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình thành lập và phát triển: Xã Quảng Trường được thành lập từ năm
1953 do tách đơn vị hành chính từ xã Quảng Ngọc.

Sau 64 năm hình thành và phát triển, đến nay toàn xã có 6554 nhân khẩu
phân bố ở 8 thôn. Trong đó nhân khẩu là giáo dân là 812/132 hộ. Đảng bộ có
295 đảng viên sinh hoạt ở 11 chi bộ, trong đó có 8 chi bộ thôn và 3 chi bộ
trường học.
Quảng Trường Là một xã thuần nông, cách trung tâm huyện Quảng
Xương 12 km về phía nam. Phía Bắc giáp với xã Quảng Ngọc, phía tây giáp xã
Quảng Vọng, Phía đông giáp xã Quảng Bình, phía nam giáp xã Quảng Khê,
Quảng Lĩnh. Diện tích tự nhiên 694,71 ha, trong đó có 450 ha đất nông nghiệp.
Nghề nghiệp chính của nhân dân trong xã là sản xuất nông nghiệp và dịch vụ
thương mại. Năm 2016 xã Quảng Trường đạt Chuẩn Nông thôn mới và Chuẩn
văn hóa nông thôn mới.
Quảng Trường luôn ổn định về chính trị, giữ vững sự đoàn kết nội bộ, nhân
dân cần cù say mê lao động, sáng tạo trong lao động sản xuất, đoàn kết đồng
thuận cao trong thực hiện chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của nhà
nước và các quy định tại địa phương. Cơ sở vật chất, hạ tầng của địa phương
được đầu tư đúng hướng, đồng bộ và hoàn chỉnh là điều kiện thuận lợi cho việc
6


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; xã có nghề dệt chiếu cói rất phát triển,
góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, tăng thu nhập, ổn
định đời sống nhân dân.
Uỷ ban nhân dân xã Quảng Trường tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp,
luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ

nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công
chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường phối hợp, chỉ đạo các ban ngành đoàn
thể quần chúng đã bám sát vào chương trình công tác nhiệm vụ chính trị của địa
phương, xây dựng kế hoạch hoạt động tích cực vào các chương trình phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn xã, tổ chức vận động thực hiện
tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, hoạt động từ thiện nhận đạo... Đẩy mạnh
việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với tích cực tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, đa dạng hoá các
loại hình hoạt động, tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân tích cực thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh,
các hoạt động nhân đạo từ thiện, xóa đói giảm nghèo, các phong trào như phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng quỹ vì người
nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào bị bão lụt, nạn nhân bị nhiễm
chất độc da cam. Đặc biệt đã nắm bắt những tâm tư nguyện vọng chính đáng của
cử tri phản ánh kịp thời tại các kỳ họp HĐND.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nghị quyết HĐND tại các kỳ họp, UBND đã
xây dựng kế hoạch phù hợp. Trong những năm qua, trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an ninh đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, địa phương luôn là xã có các phong trào thuộc tốp đầu toàn huyện đã đạt
được những thành tích đáng kể.
Trong những năm qua Đảng bộ và Chính quyền luôn luôn coi trọng việc
chấp hành các Nghị quyết của Đảng các cấp, đã phát huy được sức mạnh tổng
hợp của nhân dân. Coi trọng mối quan hệ giữa Đảng với chính quyền và các tổ
chức đoàn thể quần chúng, gắn liền với xây dựng Pháp lệnh dân chủ ở xã do đó
đã tạo được niềm tin của nhân dân,
7



Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.3.1. Chức năng
Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường do Hội đồng nhân dân xã Quảng
Trường bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân huyện Quảng Xương.
Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã nhằm
đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân xã thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực
hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách xã; dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ
quan tài chính cấp trên trực tiếp;

- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản
8


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
b. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo

vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
c. Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã,
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
d. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

9


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện

các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao;
tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đơ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dương, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
e. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.

10


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

g. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ
ban nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.4. Cơ cấu, tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
Theo quy định của Luật, thì cơ cấu Ủy ban nhân dân xã bao gồm người
đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân nhằm phát huy trí
tuệ tập thể của các thành viên Ủy ban ban nhân dân, tăng cường hiệu lực giám
sát của Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp thông qua cơ chế
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu. Thành phần của Ủy ban nhân dân các cấp gồm người đứng đầu
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân và quy định rõ 01 Ủy viên phụ
trách quân sự và 01 Ủy viên phụ trách công an để phụ trách về các lĩnh vực hoạt

động quan trọng này ở địa phương.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường gồm: Chủ tịch,
phó chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an.
Đối với xã Quảng Trường là xã loại II có 1 Phó Chủ tịch UBND.
Ủy ban nhân dân xã có các ban, ngành chuyên môn giúp việc như: Công
an, Quân sự, Văn phòng thống kê, địa chính, tài chính kế toán, tư pháp hộ tịch,
Văn hóa xã hội.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Chủ tịch
Phó chủ tịch
11


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Công
an

Quân
sự

Thôn Thôn
Phú
Thịnh
Cường Bình

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

Văn

phòng
TK
Thôn
Châu
Thanh

Địa
Tài
chính
chính
TNMT,
kế toán
XD, NN
Thôn
Trung
Đông


pháp
hộ
tịch

Thôn Thôn
Lộc
Đồng
Trường Tiến

Văn
hóa


hội

Thôn
Phúc
Lộc

Thôn
Phúc
Lợi

Nhìn chung Ủy ban nhân dân xã Quảng Trường hiện nay trong cơ cấu tổ
chức đã đảm bảo số lượng, chất lượng theo quy định. Cán bộ, công chức Đa số
luôn có lập trường, tư tưởng, quan điểm chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu
lý tưởng của Đảng, tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, luôn
xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt công việc được giao.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG TRƯỜNG, QUẢNG XƯƠNG, THANH HÓA
`2.1. Khái quát tình hình hoạt động Ủy ban nhân dân xã.
Ngay từ đầu nhiệm kỳ UBND đã xây dựng quy chế hoạt động trên cơ sở
thực hiện đúng quy định của pháp luật.Vì vậy công tác quản lý điều hành cuả
UBND xã được nâng lên. Từ nghị quyết của Đảng, nghị quyết của HĐND và
các văn bản chỉ đạo của cấp trên, UBND đã phát huy được trí tuệ tập thể, nâng
cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức đề ra được các giải pháp có tính
khả thi để điều hành, quản lý trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách, phân công cá nhân phụ trách từng phần việc, kiểm tra đôn đốc thường
xuyên việc thực hiện nhiệm vụ đã triển khai. Đồng thời chủ động giải quyết các
vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.
Thường xuyên làm tốt công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát

huy vai trò làm chủ của nhân dân, tăng cường sự giám sát của nhân dân. Tích
cực cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, kiểm soát thủ tục hành
chính. Trong 5 năm đã tiếp nhận và giải quyết đăng ký khai sinh cho 1337
trường hợp, đăng ký khai tử cho 289 trường hợp, đăng ký kết hôn cho 347
12


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

trường hợp, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho 460 trường hợp, hoà giải
cơ sở 51 vụ việc, công tác thống kê hàng năm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực
hiện tốt chế độ thống kê, thông tin báo cáo đều đặn kịp thời theo đúng quy định,
tổ chức tốt các cuộc điều tra hàng năm, hàng kỳ phục vụ công tác hoạch định kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Một số hoạt động chủ yếu của Ủy ban nhân dân xã
2.2.1. Các phiên họp của Ủy ban nhân dân .
Các phiên họp của Ủy ban nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu và
cũng là quan trọng nhất của Ủy ban nhân dân. Thông qua các phiên họp, phần
lớn nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của UBND được thực hiện.
Ủy ban nhân dân mỗi tháng ít nhất họp một lần, do chủ tịch UBND triệu
tập và chủ tọa. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể triệu tập phiên họp bất thường
theo yêu cầu của chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc theo đề nghị của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân. Các Quyết định của Ủy ban
nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành. Để đảm bảo tính dân chủ và phát huy hiệu quả của các buổi họp, các
thành viên Ủy ban nhân dân phải tham dự đầy đủ, trường hợp vắng mặt phải
được sự đồng ý của chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Ủy ban nhân dân khi
bàn các vấn đề có liên quan. Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thường được dự các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân, còn người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân địa phương thì tùy theo tình hình thực tế có thể được
mời dự họp. Các đại biểu được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có
quyền biểu quyết. Việc tham dự của những đại biểu đó sẽ giúp Ủy ban nhân dân
nắm vững thực tế để ra các quyết định, chỉ thị đúng đắn, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể đó tham gia xây dựng chính quyền, thực hiện
các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước, các đại biểu và cán bộ viên chức.
Tại phiên họp Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
những vấn đề sau: Chương trình làm việc của Ủy ban nhân dân trong cả nhiệm
kỳ và hằng năm; thông qua các dự án về kế hoạch, ngân sách quỹ dự trữ của địa
phương trình Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Kiểm điểm việc
thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và các văn bản pháp luật
13


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

của Ủy ban nhân dân huyện. Các Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân được
thể hiện dưới hình thức văn bản.
2.2.2. Hoạt động của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Bên cạnh những phiên họp thì hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cũng là một hình thức hoạt động thường xuyên của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân là người lảnh đạo và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân

do đó hoạt động của Chủ tịch có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc của
Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân lảnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân, các
thành viên của Ủy ban nhân dân, công chức, cán bộ bán chuyên trách, hợp đồng
giúp việc thuộc Ủy ban nhân dân: đôn đốc, kiểm tra, công tác việc thực hiện
hiến pháp, luật, các văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân và Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã; áp dụng các biện
pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt
động có hiệu quả, ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô
trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lảng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương; tổ
chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong các phiên họp với vai trò chủ
tọa có trách nhiệm hướng cuộc họp vào những vấn đề nằm trong chương trình
họp, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, giám sát việc thực hiện
những quyết định đã được thông qua trong các phiên họp. Chủ tịch có quyền chỉ
đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Ủy
ban nhân dân trong phiên họp gần nhất.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê chuẩn kết quả bầu trưởng thôn, điều động,
đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức trưởng thôn; Phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên dưới thôn theo quy định pháp luật.
2.2.3. Hoạt động của phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Phó chủ tịch là người giúp việc cho chủ tịch Ủy ban nhân dân, được chủ
tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách thực hiện công việc nhất định hoặc
mảng công việc nhất định như: kinh tế, tài chính, thương mại, văn hóa, giáo dục,
y tế… chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình
14



Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

trước chủ tịch Ủy ban nhân dân. Thông qua hoạt động của các phó chủ tịch giúp
chủ tịch Ủy ban nhân dân nắm được toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận chuyên môn thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được
giao chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển
ngành, lĩnh vực theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả cao. Được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
Chịu trách nhiệm cá nhân về những quyết định chỉ đạo, điều hành của
mình trước chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, pháp luật về lĩnh
vực, nhiệm vụ được giao, cùng các thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Những vấn đề vượt quá phạm vi
thẩm quyền được giao thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
Khi giải quyết công việc, nếu có liên quan đến phạm vi trách nhiệm giải
quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi,
phối hợp để thống nhất cách giải quyết, những vấn đề vẫn còn ý kiến khác nhau
thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
2.2.4. Hoạt động của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã
Ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã, UBND xã
về công việc được phân công trong lĩnh vực Quốc phòng - an ninh, cùng Chủ
tịch và phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước
Đảng ủy, HĐND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên.
Nắm bắt tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND xã về lĩnh vực
công tác của mình và các công việc khác có liên quan. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm

tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn, chủ động đề ra
các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.
Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND, vắng mặt phải báo cáo và được sự
đồng ý của Chủ tịch UBND xã, tham gia ý kiến và biểu quyết các vấn đề thảo
luận tại phiên họp UBND, tham gia ý kiến với các thành viên khác, bộ phận
chuyên môn để xử lý các vấn đề được phân công phụ trách.
2.2.5. Hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã.
Giúp Ủy ban nhân dân xã theo dõi hoạt động của cán bộ, công chức, lao
động hợp đồng, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, trưởng thôn trong
15


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

việc thực hiện sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã.
Tổng hợp cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Tổ chức phát hành và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội quy,
quy chế cơ quan, quy định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
Giúp Ủy ban nhân dân xã phối hợp xây dựng, triển khai thực hiện và đánh
giá kết quả thực hiện quy chế làm việc, các chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân xã, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Giúp chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xây dựng quy chế phối hợp công tác
giữa Ủy ban nhân dân xã với Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội cấp xã.

Phối hợp với Ban tư pháp xã xây dựng dự thảo chương trình ban hành văn
bản quy phạm pháp luật hàng năm, báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trình
Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định.
Điều hành hoạt động bộ phận “một cửa” thực hiện cơ chế cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân xã.
Giải quyết một số công việc cụ thể khi được Chủ tịch UBND xã giao.
2.2.6. Hoạt động của Công chức xã.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu sự kiểm
tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn cấp trên.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện nhiệm vụ và giải quyết
các kiến nghị, đề nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực đảm nhiệm;
trình Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã những việc quá thẩm quyền để
xem xét giải quyết.
Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công nhiệm
vụ của Chủ tịch, của UBND xã, giải quyết kịp thời, không để tồn đọng, ùn tắc,
chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.
Không đùn đẩy công việc thuộc phạm vi cá nhân đảm nhiệm cho cán bộ,
công chức khác. Trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ,
16


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

công chức khác thì phải chủ động phối hợp giải quyết và kịp thời báo cáo chủ
tịch, phó chủ tịch xử lý.

Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn theo quy định, đảm bảo tài liệu được lưu trữ khoa học, có hệ thống
phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo
kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của
Ủy ban nhân dân xã.
Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND
xã. Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao
2.2.6. Hoạt động của lao động hợp đồng, người hoạt động không chuyên
trách cấp xã, trưởng thôn.
Lao động hợp đồng, người hoạt động không chuyên trách cấp xã chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ chuyên
môn được phân công; Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện.
Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, không đùn đẩy công
việc thuộc phạm vi cá nhân đảm nhiệm. Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ
sơ, tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn theo quy định, đảm bảo tài liệu
được lưu trữ khoa học, có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban
nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực
công việc mình phụ trách theo quy định của Ủy ban nhân dân xã.
Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến về những công việc chung của Ủy ban
nhân dân xã. Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
giao.
Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi
hoạt động của thôn, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn thôn,
thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên
UBND theo phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm.
2.3. Những kết quả đạt được năm 2016.
2. 3.1. Về phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,64% vượt kế hoạch đề ra. Tổng giá trị
thu nhập đạt 166.744.611.255 đồng = 103,3% kế hoạch. Thu nhập bình quân đạt

26.053.845 đồng/ người/ năm, đạt 100,2% kế hoạch.
Cơ cấu kinh tế:
17


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

1. Nông nghiệp- Lâm nghiệp- Thủy sản = 53.502.410.000đ = 32,1%
2. Công nghiệp- TTCN
= 39.420.000.000đ = 23,6%
3. Dịch vụ- thương mại
= 73.822.201.255đ = 44,3%
Cụ thể:
a. Nông nghiệp:
Tổng diện tích lúa gieo cấy đạt 346,99 ha. Trong đó diện tích lúa lai
129,46 ha bằng 37,3% diện tích, đạt 51,8% so với kế hoạch, năng suất bình quân
đạt 56,5 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 3.921 tấn, đạt 86,93% so với kế hoạch, giảm
so với cùng kỳ 149 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 612,7kg/người/năm.
Diện tích thuốc lào 24,12 ha, sản lượng đạt 33,8 tấn, giá trị ước đạt trên 4 tỷ
đồng.
Chăn nuôi: Đàn trâu bò 362 con. Toàn xã có 274 con lợn nái, 1522 con
lợn thịt và 11 con lợn đực giống. Đàn gia cầm 17.010 con. Về cơ bản đã đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân trong xã và các vùng lân cận.
Mô hình cá lúa được chú trọng đầu tư, bên cạnh đó công tác cải tạo đào
đắp khoanh vùng số diện tích ao thầu và ao vườn nhà của các hộ được chú trọng,
do đó sản lượng cá thịt ước đạt từ 40- 50 tấn, thu nhập trên 1,35 tỷ đồng.
b.Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, nghề truyền
thống phát triển ổn định.
Năm 2016 toàn xã có 140 máy dệt chiếu. Đã giải quyết việc làm thường
xuyên cho 600 lao động, thu nhập bình quân 2,5 triệu đồng/ người/ tháng.
Doanh nghiệp chiếu cói Dũng Châu và một số hộ gia đình đã tăng cường hoạt
động mua bán trao đổi nguyên liệu, sản phẩm chiếu cói dệt máy đáp ứng nhu
cầu của thị trường, trị giá thương mại đạt hàng tỷ đồng.
Hoạt động dịch vụ thương mại, dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp, vận
tải, buôn bán hàng hóa dân dụng, nghề mộc, cơ khí được duy trì.
Trên địa bàn xã có 13 xe vận tải, 11 xe chở khách, xe taxi các loại, 5 cơ
sở ép gạch xi măng, nghề mộc, cơ khí hoạt động có hiệu quả. Hoạt động buôn
bán, trao đổi hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
HTX.DVNN đã cơ bản hoàn thành các khâu dịch vụ cho hộ sản xuất. Đã
tổ chức dẫn nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất. Nạo vét, duy tu, bảo dương hệ
thống kênh mương, cầu cống, phay đập, bờ bao. Thực hiện việc bảo vệ sản
phẩm cây trồng, các công trình giao thông thủy lợi. Cung ứng giống cho các hộ
sản xuất khi có nhu cầu dựa trên cơ sở quy hoạch cây trồng của từng vùng. Số
lượng giống đã cung ứng trong năm là 1.724 kg.
c. Hoạt động tài chính- ngân sách:
18


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

Quản lý thu chi đúng luật, đúng dự toán của HĐND xã phê duyệt, đảm
bảo các khoản thu đúng quy định, công khai, dân chủ, minh bạch theo pháp lệnh
số 34.

Tính đến hết tháng 11/2016, tổng thu ngân sách qua kho bạc đạt:
3.995.599.255 đồng, trong đó thu điều tiết 94.873.225 đồng, thu tại xã là:
400.340.000 đồng. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 3.500.386.000 đồng.
Trong đó: Bổ sung cân đối ngân sách 2.140.000.000 đồng, bổ sung có mục tiêu
1.360.386.000. Tổng chi ngân sách là: 4.418.376.846 đồng, trong đó chi thường
xuyên là: 3.034.376.846 đồng, chi đầu tư xây dựng cơ bản là: 1.384.000.000 đồng.
Tổng dư nợ ngân hàng trong toàn xã trên 42,2 tỷ đồng, trong đó nợ ngân
hàng chính sách xã hội trên 8,2 tỷ đồng, nợ ngân hàng nông nghiệp trên 27 tỷ
đồng. Nợ quỹ tín dụng nhân dân Quảng Ngọc trên 7 tỷ đồng
d. Xây dựng cơ bản:
Hoàn thành thi công xây dựng chợ Trường, trạm y tế xã, mương giữa
đồng Phú Cường, khuôn viên nhà bia tưởng niệm Liệt sỹ, khuôn viên công sở,
khuôn viên và vườn thuốc nam trạm y tế để hoàn thiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới năm 2016. Tổng giá trị đầu tư ước đạt 7.712.640.000 đồng.
đ. Tài nguyên môi trường, quản lý đất đai:
- Công tác quản lý đất đai:
Xét duyệt cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ nông nghiệp, đất thổ cư sau đo
đạc bản đồ số là 2.342 hồ sơ, trong đó: đất ở 986 hồ sơ, đất nông nghiệp 1.356 hồ sơ.
Lập hồ sơ đề nghị UBND huyện phê duyệt phương án tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất ở 12 mặt bằng với 44 lô, diện tích 5.257,85 m 2, đã đấu giá
thành công 33 lô, diện tích 4.008,6 m 2 , số tiền trúng đấu giá là 2.490.358.375
đồng. Còn lại 11 lô, diện tích 1249,25 m2 không có hồ sơ tham gia đấu giá.
Lập hồ sơ đề nghị UBND huyện Quảng Xương chấp thuận địa điểm mở
rộng nghĩa địa trên địa bàn xã với diện tích 9.220 m 2. Trong đó thôn Phú Cường
1.499 m2, thôn Thịnh Bình 4.300 m2, thôn Đồng Tiến 3.421 m2
Tiếp nhận, giải quyết 48 hồ sơ địa chính để công dân nộp về bộ phận một
cửa huyện, trong đó: chuyển quyền sử dụng đất 15 trường hợp, tặng cho 21
trường hợp, thừa kế 5 trường hợp, cấp đổi cấp lại 7 trường hợp.
- Công tác vệ sinh môi trường:
Ban hành quy chế bảo vệ môi trường. Lập kế hoạch tổ chức hưởng ứng

ngày môi trường thế giới, tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam, tuần lễ Quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường. Lập kế hoạch phát động chiến dịch tổng vệ
sinh môi trường trước trong, sau tết nguyên đán Bính Thân và các ngày lễ lớn
19


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

của dân tộc. Đồng thời triển khai kế hoạch vệ sinh môi trường theo tuần, tháng,
quý và coi đây là việc làm thường xuyên để từng bước hoàn thành các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới.
e.Công tác xây dựng nông thôn mới:
Năm 2016 xã Quảng Trường hoàn thành 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn
mới và được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ra quyết định công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới vào ngày 20/9/2016. Ngày 18/11/2016 đã long trọng tổ
chức lễ công bố quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đây là sự
động viên khích lệ lớn đối với nhân dân và cán bộ xã nhà trong xây dựng nông
thôn mới tại địa phương.
2.3.2. Công tác văn hóa- xã hội, giáo dục, y tế- KHHGĐ:
a. Công tác văn hóa- thông tin tuyên truyền:
Năm 2016 có nhiều ngày kỷ niệm và sự kiện lớn, chính vì vậy công tác
thông tin tuyên truyền đã bám sát nội dung các ngày kỷ niệm, các sự kiện chính
trị, các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh để tuyên truyền
bằng nhiều hình thức: tuyên truyền trực quan viết được 16 câu khẩu hiệu tường,
160 pa nô, 40 băng zôn các loại. Các cụm cổ động như trung tâm xã, làng Phúc
Lộc, Châu Thanh được trang trí quy mô phát huy tốt vai trò tuyên truyền, cổ
động. Đẩy mạnh hình thức phát thanh trên hệ thống truyền thanh của xã, thôn

nhằm tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, phòng chống các tệ nạn xã hội, tuyên truyền về dân số, sức khỏe, môi
trường.
Phong trào văn hóa văn nghệ- TDTT được duy trì thường xuyên. Cuộc
vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn hóa tiếp tục được phát động,
đây là phong trào lớn, được đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng, đặc biệt
là xây dựng gia đình văn hóa. Hiện tại xã Quảng Trường có 7/8 làng đã được
công nhận lại làng văn hóa. Các đơn vị thôn đã đầu tư kinh phí tu sửa nhà văn
hóa, nâng cấp trang thiết bị đồng bộ. Số gia đình văn hóa đạt 82% tổng số hộ
trên địa bàn. Xã được công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.
b. Công tác giáo dục- đào tạo:
Thực hiện phong trào thi đua dạy tốt học tốt, tập trung vào công tác dạy
và học để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, chú trọng chất lượng mũi nhọn
của các nhà trường, bổ sung tu sửa cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy
học, từng bước đáp ứng yêu cầu giảng dạy ở các cấp học. Năm 2015-2016 số
học sinh 3 cấp học là 1010 em, tỷ lệ lên lớp đạt 99,8%, trong năm học có 1 học
20


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

sinh giỏi quốc gia, 4 học sinh giỏi tỉnh, 84 học sinh giỏi huyện. Có 1 giáo viên
gỏi cấp tỉnh, 2 giáo viên giỏi cấp huyện. Công tác xã hội hóa giáo dục được
quan tâm thực hiện, đã có nhiều cá nhân tổ chức ủng hộ các nhà trường về ngày
công, kinh phí trong việc hoàn thiện cơ sở vật chất trường lớp học.
Công tác khuyến học, khuyến tài ngày càng được nâng cao và đạt được
những kết quả nhất định, kịp thời động viên khuyến khích, khen thưởng các em

học sinh nghèo vượt khó học giỏi, học sinh đạt thành tích trong học tập, học sinh
đạt các giải cấp huyện và tỉnh. Vận động xây dựng được nhiều quỹ khuyến học
gia đình, dòng họ, hội, đoàn thể. Trung tâm học tập cộng đồng đã từng bước
phát huy được vai trò trong việc giáo dục kiến thức pháp luật, chuyển giao kỹ
thuật trong sản xuất, chăn nuôi và dạy nghề cho nhân dân trên địa bàn xã.
c. Công tác y tế, kế hoạch hóa gia đình:
* Công tác y tế:
Năm 2016 tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, do chủ động trong
công tác phòng chống dịch nên tình hình dịch bệnh trên địa bàn xã tương đối ổn
định. Thực hiện nghiêm ngặt công tác chủ động phòng chống và phát hiện dịch,
đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư y tế, xử lý kịp thời
những ca bệnh đầu tiên, vì vậy không để dịch bệnh phát sinh và lan rộng. Thực
hiện tốt công tác tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm không xảy
ra tình trạng ngộ độc thực phẩm.
Triển khai thường xuyên, có hiệu quả, đảm bảo an toàn trong công tác
tiêm chủng mở rộng, kết quả đạt 98%. Tỷ lệ trẻ uống Vitamin A đạt 98% kế
hoạch, tỷ lệ suy dinh dương chung của xã 15%. Không có các tai biến sau tiêm
phòng các loại vacxin. Quản lý, theo dõi các bệnh nhân mắc các bệnh xã hội. Số
y, bác sỹ được đào tạo bồi dương đáp ứng hoàn thành công tác chuyên môn, y tế
thôn đảm bảo công tác sơ cứu ban đầu cho nhân dân. Trong năm đã khám chữa
bệnh cho 3146 lượt người, trong đó: bệnh nhân BHYT 1600 lượt, điều trị ngoại
trú 939 lượt, chuyển tuyến 538 lượt.
* Công tác kế hoạch hóa gia đình:
Trong năm đã thực hiện: đặt vòng tránh thai 90 lượt người đạt 100%, dùng
Bao cao su 30 lượt đạt 100%, sử dụng viên tránh thai 40 lượt, đạt 100%. Trong
năm tổng số trẻ sinh ra là 54 trẻ, giảm 43 trẻ so với năm 2015, có 11 người sinh
con thứ 3, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,52%.
d. Công tác chính sách – xã hội:

21



Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

Tổ chức cho 7 đối tượng là thương binh, bệnh binh đi điều dương đợt
1/2016 tại trung tâm điều dương người có công. Lập danh sách 19 đối tượng điều
dương tại nhà.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc người cao tuổi. Tổ chức cấp quà tết của
các nhà tài trợ cho đối tượng BTXH thuộc hộ nghèo, cấp quà tết theo nghị định
136/2013 kịp thời, đúng quy định. Điều tra, rà soát đối tượng người khuyết tật
trên địa bàn, làm hồ sơ xét duyệt cho 27 đối tượng. Tổ chức điều tra hộ gia đình
có mức sống trung bình, rà soát hộ nghèo theo kế hoạch của huyện.
Hoàn chỉnh thủ tục đề nghị cấp thẻ BHYT cho 1026 đối tượng là người
nghèo, đối tượng BTXH và người có công. Thực hiện cắt giảm đối tượng hưởng trợ cấp
theo quy định. Lập hồ sơ cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 72 tháng tuổi đúng thời gian
quy định.
Công tác chi trả cho đối tượng: người có công số tiền: 3.043.617.000
đồng, chi trả cho các đối tượng BTXH 9 tháng với số tiền là: 852.615.000 đồng.
Trả tiền truy lĩnh BTXH theo Thông tư 06 số tiền 217.395.000 đồng.
Triển khai khảo sát cung cầu lao động năm 2016, tăng cường vận động
lao động tự học nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực,
hướng nghiệp, đào tạo nghề phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
2.3.3. Công tác quốc phòng - an ninh:
a. Quốc phòng:
Công tác xây dựng lực lượng đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Lực
lượng dân quân nòng cốt 56 đ/c, dân quân đại trà 489 đ/c, dự bị động viên 235
đ/c. Ban chỉ huy quân sự xã đã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sẵn sàng

chiến đấu nhân các dịp lễ tết của dân tộc và các sự kiện trọng đại của địa phương
như: kế hoạch SSCĐ bảo vệ tết dương lịch, tết nguyên đán Bính Thân, ngày Giỗ
Tổ Hùng Vương, ngày 30/4, 01/5 và kế hoạch bảo vệ Bầu cử Quốc hội và
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021.v.v. Xây dựng, bổ sung và thực hiện các kế
hoạch văn kiện quân sự- quốc phòng và huấn luyện, hoàn thành 19 bộ giáo án.
Tổ chức ra quân huấn luyện theo kế hoạch của Ban CHQS huyện, tỷ lệ tham gia
huấn luyện đạt 93%. Kết quả 100% đạt yêu cầu, có 75% đạt khá giỏi. Trong
huấn luyện bảo đảm an toàn tuyệt đối người và vũ khí thiết bị. Tham gia kiểm
tra bắn đạn thật 10 đồng chí đạt kết quả khá. Tổ chức diễn tập quân sự năm 2016
đạt kết quả khá tốt.
Ban CHQS xã tham mưu cho Hội đồng NVQS xã thực hiện quy trình
tuyển quân. Phối hợp với ban công an, các ban ngành đoàn thể và các thôn tổ
22


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

chức rà soát nam thanh niên trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ đảm bảo số lượng,
chất lượng, đã có 5 nam công dân lên đường nhập ngũ. Làm tốt công tác chuẩn
bị cho công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đợt 1 năm 2017, phấn đấu
hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân.
Công tác chính sách hậu phương quân đội: Thực hiện Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đã có 210 đối
tượng được nhận tiền, tổng số tiền là 879.800.000 đồng. Thực hiện Quyết định
số 49 về việc giải quyết chế độ một lần cho dân công hỏa tuyến, tổng số 654 đối
tượng, đã hoàn thiện và nộp hồ sơ về huyện 550 đối tượng. Phối hợp với cán bộ
chính sách thực hiện Quyết định số 24/QĐ- TTg về việc trả trợ cấp một lần cho

đối tượng được tặng bằng khen kháng chiến cho 507 đối tượng.
Công tác hậu cần, kỹ thuật: Bảo quản và sử dụng tốt các loại quân trang,
các loại phương tiện vật chất làm việc, vũ khí trang bị được biên chế. Trong quá
trình huấn luyện, kiểm tra bắn đạn thật, người và vũ khí trang bị tuyệt đối an
toàn.
b. An ninh trật tự:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án 375 và Chỉ thị số 10 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa về xây dựng khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường an toàn về ANTT. Đẩy mạnh phong trào đấu tranh, tố giác tội phạm,
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Từ đó, tình hình ANCT- TTATXH
được giữ vững, các hành vi vi phạm pháp luật trong năm giảm rõ rệt. Năm 2016
trên địa bàn xã không xảy ra các vụ việc đột xuất, bất ngờ, không có đơn thư
khiếu kiện kéo dài, vượt cấp, không có trọng án, không có các vụ phạm pháp
hình sự, không có đối tượng tàng trữ, sử dụng chất ma túy, sử dụng các loại vũ
khí, công cụ hỗ trợ, không có băng nhóm hoạt động tội phạm theo kiểu xã hội
đen.
Năm 2016, công an xã đã điều tra, xử lý 5 vụ = 7 đối tượng, giảm so với
năm 2015 là 1 vụ. Các vụ việc xảy ra đều xử lý đúng người, đúng tội, đúng quy
định, không có vụ việc phải xử lý hình sự, chuyển công an cấp trên. Trong năm
đã xử phạt hành chính trong lĩnh vực ANTT nộp ngân sách 7.750.000 đồng. Có
trên 20 vụ việc gây mất ANTT khu dân cư đã được tổ chức hòa giải ngay tại cơ
sở, việc hòa giải mang lại hiệu quả cao, vừa giữ được mối đoàn kết xóm làng, vừa
mang ý nghĩa giáo dục.
Năm 2016 tiếp tục thực hiện các kế hoạch, mệnh lệnh của công an cấp trên,
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
23


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1


Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

Bên cạnh đó, ban công an xã đã thực hiện tốt công tác quản lý nhân hộ khẩu, công
tác giáo dục, quản lý đối tượng, góp phần giữ vững ANCT- TTATXH và sự bình yên
cho nhân dân, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an
ninh trên địa bàn xã.
2.3.4. Hoạt động tư pháp- hộ tịch:
Công tác TTPBGDPL được chú trọng, triển khai bằng nhiều hình thức.
Trong đó, tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh của xã là chủ yếu. Công
tác kiểm tra, rà soát ban hành văn bản: Năm 2016 ban hành 5 văn bản quy phạm
pháp luật bằng hình thức Nghị quyết HĐND xã, 55 Quyết định hành chính của
UBND xã, các văn bản ban hành đúng thẩm quyền, thể thức và trình tự thủ tục
theo quy định.
Trong năm, ban tư pháp xã đã phối hợp tích cực với cơ quan thi hành án
cấp trên làm tốt nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền.
Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch: Năm 2016 thực hiện đăng ký khai sinh
cho 143 trường hợp, khai tử 43 trường hợp, đăng ký kết hôn 49 trường hợp, cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 74 trường hợp, thay đổi cải chính hộ tịch 9
trường hợp dưới 14 tuổi.
Công tác chứng thực: Chứng thực bản sao 6697 hồ sơ= 16546 bản, cấp
bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc 641 hồ sơ, chứng thực hợp đồng giao dịch 60
trường hợp.
Công tác hòa giải cơ sở: Tổng số vụ việc hòa giải trong năm 14 vụ, trong
đó, hôn nhân gia đình 1 vụ, tranh chấp đất đai, công trình xây dựng 5 vụ, lĩnh
vực khác 8 vụ. Kết quả hòa giải thành 12 vụ, đạt 85,7%, còn 2 vụ việc đang giải
quyết.
2.4. Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
2.4.1. Những tồn tại.
Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ chậm, chỉ

đạo sản xuất gieo cây lúa lai, sản xuất vụ đông trên đất hai lúa chưa đạt chỉ tiêu
kế hoạch đề ra. Tư tưởng một bộ phận cán bộ đảng viên và nhân dân chưa mạnh
dạn trong cải tạo chuyển đổi mục đích sản xuất để khai thác có hiệu quả tiềm
năng của đất. Trên đồng ruộng chưa quy hoạch được vùng sản xuất phân theo
các loại giống trên một xứ đồng. Công tác phòng trừ sâu bệnh mặc dù liên tục
có chỉ đạo, hướng dẫn nhưng một bộ phận nông dân chưa thực hiện đúng theo
quy trình hướng dẫn
Đối với việc chỉ đạo hoạt động của hợp tác xã dịch vụ: Tuy đã thường
xuyên chỉ đạo hoạt động của Hợp tác xã song một số nhu cầu thiết yếu của nhân
24


Báo cáo thực tế nghề nghiệp 1
K1B1

Nguyễn Thị Nguyệt – Lớp ĐHLT QLNN

dân vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ, Ban chủ nhiệm HTX chưa chủ động để giải
quyết những khó khăn đột xuất, không huy động được nguồn vốn đóng góp của
xã viên để đưa vào vốn điều lệ của HTX do vậy hoạt động của HTX gặp rất
nhiều khó khăn. Việc điều hành nước phục vụ sản xuất có lúc chưa chủ động
nhất là việc tiêu úng khi có bão lụt sảy ra .
- Công tác thông tin tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, chậm được triển
khai sâu rộng trong nhân dân. Hệ thống truyền thanh chậm được khắc phục, duy
trì lịch phát không đều, chất lượng của làng văn hoá, gia đình văn hóa chưa cao.
Thực hiện nếp sống văn hoá trong cưới, tang chưa triệt để, Vẫn còn có học sinh
bỏ học, phong trào xã hội hoá giáo dục chưa sâu rộng, cơ sở vật chất chưa đủ
đáp ứng với yêu cầu của công tác giáo dục hiện nay. Công tác tuyên truyền vận
động KHHGĐ chưa tiếp cận được đến đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ vì vậy số
người sinh con thứ 3 trở lên hàng năm vẫn ở mức cao.

- Việc chỉ đạo nắm bắt tình hình, phát hiện các loại đối tượng của các tổ
an ninh trật tự, an ninh xã hội chưa tốt tình trạng trộm cắp tài sản vẫn còn sảy ra,
tệ nạn cờ bạc, số đề, chưa được giải quyết, ngăn chặn kịp thời. Công tác quản lý
hộ khẩu. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc chưa được phát huy
hiệu quả. Chưa thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền học tập luật nnghĩa
vụ quân sự, hàng năm việc khám tuyển và gọi thanh niên lên đường làm nghĩa
vụ quân sự gặp nhiều khó khăn, vẫn còn thanh niên lẫn tránh, cá biệt có những
gia đình ý thức chấp hành luật NVQS chưa nghiêm.
Năng lực quản lý điều hành của UBND, công tác dân vận của đội ngũ cán
bộ từ xã xuống thôn chưa thực sự đồng đều, còn nhiều hạn chế, chưa thực sự
năng động sáng tạo, một số cán bộ thiếu chủ động tìm giải pháp để thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền vận động
nhân dân tham gia xây dựng chính quyền còn hạn chế. Công tác quản lý đất đai,
tài nguyên môi trường chưa triệt để vẫn còn tình trạng lấn chiếm đất, khai thác
tài nguyên trái phép, tình trạng ô nhiễn môi trường gia tăng, công tác cải cách
hành chính chưa thật hiệu quả.
2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế :
a) Nguyên nhân của những kết quả đạt được:
- Có sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp, sâu sát của Đảng ủy - Thường trực Hội
đồng nhân dân, của Huyện uỷ, UBND và các ban ngành cấp huyện.

25


×