Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả thu hồi than mịn từ nước thải giả định than tại mỏ Cọc Sáu với thuốc tuyển nổi FLOTAKOL, DẦU HỎA và DẦU VỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm
Đức Tiến – Giảng viên trường Đại Học Tài nguyên và Môi Trường Hà Nội, đã trực
tiếp hướng dẫn em trong suất thời gian thực hiện đồ án.
Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Phòng Thí Nghiệm
trường, đã tạo điều kiện về địa điểm chạy mô hình và cung cấp các trang thiết bị cần
thiết để em có thể hoàn thành bài đồ án đúng theo kế hoạch với hiệu quả tốt nhất.
Cùng với sự nỗ lực của bản thân trong quá trình thực hiện mô hình, được sự
giúp đỡ, chia sẻ kiến thức và công việc của bạn cùng nhóm. Điều đó đã hỗ trợ em,
cổ vũ em hoàn thành mô hình, đồng thời em cũng học được một số kỹ năng cần
thiết như: làm việc nhóm, tìm kiếm thông tin, giao tiếp....Một lần nữa em gửi lời
cảm ơn tới các bạn trong nhóm làm mô hình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tại Trường Đại Học
Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình giảng dậy, truyền đat cho em những
kiến thức vô cùng quý giá và tạo cho em một nền tảng vững chắc đề thực hiện mô
hình. Trong suất quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường em đã tích lũy được kiến
thức bổ ích và thực tế để có thể tìm kiếm một công việc phù hợp sau khi ra trường.
Em xin chân thành cám ơn!...
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2017

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, Đồ Án tốt nghiệp: “Nghiên cứu hiệu quả thu hồi than
mịn từ nước thải than giả định, tại Mỏ than Cọc Sáu với thuốc tuyển nổi DẦU HỎA
và DẦU VỪNG với thuốc tuyển FLOTAKOL”, chưa được bất kỳ cá nhân hay tổ
chức nào phát hành và sử dụng trước đó. Toàn bộ các thông tin, thí nghiệm thực
hiện trong quá trình làm mô hình hoàn toàn thực hiện bởi cá nhân em dưới sự
hướng dẫn của giảng viên Phạm Đức Tiến, không sử dụng thông tin kết quả có sẵn
làm bài báo cáo. Các thông tin, tài liệu được tham khảo tại các cuốn sách chuyên


ngành có liên quan. Kết quả thí nghiệm không có sự chỉnh sửa, trước khi báo cáo,
đây là các kết quả chính xác sau khi chạy mẫu khi thực hiện mô hình. Một lần nữa
em xin cam đoan những thông tin em cung cấp là đúng sự thật.

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Khương Thị Phương

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ

5


MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài

Năng lượng trong thế kỷ 21 đang là vấn đề nóng trên toàn cầu. Khi nguồn
nhiên liệu dầu khí và khí đốt được dự báo sẽ cạn kiệt trong vòng 50 đến 60 năm tới,
dẫn đến giá dầu khí ngày một tăng cao và do đó làm cho nhiều nghành sản xuất phụ
thuộc nhiều vào nguồn nhiên liệu này gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các quốc
gia nhập khẩu dầu khí. Việt Nam nằm trong top những nước tiêu thụ năng lượng
tương đối lớn so với khu vực và trên thế giới.. Nhu cầu than riêng cho ngành điện
vào năm 2020 với công suất các nhà máy điện than là 36 nghìn MW để sản xuất
154,44 tỷ kWh, sẽ tiêu thụ 67,3 triệu tấn than. Năm 2030, công suất các nhà máy
nhiệt điện than là 75.748,8 MW để sản xuất 391,980 tỷ kWh, tiêu thụ tới 171 triệu
tấn than.
Thành Than đá là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng
như là nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu
gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu. Than đá được khai thác từ các mỏ than lộ
thiên hoặc dưới lòng đất.
Ngành công nghiệp khai thác than là một ngành vô cùng quan trọng. Cùng
với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác, thì khai thác than cũng đang
được trú trọng đầu tư, cơ giới hóa để đảm bỏ khai thác với trữ lượng lớn, hiệu quả
cao. Bên cạnh đó trong quá trình khai thác và chế biến than vẫn còn sử dụng các
loại thiết bị thô sơ, các loại máy móc cũ, lạc hậu, do đó đã gây lên tác động xấu tới
môi trừng trong quá trình sản xuất. Điển hình là các tác động đến môi trường tự
nhiên : Nước, không khí, đất,..., và sức khỏe con người. Khai thác mỏ lộ thiên cần
một lượng lớn nước để rửa than cũng như khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này,
mỏ đã chiếm nguồn nước mặt và nước ngầm cần thiết cho công nghiệp và sinh hoạt
của các vùng lân cận, khai thác ngầm dưới đất có những đặc điểm tương tự nhưng
không cần lượng nước để kiểm soát bụi nhưng vẫn cần nhiều nước để rửa than. Bên
cạnh đó, việc cung cấp nước. Nước thải từ các mỏ than có chứa nhiều thành phần
trong đó đáng chú ý là hàm lượng than sót lại với kích thước nhỏ và một số thành
phần trong quá trình khai thác than đá tại mỏ, gây nên những vấn đề về môi trường..
6



Lượng than mịn tồn tại trong nước thải than chiếm tỷ lệ khá cao có thể tái thu hồi
để tận dụng vào các mục đích như sử dụng làm các loại than trộn, sử dụng cho các
ngành công nghiệp sử dụng nhiệt. Chính vì thế đề xuất ra một giải pháp thu hồi than
mịn có ý nghĩa lớn về kinh tế và góp phần vào quá trình xử lý nước thải ngành than
sau này.
Tính cấp thiết của đề tài
Với việc lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả thu hồi than mịn từ nước thải giả
định than tại mỏ Cọc Sáu với thuốc tuyển nổi FLOTAKOL, DẦU HỎA và DẦU
VỪNG” sẽ trình bày những nội dung cơ bản hết sức cần thiết về hiệu quả thu hồi và
khả năng ứng dụng thực tế của mô hình sẽ giúp ích cho quá trình học tập, nghiên
cứu sau này.
Nơi thực hiện đề tài
Đề tài đồ án tốt nghiệp được thực hiện tại Phòng Thí Nghiệm trường đại học
Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội.
Mục tiêu thực hiện đề tài
Hoàn thành đồ án tốt nghiệp đúng theo kế hoạch đề ra.
Nghiên cứu, tìm hiểu mô hình thu hồi than mịn từ nước than giả định có hàm
lượng than mịn tồn tại tượng tự như nước thải than từ quá trình rửa máy móc, dụng
cụ khai thác và nước thải rửa than, nước thải trong quá trình khắc phục bụi than,
mong muốn được sử dụng những kết quả của các thí nghiệm làm tiền đề nghiên cứu
mô hình ứng dụng hoàn chỉnh hơn. Bên cạnh đó có thể ứng dụng làm mô hình trong
giảng dạy đối với các ngành công nghệ môi trường và kĩ thuật môi trường.
Tổng hợp các kiến thức lý thuyết đã được học về hệ thống bể tuyển nổi trong
việc xử lý môi trường, nghiên cứu ứng dụng thực tế, làm tiền đề cho công việc sau
này khi tốt nghiệp.

7



Tóm tắt nội dung đề tài
-

-

Tìm hiểu mô hình bể tuyển nổi – chức năng cấu tạo và hiệu quả thu hồi than mịn.
Thực hiện thí nghiệm:
+ Tìm điểm tối ưu của thuốc tập hợp (Dầu hỏa, dầu vừng)
+ Tìm điểm tối ưu của thuốc tạo bọt (Dầu thông)
+ Tìm điểm tối ưu của lưu lượng nước cấp và bể khi thu hồi bọt (giải pháp
thu hồi lượng bọt trong bể)
So sánh hiệu quả thu hồi than mịn khi sử dụng dung dịch thuốc tuyển là dầu hỏa và
dầu vừng với dung dịch Flotakol.
(Tất cả các thí nghiệm đều làm trong vòng 1 phút, 3 phút, 5 phút )

-

Viết báo cáo thực tập tốt nghiệp, bảo vệ đề tài tốt nghiệp trước hội đồng trường.
Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp tìm kiếm, thu thập thông tin
Phương pháp tính toán, xử lý số liệu
Phương pháp mô phỏng thí nghiệm

Chương 1 : TỔNG QUAN CHUNG
1.1.

TỔNG QUAN VỀ THAN ĐÁ


1.1.1. Các khái niệm liên quan

8


Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành ở các hệ sinh thái
đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ không bị ôxi hóa và phân hủy
bởi sinh vật (biodegradation).
Thành phần chính của than đá là cacbon, ngoài ra còn có các nguyên tố khác
như lưu huỳnh, hydro, oxy và nito.. Than đá, là sản phẩm của quá trình biến chất, là
các lớp đá có màu đen hoặc đen nâu có thể đốt cháy được.
1.1.2. Phân bố và trữ lượng
a. Trữ lượng than trên thế giới

Trữ lượng than của cả thế giới vẫn còn cao so với các nguyên liệu năng
lượng khác (dầu mỏ, khí đốt....). Được khai thác nhiều nhất ở Bắc bán cầu, trong đó
4/5 thuộc các nước sau: Hoa Kỳ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Ba Lan ..., sản
lượng than khai thác là 5 tỉ tấn/năm.
Bảng 1.1: Trữ lượng than đá của một số nước trên thế giới
Quốc gia / khu
vực

Antraxit và

Subbituminous và

Toàn

bitum


than non

bộ

Đơn vị: triệu tấn

Trữ lượng
%

Canada

3471

3.107

6,578

0.7

Mexico

860

351

1.211

0.1


Hoa Kỳ

111.338

135.305

246.643

27.1

Nam và Trung

7701

12.192

19.893

2.2

Cộng hòa Séc

2.094

3.458

5552

0.6


Kazakhstan

28.151

3128

31.279

3.4

Châu Âu và Á-

112.256

174.839

287.095

31.6

910

174

1.084

0.1

51.502


174

51.676

5.6

Mỹ

Âu
Các nước châu
Phi khác
Tổng số châu
Phi và Trung
Đông
9


Quốc gia / khu
vực

Antraxit và

Subbituminous và

Toàn

bitum

than non


bộ

Đơn vị: triệu tấn

Trữ lượng
%

Úc

38.600

39.900

78.500

8.6

Trung Quốc

62.200

52.300

114.500

12,6

Ấn Độ

90.085


2.360

92.445

10.2

Việt Nam

150

-

150

-

Tổng số châu Á-

193.256

105.243

298.499

32.8

478.771

430.293


909.064

100,0

Thái Bình
Dương
Tổng số thế giới

Toàn thế giới hiện tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số
ngành sử dụng than làm nguyên liệu đầu vào như: sản điện, thép và kim loại,
xi măng và các loại chất đốt hóa lỏng. Than đóng vai trò chính trong sản
xuất ra điện (than đá và than non), các sản phẩm thép và kim loại (than cốc).
Than đóng vai trò sống còn với sản xuất điện và vai trò này sẽ còn được duy
trì trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện sản xuất ra trên toàn thế giới là từ
nguồn nguyên liệu này và tỷ lệ này sẽ vẫn được duy trì trong tương lai (dự báo cho
đến năm 2030). Lượng tiêu thụ than cũng được dự báo sẽ tăng ở mức từ 0.9% đến
1.5% từ nay cho đến năm 2030.
b. Trữ lượng than tại Việt Nam

Trữ lượng than đá ở Việt Nam
Trữ lượng than ở Việt Nam và các nguồn tài nguyên rất khó đánh giá. Mặc
dù một số những khó khăn xuất phát từ việc thiếu các dữ liệu chính xác cho quốc
gia, hai vấn đề cơ bản làm cho những ước tính này khó khăn và chủ quan. Các vấn
đề liên quan đến sự khác biệt đầu tiên trong định nghĩa của các thuật ngữ như trữ
lượng đã được kiểm chứng (thường chỉ có những số lượng mà là thu hồi) và các
nguồn tài nguyên địa chất (thường tổng số tiền mặt than, có hoặc không thể phục
hồi hiện nay).

10



Tại Việt Nam, có rất nhiều mỏ than tập trung nhiều nhất ở các tỉnh phía Bắc
nhất tỉnh Quảng Ninh, mỗi năm khai thác khoảng 15 đến 20 triệu tấn. Than được
khai thác lộ thiên là chính còn lại là khai thác hầm lò.
Bảng 1.2: Trữ lượng than đá ở Việt Nam

Nguồn than chủ yếu của Việt Nam là than Antraxit thuộc bể than Đông Bắc,
nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, một phần thuộc tỉnh Bắc Giang và Hải Dương.
Than Antraxit của Bể than Đông Bắc có chất lượng tốt (nhiệt trị 4.600-8.200
kcal/kg). Ngoài ra, vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ đã phát hiện bể than nâu được
dự báo có trữ lượng khoảng 210 tỷ tấn. Kết quả thăm dò và khảo sát năm 2010 của
ngành than cho thấy, tổng trữ lượng than của Việt Nam ước khoảng 48,7.109 tấn
(bao gồm than bể than Đông Bắc, khối nâng Khoái Châu của bể than đồng bằng
Sông Hồng và các mỏ khác).
Việt Nam là nước có tiềm năng về than khoáng các loại. Than biến chất thấp
(lignit - á bitum) ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến chiều sâu 1700m
có tài nguyên trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu 3500m thì dự báo
tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn.
Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh,
Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than
Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh đã được
khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Trữ lượng than ở Quảng Ninh
11


Theo thông báo của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) đến
2015, ở cả 3 vùng than Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm Phả (Quảng Ninh), 20 dự án sẽ kết
thúc khai thác và thực hiện đóng cửa mỏ, tiếp đến giai đoạn 2016 - 2020 sẽ kết thúc

khai thác và đóng cửa mỏ 28 dự án khác. Quảng Ninh: Trữ lượng than còn khoảng
8,6 tỷ tấn.
Tại cuộc họp Quy hoạch phát triển vùng than Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả
đến năm 2020 có xét đến năm 2030, lãnh đạo Tập đoàn cho biết, tổng tài nguyên trữ
lượng cả ba vùng, trữ lượng khoáng sản khoảng 8,6 tỷ tấn (trong đó vùng Uông Bí
trên 5 tỷ tấn; Hạ Long trên 1,2 tỷ tấn, Cẩm Phả trên 2,2 tỷ tấn). Tài nguyên - trữ
lượng than huy động vào quy hoạch đến năm 2020 là hơn 1,1 tỷ tấn.
TKV hiện có khoảng 30 mỏ và các điểm khai thác lộ thiên trong đó có 5 mỏ
có công suất từ 1 triệu tấn đến trên 3 triệu tấn/năm. Có khoảng 20 mỏ khai thác hầm
lò trong đó có 7 mỏ có công suât từ 1 triệu tấn trở lên là: Mạo Khê, Vàng Danh,
Nam Mẫu, Hà lầm, Mông Dương, Khe Chàm, Dương Huy.
Quảng Ninh tập trung khoảng 67% trữ lượng than toàn quốc, chủ yếu là
antraxít, sản lượng than mỡ rất thấp – khoảng 200 ngàn tấn/năm. Quảng Ninh có 7
mỏ than hầm lò sản xuất với công suất trên dưới 2 triệu tấn than nguyên khai/năm;
chiếm hơn 45% tổng sản lượng khai thác than của TKV. Quảng Ninh có 5 mỏ lộ
thiên lớn sản xuất với công suất trên 2 triệu tấn than nguyên khai/năm là: Cọc Sáu,
Cao Sơn, Hà Tu, Ðèo Nai, Núi Béo, cung cấp đến 40% sản lượng cho TKV.
1.1.3.

Ứng dụng
Than đá là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như là
nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên
hiện tượng nóng lên toàn cầu. Than đá được khai thác từ các mỏ than lộ thiên hoặc
dưới lòng đất (hầm lò).
Trước đây, than dùng làm nhiên liệu cho máy hơi nước, đầu máy xe lửa. Sau
đó, than làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện, ngành luyện kim. Gần đây than còn
dùng cho ngành hóa học tạo ra các sản phẩm như dược phẩm, chất dẻo, sợi nhân
tạo. Than chì dùng làm điện cực.
Than có tính chất hấp thụ các chất độc vì thế người ta gọi là than hấp thụ
hoặc là than hoạt tính có khả năng giữ trên bề mặt các chất khí, chất hơi, chất tan

12


trong dung dịch. Dùng nhiều trong việc máy lọc nước, làm trắng đường, mặt nạ
phòng độc than đá không chỉ là sản phẩm dành cho việc phát triển kinh tế, nguyên
liệu máy móc và nhà máy, chất đốt mà còn dùng làm điêu khắc, vẽ tranh mỹ nghệ
đó là tác phẩm do những nghệ nhân giỏi nghệ thuật.
Than đá là nguồn nguyên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng như
là nguồn khí cacbon dioxide lớn nhất, được xem là nguyên nhân hàng đầu gây nên
hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Than đá được sử dụng nhiều trong sản xuất và đời sống. Trước đây, than
dùng làm nhiên liệu cho máy hơi nước, đầu máy xe lửa. Sau đó, than làm nhiên liệu
cho nhà máy nhiệt điện, ngành luyện Kim.
Gần đây than còn được dùng trong nghành hóa học tạo ra các sản phẩm như
dược phẩm, chất dẻo, sợi nhân tạo. Than chì dùng làm điện cực, ngoài ra than còn
được dùng nhiều trong việc sưởi ấm từ xa xưa nhưng khi cháy chúng tỏa ra rất
nhiều khí CO có thể gây ngộ độc nên cần sử dụng trong các lò sưởi chuyên dụng có
ống khói dẫn ra ngoài cũng như có các biện pháp an toàn cho người khi sử dụng.
Than đá là loại nhiên liệu được sử dụng nhiều trong sán xuất và đời sống dân
sinh, trong sản xuất thì than đá được sử dụng cho các ngành công nghiệp như Điện,
Đạm, Giấy, Xi măng, than đá được sử dụng cho các nhà máy gạch tuynel, đặc biệt
là sử dụng cho các nghành nghề như chế biến thủy hải sản, chế biến nông sàn, dệt
nhuộm, may mặc, sản xuất phân bôn, nấu cán thép, mạ màu kim loại.
Than đá trong đời sống dân sinh như sử dụng trong sấy nhãn, sấy vải, sấy
lúa, sấy các loại hải sản và dùng làm nguyên liệu để sản xuất than tổ ong phục vụ
cho sinh hoạt hàng ngày của các gia đình và các quán ăn, nhà hàng.
Than có tính chất hấp thụ các chất độc vì thế người ta gọi than hấp thụ hoặc
là than hoạt tính có khả năng giữ trên bề mặt các chất khí, chất hơi, chất tan trong
dung dịch. Dùng nhiều trong máy lọc nước, làm trắng da, mặt nạ phòng độc...
1.1.4. Khai thác


Khai thác mỏ: Là hoạt động khai thác khoáng sản hoặc các vật liệu địa chất
từ lòng đất, thường là các vỉa than. Các vật liệu được khai thác từ mỏ như than đá.
Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí
nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ mỏ. Khai thác mỏ ở nghĩa rộng hơn
13


bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo Khai thác mỏ than đá
được chia là làm hai hình thức khai thác cụ thể là: khai thác lộ thiên và khai thác
hầm lò.
Giai đoạn khai thác mỏ: Giai đoạn phát hiện thân quặng đến khâu tách
khoáng và cuối cùng là trả lại hiện trạng của mặt đất gần với tự nhiên nhất gồm một
số bước nhất định. đầu tiên là phát hiện thân quặng (thăm dò, xác định quy mô, vị
trí, giá trị thân quặng). Bước tiếp theo: nghiên cưu khả thi để đánh giá xác định kích
thước và phân cấp quặng. Nếu khả thì sẽ vận hành mỏ để thu hồi năng quặng than.
Và cuối cùng là hoàn thổ để làm cho đất của khu mỏ được sử dụng với mục đích
khác trong tương lai.
Khai thác lộ thiên là hình thức khai thác mỏ mà theo đó cần phải bóc lớp đất
đá phủ trên loại khoáng sản khai thác. Đa số hình thức khai thác lộ thiên đều dùng
các thiết bị máy móc lớn, như máy xúc đất, để loại bỏ lớp đất đá bề mặt. Khai thác
lộ thiên có các dạng khai thác sau: khai thác dải, khai thác mỏ mở, khai thác loại bỏ
đỉnh núi...

Hình 1.1: Hình ảnh khai thác than lộ thiên tại mỏ than Quảng Ninh
Có nhiều dạng khai thác mỏ lộ thiên: Theo đó hình thức khai thác dải và khai
thác mỏ mở là hai hình thức phổ biến nhất.

14



Khai thác hầm lò: là hình thức khai thác than đá bên dưới lòng đất, có thể
chia thành 4 dạng chính. Đó là công nghệ thủ công, công nghệ bán cơ khí, công
nghệ cơ khí hóa toàn bộ và công nghệ tự động hóa.

Hình 1.2: Hình ảnh khai thác than hầm lò tại một mỏ ở Quảng Ninh
Trong công nghệ thủ công, hầu hết các khâu công tác đều phải thực hiện
bằng sức người, còn ở công nghệ bán cơ khí hóa thì máy móc đã làm thay con
người một số công tác chính và khi ứng dụng công nghệ tự động hóa, thì có thể loại
trừ sự có mặt thường xuyên của con người trong lò chợ.
Khai thác hầm lò nhất là khai thác theo công nghệ thủ công việc đảm bảo an
toàn phải được đặt là tiêu chí hàng đầu trong quá trình khai thác than đá tại mỏ.
1.2.

MỎ THAN CỌC SÁU

1.2.1. Thông tin chung

Công ty cổ phần than Cọc Sáu- TKV tiền thân là Mỏ than Cọc Sáu được
thành lập ngày 01/8/1960 theo Quyết định số: 707/BCN-KB2 ngày 23/7/1960 của
Bộ Công nghiệp. Đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty
Than Việt Nam theo Quyết định số: 2600/QĐ-TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp Việt Nam. Ngày 08/8/2006 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt
quyết định số: 2042/QĐ-BCN về việc phê duyệt phưng án và chuyển Công ty than
Cọc sáu thành Công ty cổ phần than Cọc Sáu - TKV. Từ ngày 01/01/2007, Công ty
15


cổ phần Than Cọc sáu- TKV chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình Công
ty cổ phần có 51% vốn chi phối của Nhà nước.

- Địa chỉ: Phường Cẩm Phú, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại : 033 862062, Fax: 033 863936
- Tổng số lao động hiện có đến 30/4/2008: 3.883 người (Nữ 1032 ngời).
Trong đó công nhân kỹ thuật 2.450 người; CBCN có trình độ đại học, cao đẳng :
486 người
/2008: 3.883 người (Nữ 1032 ngời). Trong đó công nhân kỹ thuật 2.450
người; CBCN có trình độ đại học, cao đẳng : 486 người
Công ty cổ phần than Cọc Sáu- TKV tiền thân là Mỏ than Cọc Sáu được
thành lập ngày 01/8/1960 theo Quyết định số: 707/BCN-KB2 ngày 23/7/1960 của
Bộ Công nghiệp. Đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty
Than Việt Nam theo Quyết định số: 2600/QĐ-TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp Việt Nam. Ngày 08/8/2006 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt
quyết định số: 2042/QĐ-BCN về việc phê duyệt phưng án và chuyển Công ty than
Cọc sáu thành Công ty cổ phần than Cọc Sáu - TKV.
Công nghệ khai thác: Khai thác than lộ thiên xuống sâu. Năm 2005 Công ty
đã khai thác đạt mức -155 mét so với mực nước biển (tại khu vực động tụ Bắc).
Hiện Công ty đang quản lý và sử dụng hệ thống công nghệ khai thác than lộ thiên
tương đối hiện đại khép kín từ khâu: Khoan nổ → bốc xúc đất đá → khai thác than
→ vận chuyển → chế biến, sàng tuyển → tiêu thụ.
1.2.2. Mỏ than Cọc Sáu (HNX – TC6)

16


Với trên 100 năm khai thác, hiện nay trữ lượng còn lại của TC6 là không còn
nhiều, chỉ khoảng 33 triệu tấn. thời gian khai thác còn lại khoảng từ 8 – 10 năm,
TC6 không được đánh giá cao về tiềm năng do trữ lượng mỏ than đã dần cạn kiệt.

Hình 1.3: Hình ảnh mẫu than đá tại mỏ than Cọc Sáu – Quảng Ninh
1.2.3. Thành phần, cấu tạo của than đá tại mỏ

a. Cấu tạo

Bằng phương pháp phân tích cho thấy cấu tạo của phân tử than gồm hai
thành phần chính:
-

Nhân là hệ vòng thơm ngưng tụ
Nhánh là hệ vòng chủ yếu là các hydrocabon mạch thẳng không no, là tập hợp chất
cao phân tử trùng hợp thẳng trong đó có loại no, không no, vòng.... và các dị
nguyên tố như O, S, N .. phần nối giữa nhánh và nhân đó là cầu nối –O-, -CH2-,
CH3, NH2.

17


Hình 1.4: Phân tử than đá
b. Thành phần thạch học

Có 8 dấu hiệu quan trọng nhất của mẫu than:
1. Khối lượng riêng.
2. Các tính chất cơ lý : độ rắn, độ dòn, độ dẻo
3. Mầu sắc của than
4. Độ ánh (ánh, nửa ánh, mờ, nửa mờ, ánh kim, ánh nhựa, ánh gương, ánh
mờ, ảnh tỏ). Độ ánh biến đổi có tính quy luật. Than biến tính thấp thì không có độ
ánh, than biến tính cao thì độ ánh tăng.
5. Cấu trúc : Phân biệt theo mặt phẳng vuông góc với các lớp : Đồng nhất,
không đồng nhất, cấu trúc lớp…
6. Vết vỡ : thường gặp ở dạng hạt, dạng sợi, vỏ sò
7. Vết nứt: Nội sinh ( do nguyên nhân bên trong quyết định) ,Ngoại sinh do
ngoại lực gây nên (do biến động của vỏ trái đất).

8. Xác định các khoáng có trong than và chia làm 3 loại :
- Phân tán thô (quan sát thấy bằng mắt và có thể tách dễ dàng).
- Phân tán mịn (tồn tại những hạt mịn và khó tách, phải dùng phương pháp
tuyển)
- Không thể nhìn thấy bằng mắt, khó tách.

Hình 1.5: Ảnh SEM mẫu than đá Cọc Sáu (Quảng Ninh)
18


c. Thuộc tính vật lý – hóa lý của than đá

Thuộc tính vật lý
Tính theo hàm lượng thì than đá chứa khoảng >76,32% С, phần còn lại là
4,08%Н; 3,8%S; 1,61%N; 3,64%O . Độ xốp đạt 49 ÷ 53%, tỷ trọng riêng khoảng
1,300 ÷ 1,506 g/cm3, độ tro 8,01 ÷ 10.00%, nhiệt trị là 34,150 kJ/kg. Độ ẩm toàn
phần 3,5% và không lớn hơn 5,5% khối lượng. Chất bốc khô trung bình là 6,0%, trị
số tỏa nhiệt không nhỏ hơn 7650 cal/g. Hàm lượng lưu huỳnh trung bình là 0,60%
và không lớn hơn 0,80%.
Thuộc tính hóa lý
Trên 900°С, than đá dễ dàng phục hồi khí cacbonic (СО2) theo phản ứng sau:
С + СО2 → 2СО
Ở nhiệt độ khoảng 1000°С, tốc độ của phản ứng (khả năng phản ứng tiêu
chuẩn của than cốc) tính trên 1 g than cốc là 0,1 ÷ 0,2 ml СО 2 trên 1 giây, năng
lượng tỏa ra là 140 ÷ 200 kJ/mol. Tốc độ phản ứng với О 2 là cao hơn một cách đáng
kể so với phản ứng cùng СО2, và ở mức khoảng 500°С thì gần 0,1 ml О 2 trên 1 giây,
năng suất tỏa nhiệt khoảng 100 ÷ 140 kJ/mol (tức phản ứng cháy của than cốc) theo
phương trình:
С + О2 → СО2
Thành phần hóa học

Cacbon là thành phần cháy chủ yếu trong nhiên liệu rắn , nhiệt lượng phát ra
khi cháy của 1 kg cacbon gọi là nhiệt trị của cacbon, khoảng 34.150 kj/kg. Vì vậy
lượng cacbon trong nhiên liệu càng nhiều thì nhiệt trị của nhiên liệu càng cao. Tuổi
hình thành nhiên liệu càng già thì thành phần cacbon càng cao, song khi ấy độ liên
kết của than càng lớn nên than càng khó cháy.
Hydro là thành phần cháy quan trọng của nhiên liệu rắn, khi cháy toả ra nhiệt
lượng 144.500 kj/kg. Nhưng lượng hyđrô có trong thiên nhiên rất ít. Trong nhiên
liệu lỏng hyđrô có nhiều hơn trong nhiên liệu rắn
Lưu huỳnh là thành phần cháy trong nhiên liệu. Trong than đá lưu huỳnh tồn
tại dưới ba dạng: liên kết hữu cơ Shc, khoáng chất Sk, liên kết sunfat Ss.Lưu huỳnh
hữu cơ và khoáng chất có thể tham gia quá trình cháy gọi là lưu huỳnh cháy . Còn
19


lưu huỳnh sunfat thường nằm dưới dạng CaSO4, MgSO4 , FeSO4 .., những liên kết
này không tham gia quá trình cháy mà chuyển thành tro của nhiên liệu.
Oxy và Nitơ là những chất trơ trong nhiên liệu rắn và lỏng. Sự có mặt của
oxy và nitơ làm giảm thành phần cháy của nhiên liệu làm cho nhiệt trị của nhiên
liệu giảm xuống. Nhiên liệu càng non thì oxy càng nhiều. Khi đốt nhiên liệu, nitơ
không tham gia quá trình cháy chuyển thành dạng tự do ở trong khói.
Tro, xỉ (A): Là thành phần còn lại sau khi nhiên liệu được cháy kiệt.
Ngoài thành phần hoá học, người ta còn đánh giá đặc tính của than đá dựa
trên thành phần công nghệ. Các thành phần công nghệ sử dụng để đánh giá than bao
gồm độ ẩm, hàm lượng cốc, hàm lượng chất bốc, hàm lượng tro, nhiệt trị nhiên liệu
Độ ẩm trong than đá ký hiệu “Wtp.%”. Độ ẩm của than đá là hàm lượng
nước chứa trong than đá. Độ ẩm toàn phần của than đá được xác định bằng cách sấy
nhiên liệu trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050 oC cho đến khi trọng lượng nhiên liệu không
thay đổi. Phần trọng lượng mất đi gọi là độ ẩm nhiên liệu. Thực ra ở nhiệt độ 1050
o


C chưa đủ để thải hoàn toàn độ ẩm ra khỏi nhiên liệu vì một số loại độ ẩm trong

như ẩm tinh thể, thường phải ở nhiệt độ 500- 8000 oC mới thóat ra ngoài được.
Độ tro trong than đá ký hiệu “Ak”. Các vật chất ở dạng khoáng chất trong
than khi cháy biến thành tro, Sự có mặt của chúng làm giảm thành phần cháy nghĩa
là làm giảm nhiệt trị của than. Tỷ lệ tro trong than ảnh hưởng rất lớn đến tính chất
cháy của than như: giảm nhiệt trị của than,gây nên mài mòn bề mặt ống hấp thụ
nhiệt,bám bẩn làm giảm hệ số truyền nhiệt qua vách ống,…Ngoài ra một đặc tính
quan trọng nữa của tro ảnh hưởng lớn đến quá trình làm việc của thiết bị cháy là độ
nóng chảy của tro.
Chất Bốc của than đá ký hiệu (Vk.% ). Khi đem đốt nóng nhiên liệu trong
điều kiện môi trường không có Ôxy thì mối liên kết các phân tử hữu cơ bị phân huỷ.
Quá trình đó gọi là quá trình phân huỷ nhiệt. Sản phẩm của phân huỷ nhiệt là những
chất khí được gọi là “Chất bốc” và kí hiệu là Vk %, bao gồm những khí Hydro,
Cacbuahydro, Cacbonoxit, Cacbonic.
Nhiệt trị của than đá ký hiệu Qk(Cal/g). Nhiệt trị của than đá là nhiệt lượng
phát ra khi cháy hoàn toàn 1 kg than đựoc kí hiệu bằng chữ Q (Kj/kg). Nhiệt trị của
than được phân thành Nhiệt trị cao và nhiệt trị thấp.
20


1.3.

TUYỂN NỔI

1.3.1.

Khái niệm chung
Tuyển nổi là một phương pháp làm giàu khoáng sản có ích dựa vào khả
năng bám dính khác nhau của các loại khoáng vật lên bề mặt phân chia các pha như

nước – không khí hoặc dầu do có sự khác nhau vê năng lượng bề mặt riêng giữa các
loại khoáng vật đó. Tuyển nổi thích hợp cho việc phân chia các khoáng vật có kích
thước nhỏ, bởi vì những hạt càng nhỏ thì có diện tích bề mặt riêng càng lớn và hoạt
tính bề mặt của chúng càng mạnh.
Ngoài ra: Tuyển nổi còn được định nghĩa là quá trình tách các tạp chất rắn
không tan hoặc tan có tỉ trọng nhỏ hơn tỉ trọng của chất lỏng làm nền bằng cách sử
dụng các chất hoạt động bề mặt hoặc các chất thấm ướt. Nếu sự khác nhau về tỉ
trọng đủ để tách gọi là tuyển nổi tự nhiên.
Nguyên lý chung của phương pháp tuyển nổi là phân chia các loại khoáng
vật có cỡ hạt tương đối mịn, lơ lửng trong môi trường nước, dựa vào khả năng bám
dính có chọn lọc của chúng lên bóng không khí hoặc giọt dầu dưới dạng nhũ tương
được đưa vào huyền phù của khoáng vật và cùng với chúng nổi lên trên bề mặt
huyền phù tạo thành bọt. Đối với tuyển khoáng thì sự bám dính có lựa chọn của hạt
khoáng vật lên bóng khí đóng vai trò quyết định. điều này có thể tạo ra được bằng
cách cho vào huyền phù (bùn quặng) các loại chế phẩm hóa học gọi là thuốc tuyển
nổi với liều lượng và tỷ lệ hợp lý.
Cơ sở khoa học của tuyển nổi
Những cơ sở lý thuyết cơ bản về tuyển nổi dựa trên thành tựu nghiên cứu
hóa lý hiện đại. Ngày nay, người ta dựa trên cơ sở lý thuyết để điều khiển quá trình
công nghệ tuyển nổi cũng như có thể điều chỉnh tỷ lệ thành phần các cấu tử tạo ra
chất tuyển nổi phù hợp với tính chất của từng hỗn hợp cần tuyển.
Để giải thích sự bám dính của thành phần cần tuyển nổi lên bề mặt bọt khí
tạo ra bởi chất tuyển nổi vả nổi lên bề mặt hỗn hợp. Người ta đưa ra nhiều giả
thuyết giải thích bằng hoá học lượng tử giữa mức năng lượng của các orbital đầy
điện tử của tác nhân tuyển nổi với orbital trống của thành phần cần tuyển nổi, hoặc
là giải thích bằng mô hình orbital phân tử.

21



Tóm lại, ngày nay người ta phân biệt 3 loại cơ chế cơ bản về sự bám dính
của các tác nhân tuyển nổi lên bề mặt thành phần tuyển nổi:
-

Sự hấp phụ do lực tĩnh điện
Sự hấp phụ hoá học
Sự hấp phụ vật lý
Câu trúc và thành phần của hệ tuyển nổi
Trong hệ thống tuyển nổi bao gồm các pha tiêu biểu là pha rắn (tổ hợp các
hạt khoáng), pha lỏng (thường là nước) và pha khí (chủ yếu là các bóng khí). Quá
trình tuyển nổi là quá trình vật lý-hóa học phức tạp và đa dạng các điều kiện và tính
chất nổi thành phần khoáng chất và tính chất của nước, thành phần và tính chất của
thuốc tuyển nổi, áp suất sục khí tuyển nổi
Pha rắn: là các tinh thể, cấu trúc mạng bên trong của một nguyên tử than.
Tinh thể bất động có điều kiện hình thái phụ thuộc vào bên ngoài và bên trong của
nguồn gốc và bản chất của các lực lượng liên kết. Rối loạn trong lưới tinh thể thực
sự ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hóa lý, nó được phản ánh trên bề mặt, tức
là đặc tính nổi của hạt khoáng chất.
Pha lỏng: Nước là một chất lỏng cực mạnh. Nó bao gồm ba nguyên tử (hai
hạt nhân của hydro và một hạt nhân oxy) được bao quanh bởi mười electron. Các
electron chuyển động theo quỹ đạo của chúng theo cặp. Các phân tử nước là đối
xứng cầu, là phân tử lưỡng bội và do đó có thể kết hợp thành các đơn vị tổ chức.
Nước là một phương tiện để tương tác pha và tất cả các thành phần của năng lượng
và vì những thuộc tính cụ thể của hành động tham gia tích cực của tuyển nổi. Nước
là một chất nổi rất tích cực và rất quan trọng là những tài sản có liên quan đến sự
hình thành và ổn định của lớp hydrat hóa của bề khoáng-nước và không khí-nước.
Trong khi xem khả năng nổi của khoáng sản vật liệu xử lý, cần phải chú ý đến các
thành phần ion của bột nổi nước.
Pha khí: Trong bọt nổi là thành phần của không khí, một thành phần quan
trọng đối với các hoạt động và kết quả của tuyển nổi. Không khí là một phần cần

thiết của bọt nổi và có một vai trò trong quá trình tuyển nổi. Các loại khí chứa trong
không khí, đặc biệt là oxy và carbon dioxide tích cực tham gia vào quá trình tuyển
nổi. Oxy được hấp phụ trên bề mặt khoáng sản, và ô-xy hóa nó, và có ảnh hưởng
đến khả năng hòa tan của nó. Hoạt động hiệu quả khí và khoáng chất nổi là điều
22


kiện để tham gia của nước. Không khí được sử dụng trong quá trình tuyển nổi,
không chỉ ảnh hưởng lên khả năng nổi của khoáng chất trên, mà còn ảnh hưởng đến
các thuộc tính của tất cả ba giai đoạn của hệ thống tuyển nổi. Làm giảm độ pH của
pha lỏng của bột, oxy, và axit cacbonic từ không khí phản ứng với bề mặt của hạt
khoáng chất và khá ảnh hưởng đáng kể tới khả năng tuyển nổi.
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình tuyển nổi
Hoạt động của tuyển nổi được gắn hạt nhân trên bề mặt tiếp xúc của các pha.
Hiện nay, quá trình này mô tả các giả thuyết ướt tối ưu nhất. Theo nhiều tài liệu, giả
thuyết này của khoáng chất dính với bề mặt của giao diện nước phụ thuộc vào khả
năng bám nước lên bề mặt. Bề mặt của hạt khoáng càng ướt, các quá trình sẽ nổi
kém và ngược lại. Hạt khoáng chất kỵ nước dễ dàng kết hợp với các bong bóng khí.
Hạt ưa nước có bề mặt được làm ướt bằng nước, chúng không thể bắt vào bong
bóng. Khả năng ướt của khoáng chất khác nhau do đó khả năng nổi có thể được
thay đổi được nhờ sử dụng các loại thuốc tuyển nổi chuyên biệt.
1.3.2.

Phân loại
Có nhiều dạng tuyển nổi, nhưng phổ biến và chủ yếu là tuyển nổi bọt.
Trong tuyển nổi bọt bùn quặng được làm bão hòa bóng khí. Những hạt
khoáng vật nổi sẽ bám vào bóng khí nổi lên bề mặt bùn hình thành lớn bọt mang
khoáng vật, còn lại các hạt không nổi sẽ được nằm lại trong bùn.
Tùy thuộc vào cách làm bão hòa bóng khí trong bùn quặng mà có những
dạng tuyển nổi bọt khác nhau.


-

Tuyển nổi bọt thông thường: Bùn quặng được làm bão hòa bóng khí do máy tuyển

-

nổi tự hút hoặc đưa khí nén vào trong bể.
Tuyển nổi chân không: Bùn quặng được đặt trong chân không làm cho bóng khí

-

thoát ra từ bùn. Phương pháp này dùng để tuyển nổi hạt rất mịn.
Tuyển nổi do phản ứng hóa học: Cho canxit và axit sunfit vào bùn quặng hai chất

-

này tác dụng với nhau tạo ra bóng khí cacbonic trong bùn.
Tuyển nổi dùng hơi nước đun sôi: Đun nóng bùn quặng hơi sẽ thoát ra tạo thành

-

bọt.
Tuyển nổi điện: Khi điện phân nước tạo ra bóng khí trong nước.

1.3.3.

Ứng dụng của tuyển nổi

23



Quá trình tuyển nổi đuợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: xử lý nước thải
nhiễm dầu, xử lý nước thải ở các làng nghề sản xuất giấy, áp dụng trong tuyển
khoáng, tái thu hồi hạt khoáng có ích.
Ở Việt Nam, phương pháp tuyển nổi đã được đưa vào nghiên cứu thí nghiệm
và áp dụng triển khai để chế biến khoáng sản và một số lĩnh vực khác. Các loại
khoáng sản hiện nay đã và đang được làm giàu và tận thu bằng công nghệ tuyển nổi
là: quặng chì kẽm, apatit, đồng, than, pyrit...
Ưu điểm của tuyển nổi: Nhờ có phương pháp tuyển nổi mà có thể giải quyết
được vấn đề sử dụng tổng hợp quặng đa kim, tuyển quặng xâm nhiễm mịn và làm
giàu mùn quặng. Các loại quặng xâm nhiễm min được coi là không có giá trị công
nghiệp và khai thác khi chưa có phương pháp tuyển nổi. Ngày nay mùn quặng của
quá trình tuyển trọng lực có thể được thể được tuyển nổi để thu hồi quặng với chất
lượng cao. Tuyển nổi là phương pháp tuyển khoáng vạn năng và hoàn hảo hơn, bởi
vì có một phương tiện hiệu nghiệm là thuốc tuyển nổi. cơ chế tác dụng của các
thuốc tuyển nổi lại có thể điều khiển được thông qua chế độ thuốc tuyển. Tuyển nổi
còn là một phương pháp có ý nghĩa lớn trong công tác xử lý nước thải công nghiệp
và dân dụng đắc lực vào việc bảo vê môi trường.
Vai trò của tuyển nổi: Tầm quan trọng chính và ưu tiên hơn các phương pháp
phân loại tuyển nổi khác là nó cho phép xác định được tính phân tán và thành phần
có ích của nguyên liệu khoáng sản các loại. Trước khi sử dụng phương pháp tuyển
nổi thông qua một phần lớn hơn rất mịn phân tán và sự trộn lẫn của các thành phần
có trong nguyên liệu thô và các nguồn lực khoáng sản để lãng phí trên các bãi chứa.
Do đó, sự ra đời của công nghệ tuyển nổi tái xử lý một số thành phần có ích.
1.3.4.

Tuyển nổi than
Tuyển nổi than, quặng là việc tách lượng nguyên liệu có ích trong vật liệu
thô ban đầu. Trong thực tế tuyển nổi được sử dụng để xử lý các than cốc. Tuyển nổi

trong quá trình chế biến khoáng sản than là một cách bổ sung, làm giàu các hạt
khoáng mịn trong mẫu than gốc ban đầu (mẫu than thô).
Trong tuyển nổi các hạt mịn bám vào các bọt khí nhẹ hơn nổi lên bề mặt và
được hớt lên nhờ hệ thống thanh cào gạt. Do đó các hạt than có kích thước từ 2 -3
mm có thể nổi lên. Trong thực tế các hạt nhỏ hơn 0,75 – 1 mm. Trong hệ thống
24


tuyển nổi đang nghiên cứu kích thước hạt có thể nổi lên là 0.5 mm.. Xét về mặt
chất lượng hoạt động của quá trình tuyển nổi đem lại hiệu quả cao hơn so với tất cả
các phương pháp xử lý bùn và than bụi. Chất rắn có chứa trong vật liệu thô các ảnh
hưởng lớn đến quá trình và kết quả của quá trình tuyển nổi.
. Tương ứng với tỷ lệ T: K = 1:4 – 1: 1,25. Trong tuyển nổi ít tập trung bùn
khoáng sẽ cho kết quả tốt hơn là vật liệu thô chứa hàm lượng lớn bùn khoáng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển nổi than.
-

pH tối ưu cho tuyển nổi than nằm trong khoảng từ 6- 7 tối ưu thường khoảng pH =

-

7 khi đạt năng suất tối đa than có thể tập trung được.
Nhiệt độ của bùn khoáng nằm trong khoảng 3 – 50 oC. Thực tế ảnh hưởng đến sự

-

nổi.
Khí hậu và quá trình oxy hóa ảnh hưởng đến quá trình tuyển nổi của than. Than đá,
khi khai thác đem vào tuyển nổi sẽ có hiệu quả hơn khi tiếp xúc với các yếu tố thời
tiết. Để tránh hiệ tượng oxy hóa bằng cahcs hào tan các lớp bề mặt bị oxy hóa, sử


-

dụng dung dịch xút 1%, từ là giữ cho quá trình nổi trong một môi trường nhất định.
Quá trình oxy hóa bề mặt của than diễn ra ngay trong điều kiện bình thường. Hiện
tượng này hình thành nên các nhóm axit trên bề mặt của than và giảm lượng than
nổi lên bề mặt.
Các giai đoạn của quá trình tuyển nổi than

-

Tương tác của hạt khoáng chất bề mặt với chất phản ứng nổi
Khoáng xung đột với bong bóng không khí
Sự kết hợp của các khoáng chất với bong bóng không khí
Ảnh hưởng của trọng lực tới quá trình nổi
Điều kiện cho sự hình thành và tan rã của của quá trình
Tiến trình tạo bọt trong quá trình chạy mẫu
Trong điều kiện thực tế của tuyển nổi, mỗi giai đoạn trở nên phức tạp hơn.
Và bởi vì ở mỗi giai đoạn của quá trình tham gia vào nhiều loại khoáng sản với
những tính chất bề mặt khác nhau của các hình dạng khác nhau, kích thước, vv... và
điều kiện của các hiện tượng mỗi quá trình tuyển nổi là rất phức tạp và đa diện,
bằng chứng là ngay cả sơ đồ sau, đó là những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng
tuyển nổi

1.3.5.

Tuyển nổi DAF

25



×