BS NGÔ QUANG THI
Nhắc lại sinh lý chu chuyển tim
Là âm thanh được tạo ra khi dòng máu chảy
xoáy mạnh nghe ở tim và các mạch máu lớn
Tăng tốc độ dòng máu.
Dòng máu chảy từ chỗ rộng sang chỗ hẹp, từ
chỗ hẹp sang chỗ rộng.
Nối thông hai mạch máu hay thông hai
buồng tim.
Độ nhớt của máu giảm.
CÁC LOẠI ÂM THỔI
Âm thổi tâm thu.
Âm thổi tâm trương.
Âm thổi liên tục.
Âm thổi thực thể.
Âm thổi chức năng.
CÁC LOẠI ÂM THỔI
Phân độ âm thổi
Độ 1: rất nhỏ, chỉ nghe được khi chú ý đặc biệt
Độ 2: nhỏ nhưng có thể nghe được
Độ 3: nghe rõ
Độ 4: lớn kèm + rung miêu
Độ 5: nghe được khi tựa nhẹ ống nghe lên thành
ngực + rung miêu
Độ 6: nghe được khi nhấc ống nghe ra khỏi thành
ngực + rung miêu
Phân loại
Âm thổi tâm thu
nghe thấy đồng
thời với thời gian
mạch nảy, xuất
hiện trong khoảng
thời gian từ T1 –
T2 hoặc che lấp cả
tiếng T1
Âm thổi toàn tâm thu
Đặc điểm: dạng tràn, bắt đầu cùng lúc với
tiếng T1 và kết thúc cùng lúc với tiếng T2,
tần số cao
Cơ chế: do có dòng chảy ngược từ nơi
buồng có áp lực cao sang buồng có áp lực
thấp hơn
Nguyên nhân
Hở van 2 lá
Hở van 3 lá
Thông liên thất
Âm thổi đầu tâm thu
Đặc điểm:
Cùng lúc với T1, kết thúc trướcT2
Cơ chế: hở van 2 lá cấp: đầu tâm thu máu từ thất
trái trào ngược về nhĩ trái, khả năng dãn nở của nhĩ
trái bị hạn chế,áp lực nhĩ trái tăng nhanh làm cho
luồng máu trào ngược bị ngưng lại vào cuối tâm thu
Nguyên nhân
Hở van 2 lá cấp
Hở van 3 lá với áp lực tâm thu thất phải BT
Thông liên thất lỗ nhỏ hoặc lỗ lớn kèm tăng
áp phổi
Phân loại
Âm thổi tâm thu tống máu (dạng phụt)
Đặc điểm:
Bắt đầu sau T1, kết thúc trước T2, dạng hình
quả trám (lớn dần-nhỏ dần)
Thường xảy ra do dòng máu xoáy chảy ra từ
thất
Hẹp van ĐMC
Hẹp van ĐMP
Bệnh cơ tim phì đại gây nghẽn đường ra thất
trái
Âm thổi cuối tâm thu
Đặc điểm
Nghe cách xa T1 và gần T2
Cơ chế
Vào giữa tâm thu, khi lá van sa hẳn vào nhĩ trái tạo
nên tiếng thổi cuối tâm thu, thời gian và cường độ
thay đổi phụ thuộc vào thể tích cuối tâm trương của
thất trái
Nguyên nhân
Sa van 2 lá
T1
T2
T1
T2
Âm thổi tâm trương
Đồng thời với thời gian mạch chìm, xuất
hiện trong khoảng thời gian từ T2 – T1
Âm thổi tâm trương ở mỏm tim có âm
sắc như âm rung dùi trống trên mặt trống
nên gọi là âm rung tâm trương
Âm thổi tâm trương
Âm thổi đầu tâm trương
Đặc điểm
Bắt đầu cùng lúc với T2, cường độ giảm dần,
tần số cao, âm sắc êm dịu như tiếng thở
Cơ chế
Do dòng máu trào ngược từ động mạch về
buồng thất trong thời kỳ tâm trương
Nguyên nhân
Hở van động mạch chủ
Hở van động mạch phổi
Âm thổi tâm trương
Âm thổi giữa tâm trương
(còn gọi là rù tâm trương)
Đặc điểm
Bắt đầu muộn sau tiếng T2, tần số thấp, rõ bằng
chuông
Cơ chế
Do dòng máu từ nhĩ xuống thất đi qua chổ van bị
hẹp, hoặc do tăng lưu lượng máu qua van bình
thường
Nguyên nhân
Hẹp van 2 lá
Hẹp van 3 lá
Tăng lưu lượng máu qua van bình thường:
` Hở van động mạch chủ
Âm thổi cuối tâm trương (tiền tâm thu)
Đặc điểm
Bắt đầu trước T1 nên còn gọi là tiền tâm thu
Cơ chế
Do nhĩ bóp vào cuối tâm trương (nhịp xoang)
Nguyên nhân
- Hẹp van 2 lá + nhịp xoang
- Hẹp 3 lá + nhịp xoang
Âm thổi liên tục
Đặc điểm
Bắt đầu trong thì tâm thu, liên tục đến một phần
hoặc toàn bộ thì tâm trương
Cơ chế
Do dòng máu chảy liên tục từ nơi có áp lực cao
sang nơi có áp lực thấp hơn trong suốt cả 2 thì tâm
thu và tâm trương
Nguyên nhân:
Còn ống động mạch
Dò động tĩnh mạch
Âm thổi liên tục
Âm sắc
Âm thổi nghe trầm khi dòng máu chảy
qua một lỗ tương đối to, âm thanh nghe
cao nếu lỗ nhỏ hơn.
Âm sắc cao, thô ráp khi van tim đã chai
cứng.
Âm thổi mờ, không rõ khi các thành này
còn mềm hoặc sưng phù có thịt sùi, tổn
thương còn mới hay đang tiến triển.
Vị trí âm thổi
Là nơi nghe âm thanh lớn nhất.
Giúp định hướng vị trí tổn thương
Tính chất lan truyền
Đa số âm thổi lan truyền theo hướng chảy
của dòng máu.
Sau khi xác định nơi âm thổi nghe rõ
nhất, thay đổi dần vị trí nghe để tìm vị trí
cường độ âm thổi giảm dần đến một lúc
không nghe rõ nữa.
Nơi âm thổi nghe rõ nhất là vị trí tổn
thương, các nơi khác nghe ít rõ hơn là
nơi âm thổi lan đến.
Dạng âm thổi:
Lớn dần
Nhỏ dần
Lớn dần - nhỏ dần
Nhỏ dần - lớn dần
Cường độ cố định
Thay đổi
Một số nghiệm pháp động
Liên quan đến hô hấp
Âm thổi do tim phải có xu hướng tăng lên
trong thời kỳ hít vào và giảm đi trong thời
kỳ thở ra.
Âm thổi do tim trái tăng lên trong thời gian
thở ra.
Nghiệm pháp Valsava
Hướng dẩn bệnh nhân thở ra mạnh
trong khi nắp thanh môn đóng kín.
Cung lượng tim sẽ giảm và hầu hết các
âm thổi sẽ giảm.
Âm thổi tăng trong các trường hợp:
bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn
dưới van động mạch chủ, hở van 2 lá,
sa van 2 lá.