Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu xây dựng chương trình môn học và hệ thống bài thực hành gia công cắt gọt theo chương trình số NC, CNC tại trường cao đẳng nghề cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
VÀ HỆ THỐNG BÀI THỰC HÀNH GIA CÔNG CẮT GỌT
THEO CHƯƠNG TRÌNH SỐ NC, CNC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ KHÍ CHẾ TẠO

HÀ NỘI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
VÀ HỆ THỐNG BÀI THỰC HÀNH GIA CÔNG CẮT GỌT
THEO CHƯƠNG TRÌNH SỐ NC, CNC TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ KHÍ CHẾ TẠO

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TĂNG HUY

HÀ NỘI-2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác, nếu có, đều được trích dẫn cụ thể.
Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng như nước ngoài và cho đến nay chưa được công
bố trên bất kỳ phương tiện thông tin truyền thông nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì tôi đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2011
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Bích

 

3

 



MỤC LỤC

TRANG

Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.

1

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.

5

Danh mục các bảng.

5

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

6

MỞ ĐẦU

9

Chương 1. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIẾN THỨC VỀ KỸ THUẬT NC VÀ

13

CNC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CĐN - CKXD


1.1.

Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường

13

1.1.1

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thư viện

13

1.1.2

Đội ngũ giáo viên

14

1.2.

Vị trí, mục đích yêu cầu

14

1.2.1

Tính cần thiết và vị trí môn học

14


1.2.2

Mục đích của môn học

15

1.2.3

Yêu cầu của môn học

15

1.3.

Nội dung tổng quát về kỹ thuật lập trình NC và gia công

15

trên máy NC, CNC
1.1.3

Giới thiệu chương trình của Trường Cao đẳng công nghiệp

15

1.3.2

Giới thiệu chương trình khung trình độ cao đẳng nghề chuyên


17

ngành cơ khí
1.4.

Xây dựng nội dung, chương trình môn học kỹ thuật lập

20

trình NC và gia công trên máy NC, CNC cho trường CĐN
– CKXD chuyên ngành cơ khí

 

1.4.1

Cơ sở lý luận chung

20

1.4.2

Xây dựng nội dung chương trình môn học

21

Kết luận chương 1

27


4

 


Chương 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ GIA CÔNG TRÊN

28

MÁY (TIỆN, PHAY) CNC
Phần mở đầu: Đại cương về công nghệ CNC

28

Đại cương về máy tiện, phay CNC

28

2.1.1

Đại cương về máy tiện CNC

28

2.1.2

Đại cương về máy phay CNC

32


Lập trình gia công trên máy tiện, máy phay CNC

35

2.2.1

Khái niệm chương trình máy điều khiển số CNC

35

2.2.2

Đặc điểm, đặc trưng của máy tiện CNC

35

2.2.3

Đặc điểm, đặc trưng của máy phay CNC

37

2.3.

Lập trình NC, CNC gia công trên máy tiện, phay NC, CNC

40

2.1.


2.2.

hệ FANUC
2.3.1

Cấu trúc chương trình NC

47

2.3.2

Thông tin điều khiển

48

Chức năng hiệu chỉnh và bù dao: G40, G41, G42

53

2.4.1

Chức năng bù bán kính dao khi phay

53

2.4.2.

Chức năng bù bán kính mũi dao khi tiện

55


Chu trình gia công

57

2.5.1

Mẫu câu lệnh của chu trình

57

2.5.2

Một số chu trình điển hình

57

2.6.

Chương trình chính và chương trình phụ

59

2.7.

Vận hành máy tiện, máy phay CNC

60

Kiểm tra và sửa lỗi chương trình


60

2.7.2

Nhập và gọi tên chương trình

62

2.7.3

Tên và chức năng của các bộ phận trong bảng điều khiển máy

63

2.7.4

Các bước vận hành

67

2.7.5

Thiết lập chế độ làm việc tự động của máy

70

Kết luận chương 2

71


2.4.

2.5.

2.7.1

 

5

 


Chương 3. XÂY DỰNG CÁC BÀI TẬP THỰC HÀNH CƠ BẢN GIA

72

CÔNG TRÊN MÁY TIỆN, MÁY PHAY CNC
3.1.

3.2.

Bài tập thực hành tiện cơ bản trên máy CNC hệ FANUC

72

Bài tập 1

72


Bài tập 2

73

Bài tập 3

75

Bài tập 4

76

Bài tập 5 (Bài tập tổng hợp)

77

Bài tập 6 (Sinh viên tự làm)

85

Bài tập thực hành phay cơ bản trên máy CNC hệ FANUC

85

Bài tập 1

85

Bài tập 2


88

Bài tập 3

89

Bài tập 4

90

Bài tập 5 (Bài tập tổng hợp)

91

Bài tập 6 (Sinh viên tự làm)

96

Kết luận chương 3

97
98

Chương 4. KẾT LUẬN CHUNG

 

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

100

6

 


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

01

NC

02

CNC

03

NC-CNC

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Numerical Control

Computerized Numerically Controled
Numerical Control - Computerized
Numerically Controled

04

CAD/CAM-CNC

Computer Aided Design – Computer Aided
Manufacturing

 

05

CĐN-CKXD

06

LT

07

BT (TH)

08

KT

Cao đằng nghề Cơ khí xây dựng

Lý thuyết
Bài tập (Thực hành)
Kiểm tra

7

 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chức năng G (dùng chon tiện CNC hệ FANUC). .............................50
Bảng 2.2. Các chức năng của G (dùng cho máy phay CNC hệ FANUC). ...............51
Bảng 2.3. Chức năng M (dùng cho tiện CNC)..........................................................69
Bảng 2.4. Chức năng M (dùng cho phay CNC). .......................................................70
Bảng 3.1: Hệ thống dụng cụ gia công đầu 1 ...........................................................107
Bảng 3.2. Thông số dụng cụ gia công đầu 2 ...........................................................110
Bảng 3.3: Bảng các dao dùng trong chương trình gia công ....................................120

 

8

 


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình (2.1). Cấu tạo bên ngoài của máy tiện CNC ....................................................31
Hình (2.2): Hệ thống dao chủ yếu gia công trên máy tiện CNC. ..............................34
Hình 2.3:Trung tâm gia công trục đứng ....................................................................34
Hình 2.4: Trung tâm gia công trục ngang .................................................................35

Hình (2.5): Hệ trục tọa độ theo qui tắc bàn tay phải .................................................45
Hình 2.6: Hệ trục toạ độ của trung tâm gia công trục đứng. .....................................47
Hình 2.7: Hệ trục toạ độ của trung tâm gia công trục ngang. ...................................47
Hình 2.8: Điểm gốc toạ độ của máy và không gian làm việc của máy. ....................48
Hình 2.9: Hệ thống gốc toạ độ của chi tiết từ G54 đến G59. ....................................49
Hỡnh 2.10. Dao di chuyển theo đường đứt đoạn ......................................................75
Hỡnh 2.11. Vớ dụ ......................................................................................................76
Hỡnh 2.12. Lệnh G01 kết hợp với lệnh ghi kớch thước G90, G91 ..........................77
Hỡnh 2.13. Vớ dụ ......................................................................................................78
Hỡnh 2.14. Lệnh trễ khi tiện hoặc khoan ..................................................................79
Hỡnh 2.15. Hướng bù dao của G41, G42 .................................................................80
Hỡnh 2.16. Vớ dụ bự bỏn kớnh dao khi phay ...........................................................80
Hỡnh 2.17 . Hỡnh ảnh của mũi dao trong thực tế .....................................................81
Hỡnh 2.18. Vớ dụ ......................................................................................................82
Hình 2.19. Chu trình khi cắt ren................................................................................85
Hình 2.20. Đồ thị tốc độ trong một chu trình cắt ren ................................................85
Hỡnh 2.21: Kiểm tra địa chỉ dao ...............................................................................88
Hình 2.22. Các bước vận hành máy tiện, phay NC,CNC: ........................................96
Hỡnh 3.1: Bài tập 1 tiện ..........................................................................................100
Hỡnh 3.2: Bài tập 2 tiện ..........................................................................................102
Hỡnh 3.3: Bài tập 3 tiện ..........................................................................................103
Hỡnh 3.4: Bài tập 4 tiện ..........................................................................................104
Hỡnh 3.5: Bài tập 5 tiện ..........................................................................................106

 

9

 



Hỡnh 3.6 (đầu 1) .....................................................................................................106
Hỡnh 3.7: Bài tập tiện 6 ..........................................................................................113
Hình 3.8 : Đường dịch chuyển của dao trong mặt phẳng X; Y ..............................113
Hình 3.9: Đường dịch chuyển của dao trong mặt phẳng X; Z ................................114
Hỡnh 3.10: Bài tập phay 2 ......................................................................................116
Hỡnh 3.11: Bài tập phay 3 ......................................................................................117
Hỡnh 3.12: Bài tập phay 4 ......................................................................................118
Hỡnh 3.13: Bài tập phay 5 ......................................................................................119
Hỡnh 3.14: Bài tập phay 6 ......................................................................................124

 

10  


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong vài thập kỷ qua, sự phát triển của khoa học đã có tác động rất lớn tới
mọi lĩnh vực đời sống xã hội nói chung và khoa học Công nghệ nói riêng mà đặc
biệt là loại, ngành Công nghệ Chế tạo máy. Kỹ thuật NC và cao hơn nữa là
CAD/CAM – CNC, đã có một vai trò quan trọng làm thay đổi lớn về tổ chức và
công nghệ trong sản xuất. Gia công cắt gọt theo chương trình số, hay kỹ thuật NC –
CNC trong cắt gọt kim loại, là một mảng kiến thức chuyên môn hiện đại rất quan
trọng trong chương trình đào tạo ngành Cơ khí của tất cả các nước đã và đang phát
triển trong đó có Viêt Nam chúng ta.
Để đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật cao trong sản xuất, hiện nay
nhiều trường đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đã đưa chương
trình kỹ thuật số vào giảng dạy. Nhiều trường đã trang bị các máy tiện, phay NC,
CNC để phục vụ đào tạo. Tuy vậy, lĩnh vực này đối với nhiều trường cũng đang còn

là mới mẻ cả về điều kiện nghiên cứu và điều kiện trang bị. Chính vì vậy, nội dung
đào tạo trong các trường Cao đẳng nghề cần phải được cải tiến, mà trong đó kỹ
thuật gia công kim loại theo chương trình số là một mảng kiến thức rất qua trọng.
Mảng kiến thức này nhằm cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản và công
nghệ gia công theo chương trình số (NC, CNC), về thiệt bị NC, CNC và trung tâm
gia công. Đồng thời cung cấp cho sinh viên khả năng lập trình, khả năng điều khiển
các thiết bị CNC trong sản xuất. Vì thế trong chương trình đào tạo cao đẳng nghề
phải có học phần trong lĩnh vực điều khiển số (gia công cắt gọt kim loại theo
chương trình số). Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng
chương trình môn học và hệ thống bài thực hành gia công cắt gọt theo chương
trình số (NC, CNC) tại Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Xây dựng” làm đề tài
luận văn Thạc sĩ của mình.
Trong phạm vi giới hạn, luận văn này chỉ đề cập đến các nội dung cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận, đưa ra kết cấu chương trình các học phần về lĩnh vực gia công cắt

 

11  


gọt kim loại trên các thiết bị điều khiển số mà trọng tâm là trên các máy tiện, máy
phay CNC.
- Những nội dung cơ bản về ngôn ngữ lập trình thông dụng mà trong chương
trình đào tạo bậc cao đẳng nghề Cơ khí xây dựng cần trang bị cho sinh viên.
- Hệ thống những bài tập điển hình, phản ánh được tương đối đầy đủ các
công nghệ cơ bản, để sinh viên rèn luyện kỹ năng nghề.
Với sự hiểu biết và khả năng có hạn, luận văn này chắc chắn sẽ còn nhiều
hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thấy cô giáo.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
2.1. Ngoài nước.

Ở các nước công nghiệp phát triển, công nghệ gia công theo chương trình số
(NC - CNC) đã đạt tới trình độ khá cao và ứng dụng khá rộng rãi trong các ngành
công nghiệp, đặc biệt là sản xuất chế tạo cơ khí, kỹ thuật này cho khả năng rất lớn
để áp dụng kỹ thuật CAD/CAM – CNC, mở ra khả năng linh hoạt hóa trong quá
trình sản xuất. Hơn nữa nó còn cho phép rút ngắn thời gian từ khi có ý tưởng về sản
phẩm đến khi có sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ mang lại hiệu quả cao.
2.2. Ở trong nước.
Ở nước ta trong nhiều năm gần đây, đặc biệt là trong thời gian đổi mới, kinh
tế của nước ta đã chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, mở rộng quan hệ với các nước, hội nhập với thế giới. Quan hệ hợp tác quốc tế
trên nhiều lĩnh vực đặc biệt trong sản xuất công nghiệp. Nhiều công ty nước ngoài
đã đầu tư sản xuất tại Việt Nam. Các công ty này hầu hết trang bị các thiết bị tiên
tiến. Có công ty gần như 100% máy cắt gọt kim loại là NC, CNC hoặc trung tâm
gia công ROBOTIC Hải Phòng, công ty HONDA, TOYOTA Vĩnh Phúc… Do yêu
cầu phát triển công nghiệp, yêu cầu chất lượng sản phẩm, đặc biệt là yêu cầu hội
nhập, nhiều công ty, viện nghiên cứu trong nước đã trang bị máy móc công cụ điều
khiển chương trình số như máy tiện, máy phay NC, CNC, trung tâm gia công. Ví dụ
một số công ty, viện nghiên cứu đã trang bị nhiều thiết bị điều khiển số như: Công
ty Động cơ điện Việt Nam – Hung Gari, công ty Cơ khí Hà Nội, viện nghiên cứu
máy và dụng cụ công nghiệp….

 

12  


3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Vận dụng khung chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo của cao đẳng nghề
để xây dựng chương trình môn học và hệ thống bài thực hành tại trường Cao đẳng
nghề Cơ khí Xây dựng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Chương trình môn học và hệ thống bài thực hành tại trường Cao đẳng nghề
Cơ khí Xây dựng .
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Ứng dụng chương trình môn học và hệ thống bài thực hành gia công cắt gọt
theo chương trình số vào giảng dạy trong trường cao đẳng nghề.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về lĩnh vực gia công cắt gọt kim loại trên các thiết bị điều
khiển số.
- Vận dụng khung chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo để biên soạn chương trình
môn học và hệ thống bài thực hành tại trường cao đẳng nghề Cơ khí xây dựng.
- Thực hiện được những bài tập điển hình, phản ánh được tương đối đầy đủ các
công nghệ cơ bản.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Hiện nay chất lượng đào tạo gia công cắt gọt theo chương trình số (NC,
CNC) tại trường Cao đẳng nghề Cơ khí xây dựng chưa cao do chưa vận dụng được
những hệ thống bài thực hành vào quá trình dạy học. Nếu xây dựng được nội dung
môn học và hệ thống bài thực hành thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng nghề Cơ khí xây dựng.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đề tài tập trung nghiên cứu biên soạn nội dung môn học và hệ thống bài thực
hành.

 

13  



8. LUẬN ĐIỂM CỦA LUẬN VĂN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA TÁC GIẢ.
8.1. Luận điểm của luận văn.
- Học nghề không phải học để “biết” mà học để “làm”. Thực hiện nguyên lý “học đi
đôi với hành”, cần đổi mới nội dung chương trình môn học và hệ thống bài thực
hành.
- Để chương trình môn học và hệ thống bài thực hành đến được với học sinh, cần
được cấu trúc chương trình phù hợp, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành.
8.2. Đóng góp mới của tác giả.
- Hệ thống hóa được một số chương trình môn học của các trường.
- Cấu trúc lại chương trình môn học công nghệ tiện, phay CNC.
- Xây dựng được hệ thống bài thực hành gia cắt gọt trên máy tiện, phay CNC.
9. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau đây để nghiên cứu luận văn:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các văn kiện, tài liệu có liên quan đến đề
tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến CBQL,
GV, HS để đánh giá thực trạng về nội dung môn học và khả năng thực hành tại
trường Trường Cao đẳng nghề Cơ khí xây dựng.
- Phương pháp bổ trợ khác: Phương pháp thống kê toán học.
Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo
sát và thực nghiệm.

 

14  



Chương 1

XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, NỘI DUNG KIẾN THỨC VỀ KỸ THUẬT
NC VÀ CNC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CAO
ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ XÂY DỰNG
1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của Trường.
Trường Công nhân kỹ thuật cơ khí xây dựng thuộc Tổng Công Ty cơ khí xây
dựng được thành lập theo quyết định số 04/1999/QĐ-BXD ngày 18/1/1999 của Bộ
trưởng Bộ Xây Dựng và được đổi tên thành Trường Trung cấp nghề Cơ khí Xây
dựng theo quyết định số 1532/QĐ-BXD ngày 07/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng và nâng cấp thành trường Cao đẳng nghề Cơ khí xây dựng.
Qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường đã có những đóng góp to lớn
vào công cuộc xây dựng đất nước. Đã đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho ngành và
cho xã hội trên 8.000 công nhân và bồi dưỡng ngắn hạn trên 10.000 lượt người.
Nhà trường nằm trong địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội, xung quanh khu vực có
các khu công nghiệp lớn như Ninh Hiệp, Phố Nối, …, các dự án lớn của nước ngoài,
tốc độ đô thị hoá phát triển nhanh do vậy nhu cầu lao động có kỹ thuật và nhu cầu
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề rất lớn là môi trường thuận lợi cho đào tạo nghề.
Cơ sở vật chất bảo đảm yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ quy mô đào
tạo hiện nay và quy mô phát triển.
Địa chỉ: Số 73 Đường Cổ Bi- Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 043.8767.497
Fax: 043.8766.897
1.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thư viện.
Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục cụ cho công tác
giảng dạy:
* 36 phòng học đạt tiêu chuẩn với tổng diện tích 3.450 m2 được trang bị các
phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu đa năng, máy chiếu qua đầu và các

 


15  


thiết bị âm thanh.
* 10 xưởng thực hành với tổng diện tích gần 4.500 m2 đáp ứng yêu cầu đấy đủ công
việc thực tập của các nghề.
* 01 thư viện với nhiều đầu sách đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giáo viên
và học viên.
* Sân chơi thể thao với diện tích 2.300 m2
* Ký túc xá với diện tích 1.750 m2 có sức chứa 1.000 học viên.
1.1.2. Đội ngũ giáo viên.
- Cán bộ quản lý ( Ban giám hiệu; các phòng khoa ) : 08 người . Trong đó có
04 người có tham gia giảng dạy.
- Giáo viên chuyên trách : 30 người.
1.2. Vị trí, mục đích yêu cầu.
1.2.1. Tính cần thiết và vị trí môn học.
Kỹ thuật lập trình NC và điều khiển các thiết bị gia công cắt gọt kim loại theo
chương trình số trong ngành chế tạo cơ khí, là một kỹ thuật được dùng khá phổ biến
ở các nước công nghiệp phát triển. Nó cho phép gia công sản phẩm đạt độc chính
xác cao, tiết kiệm sức lao động, dễ dàng gia công các chi tiết có biến dạng phức tạp.
Ở nước ta hiện nay, việc sử dụng các thiết bị gia công điều khiển theo chương trình
số ở các công ty, xí nghiệp cơ khí đã phổ biến. Không chỉ các công ty liên doanh
với nước ngoài mà rất nhiều công ty, viện nghiên cứu trong nước đã sử dụng thiết bị
NC, CNC và trung tâm gia công trong sản xuất. Việc đào tạo nhân lực lao động có
trình độ cao đẳng, có khả năng lập trình và điều khiển các thiết bị NC, CNC, trung
tâm gia công là rất cần thiết.
Để sinh viên có khả năng tiếp cận được với kỹ thuật này, trước khi học môn
kỹ thuật NC và CNC thì sinh viên đã phải được trang bị được những kiến thức về:
Tiếng anh kỹ thuật, tin học cơ sở, Autocad, công nghệ chế tạo máy, thực tập cơ bản

trên máy vạn năng thông thường. Vì vậy môn học về kỹ thuật NC, CNC cần được
bố trí giảng dạy ở năm thứ 3 của kế hoạch đào tạo.

 

16  


1.2.2. Mục đích của môn học.
Môn học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản cần thiết về:
- Kỹ thuật lập trình NC, các hình thức tổ chức lập trình, ngôn ngữ lập trình ISO
Code, FANUC, ngôn ngữ APT, cấu trúc của một chương trình NC.
- Tính năng và những bộ phận chính của một vài loại máy tiện, máy phay NC, CNC
và trung tâm gia công.
- Thực hành lập trình trên máy, thực hành các thao tác lập trình điều khiển và gia
công trên máy tiện, máy phay NC, CNC hoặc trung tâm gia công.
1.2.3. Yêu cầu của môn học.
Sau khi hoàn thành môn học, sinh viên phải nắm được những điểm cơ bản về:
- Kỹ thuật lập trình, ngôn ngữ lập trình hệ ISO Code, FANUC, APT, kết cấu của
một chương trình NC.
- Lập được chương trình để gia công trên máy tiện, máy phay NC, CNC và trung
tâm gia công cho những chi tiết tương đối điển hình.
- Chạy mô phỏng, kiểm tra và sửa được lỗi chương trình, điều khiển máy để gia
công được những chi tiết thông thường.
1.3. Nội dung tổng quát về kỹ thuật lập trình NC và gia công trên máy NC,
CNC.
1.3.1. Giới thiệu chương trình của Trường cao đẳng công nghiệp Hà Nội.
- ĐIỀU KHIỂN GIA CÔNG BẰNG KỸ THUẬT SỐ: 60 tiết
STT


Thời gian (tiết)

NỘI DUNG

Tổng

L/thuyết Bài tập

1

Chương 1: Điều khiển số

15

13

2

2

Chương 2: Lập trình gia công trên máy CNC

15

10

5

3


Chương 3: Các máy công cụ NC, CNC dùng
trong công nghiệp

15

13

2

4

Chương 4: Các hệ thống dụng cụ cắt và bộ
phận điều khiển thích nghi trên máy điều
khiển số

15

14

1

Tổng cộng

60

50

10

 


17  


- THỰC TẬP TIỆN, PHAY CNC : 72 giờ
STT
1

Nội dung

Mục tiêu

Phần tiện CNC

- Hiểu ngôn ngữ lập trình

1. Thực hành lập trình trên máy

của hệ FANUC

Thời gian (giờ)
LT

TH

Tổng

2

4


6

5

25

30

1.1. Hệ trục tọa độ máy
1.2. Bảng điều khiển màn hình

- Lập được chương trình

1.3. Các điều kiện đường dịch và chạy mô phỏng cho
chuyển

các chi tiết: trục đặc, trục

1.4. Các chức năng đóng, ngắt, rỗng, tiện côn, tiện ren,
chức năng phụ

cắt rãnh

1.5. Các ví dụ về lập trình
2. Thực hành gia công trên máy
2.1. Thao tác vận hành máy

- Gá lắp, điều chỉnh dao,


- Các phím chức năng

phôi và máy để gia công

- Nhập, gọi chương trình, mô chi tiết trên máy tiện
phỏng quá trình gia công, sửa lỗi CNC
chương trình
2.2. Các vấn đề về dụng cụ cắt

- Tiện được các chi tiết:

- Gá lắp dụng cụ

trục đặc, trục rỗng, tiện

- Nạp dữ liệu

côn, tiện ren, cắt rãnh,

- Đo dao tự động

cung tròn

2.3. Chuẩn bị gia công
- Gá lắp phôi
- Di chuyển điểm 0, điểm thay dao
2.4. Gia công
- Gia công trục bậc (có mặt côn,
cung tròn)
- Gia công trục rỗng (có cắt rãnh,

cắt ren)

 

18  


2

Phần phay CNC
4

6

5

25

30

14

58

72

1. Thực hành lập trình trên máy

- Hiểu được ngôn ngữ 2


1.1. Hệ trục tọa độ trên máy

lập trình cho phay CNC

1.2. Màn hình và bàn phím trên theo hệ FANUC
- Lập được chương trình

máy

1.3. Các bộ phận điều khiển trên và chạy mô phỏng quá
máy

trình gia công các chi tiết

1.4. Các ví dụ về lập trình

cơ bản trên máy phay

2. Thực hành gia công trên máy

CNC

2.1. Chạy mô phỏng và sửa lỗi
chương trình
2.2. Gá dao, phôi, kiểm tra dao

- Gá lắp, điều chỉnh dao,

2.3. Gia công chi tiết theo contour


phôi và máy để gia công

2.4. Gia công chi tiết có chương chi tiết trên máy phay
trình con và chu trình

CNC

Tổng

1.3.2. Giới thiệu chương trình khung trình độ cao đẳng nghề chuyên ngành cơ
khí. Học phần gia công trên máy tiện CNC
Nôi dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời gian (giờ = 60’)

Số
TT

Tên các bài trong mô đun

Tổng



Thực

Kiểm

số

thuyết


hành

tra

1

Khái quát chung về kỹ thuật CNC

8

3

5

2

Các hệ thống điều khiển và dạng điều khiển

8

3

5

8

3

5


của máy CNC
3

Cấu tạo chung của máy tiện CNC và công tác
bảo quản, bảo dưỡng máy

 

19  


4

Đặc điểm, đặc trưng của máy tiện CNC

8

3

5

5

Trang bị đồ gá trên máy tiện CNC

8

3


5

6

Ngôn ngữ lập trình và các hình thức tổ chức

3

3

0

8

3

5

lập trình
7

Cấu trúc chương trình gia công trên máy tiện
CNC

8

Các từ lệnh điều khiển dịch chuyển cơ bản

11


3

8

9

Các chức năng vận hành

8

3

5

10

Lập trình gia công trên máy tiện CNC

21

6

15

11

Chu trình cắt ren trên máy tiện CNC

8


2

6

12

Kiểm tra sửa lỗi và chạy thử chương trình

12

3

9

13

Vận hành máy tiện CNC

33

7

26

150

45

100


Cộng
*

5

Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính

vào giờ thực hành.
Học phần gia công trên máy phay CNC: (Học phần tự chọn).
Nôi dung tổng quát và phân phối thời gian:

Số
TT

Thời gian (giờ = 60’)
Tên các bài trong mô đun
Cấu tạo chung của máy phay CNC và

1

Tổng



Thực

số

thuyết


hành

12

4

8

công tác bảo quản, bảo dưỡng máy
2

Đặc điểm, đặc trưng của máy phay CNC

12

4

8

3

Trang bị đồ gá trên máy phay CNC

12

6

6

4


Cấu trúc chương trình gia công trên máy

10

4

6

12

3

9

phay CNC
Các chức năng vận hành

5

 

20  

Kiểm tra


6

Lập trình gia công trên máy phay CNC


16

8

8

7

Lập trình gia công biên dạng có bù bán

16

6

10

kính dao tự động (G40, G41, G42)
8

Kiểm tra sửa lỗi và chạy thử chương trình

12

4

8

9


Vận hành máy phay CNC

29

6

23

Cộng
*

145

45

96

4

Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính

vào giờ thực hành.
Nhận xét chung:
Kỹ thuật NC, CNC là một lĩnh vực mới, được đưa vào nước ta theo nhiều
con đường khác nhau. Chính vì vậy việc xác định nội dung môn học ở mỗi trường
cũng rất khác nhau. Thường phụ thuộc vào khả năng của giáo viên, điều kiện trang
thiết bị đặc biệt là phụ thuộc vào phần mềm CAD/CAM – CNC sẵn có. Tuy nhiên
cũng không thể yêu cầu tất cả cấc trường đều phải đào tạo theo chương trình khung
nhất định, điều đó cũng sẽ không hợp lý. Bởi lẽ, trong sản xuất hiện nay, ở các
Công ty sản xuất cũng đang sử dụng các phần mềm khác nhau. Hơn nữa tuy các

phần mềm khác nhau, nhưng hầu như đều dựa trên những nguyên tắc cơ bản giống
nhau. Ví dụ: phương pháp lập trình theo đường cách đều, lập trình theo công tua
hay lập trình theo kích thước tuyệt đối, lập trình theo kích thước tương đối, phương
pháp nội suy đường thẳng, phương pháp nội suy đường tròn… Chính vì vậy khi
sinh viên nắm được kỹ thuật NC, CNC được xây dựng theo một phần mềm nào đó,
thì việc tiếp cận kỹ thuật này theo một phần mềm khác cũng không phải là một điều
khó khăn.
Sau đây là một số nhận xét mang tính chủ quan về chương trình của mỗi
trường:
- Với trường cao đẳng công nghiệp:
Học phần lý thuyết là 60 tiết tương đối hợp lý. Tuy nhiên học phần thực hành
72 giờ (theo qui định trong qui chế 1 đơn vị học trình thực hành có từ 30 đến 45
giờ) như vậy học phần thực hành có 2 đơn vị học trình là quá ít không hợp lý.

 

21  


- Với chương trình khung đào tạo cao đẳng nghề:
Chương trình được xây dựng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành (không
tách riêng thành môn lý thuyết và môn thực hành). Kết cấu chương trình như vậy
phù hợp với chương trình đào tạo nghề. Thời gian 295 giờ cho cả 2 phần là quá
nhiều. Tuy nhiên đây chỉ là tài liệu tham khảo về mặt nội dung, còn về thời lượng
đào tạo học phần gia công trên máy tiện CNC là bắt buộc, còn học phần gia công
trên máy phay CNC là tự chọn thì khi sinh viên không chọn học học phần gia công
trên máy phay CNC thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở sản xuất. Vì
vậy chúng ta nên kết hợp được cả hai học phần phay và tiện do đó không thể dùng
đến 295 giờ.
1.4. Xây dựng nội dung, chương trình môn học kỹ thuật lập trình NC và gia

công trên máy NC, CNC cho Trường Cao đẳng nghề Cơ khí Xây dựng chuyên
ngành cơ khí.
1.4.1. Cơ sở lý luận chung.
Hiện nay chương trình khung đào tạo cao đẳng nghề qui định là 3 năm.
Trong đó bao gồm các hoạt động: khai giảng, bế giảng, nghỉ hè, nghỉ tết, thi học kỳ,
thi tốt nghiệp và thời gian dành cho học tập. Việc xây dựng chương trình môn học
cần căn cứ vào những yếu tố cơ bản sau đây:
- Trước hết phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo, căn cứ vào nội dung kiến thức từ các
học phần liên quan đã được trang bị cho sinh viên, để xác định những nội dung cần
thiết. Từ đó xây dựng chương trình khung cần phải dành một thời gian tối thiểu cần
thiết cho các học phần thuộc lĩnh vực gia công cắt gọt theo chương trình số. Khi xác
định nội dung cụ thể, cũng cần lưu ý đến đối tượng học, điều kiện và thiết bị của
trường và xã hội.
- Căn cứ vào phần mềm hiện có đang sử dụng trên các thiết bị của trường hoặc sẽ
mua từ các công ty hay trường khác. Hiện nay nước ta cũng như nhiều nước trên thế
giới phải chú ý sự phát triển một cách nhanh chóng và đa dạng về hệ phần mềm.
Việc lựa chọn phần mềm nào đưa vào nội dung giảng dạy là tùy theo hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể. Ngoài phần mềm chính đang sử dụng và giảng dạy, cần giới thiệu

 

22  


thêm cho sinh viên một số phần mềm khác đang được sử dụng trong sản xuất, như
các phần mềm FANUC, MESTERCAM, CIMATRON…
Trên cơ sở đó mới có thể xây dựng được một chương trình môn học mang
tính khoa học, khách quan và có tính khả thi rộng.
Sau khi đã phân tích được các yếu tố liên quan, việc đưa học phần vào vị trí
trong kế hoạch đào tạo cũng rất quan trọng, nó cần phải dựa trên mối quan hệ kiến

thức giữa cc học phần. Từ việc phân tích ở trên cho thấy phần kiến thức về gia công
trên máy CNC cần được bố trí ở học kỳ VI của khóa học.
1.4.2. Xây dựng nội dung chương trình môn học.
Dựa trên các nội dung đã phân tích thì khối kiến thức kỹ thuật lập trình và
gia công trên máy NC, CNC trong kế hoạch đào tạo cao đẳng nghề nghành cơ khí,
được chia thành hai học phần như sau:
- CHƯƠNG TRÌNH HỌC PHẦN CÔNG NGHỆ (TIỆN, PHAY) CNC: 120h
- CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP NÂNG CAO CÔNG NGHỆ (TIỆN, PHAY)
CNC: 120h (Học phần sinh viên tự chọn )
Hai học phần đều được bố trí ở học kỳ VI. Chương trình cụ thể của từng học
phần như sau:
1.4.2.1. CHƯƠNG TRÌNH HỌC PHẦN CÔNG NGHỆ (TIỆN, PHAY) CNC.
Vị trí, tính chất và mục tiêu học phần.
1. Vị trí, tính chất.
Điều khiển bằng kỹ thuật số là lĩnh vực công nghệ cao. Không phải công ty
cơ khí nào cũng sử dụng thiết bị có điều khiển số. Đây là lĩnh vực kỹ thuật còn mới
đối với nước ta. Trước khi học môn này, sinh viên cần phải có kiến thức cơ bản cần
thiết về Autocad, về CAD/ CAM, công nghệ chế tạo máy và thực tập cơ bản trên
các máy tiện, máy phay thông thường. Vì vậy học phần này thường được bố trí ở
học kỳ VI.
2. Mục tiêu học phần.
- Học xong học phần này người học có kiến thức về cấu tạo, nguyên lý làm việc của
máy tiện, phay CNC.

 

23  


- Có kiến thức về các dạng điều khiển, về ngôn ngữ lập trình, cấu trúc chương trình,

cấu trúc khối lệnh sử dụng hệ điều khiển thông dụng.
- Lập được chương trình gia công, kiểm tra và sửa lỗi chương trình.
- Kỹ năng vận hành máy để thực hiện gia công các chi tiết trên máy tiện, phay CNC
đảm bảo năng suất, chất lượng, an toàn.
Nội dung tổng quát và phân bố thời gian.
STT

NỘI DUNG

1
Đại cương về công nghệ CNC
2
Đại cương về máy tiện CNC
3
Lập trình cho máy tiện CNC
3.1 Đặc điểm, đặc trưng của máy tiện CNC
3.2 Lập trình gia công trên máy tiện CNC
3.3 Các chức năng khác
3.4 Các chu trình gia công
4
Vận hành máy tiện CNC
4.1 Các công việc chuẩn bị gia công
4.2 Kiểm tra và sửa lỗi chương trình
4.3 Chạy thử chương trình
4.4 Tự động gia công
Tổng số giờ cho công nghệ tiện CNC
5
Đại cương về máy phay CNC
6
Lập trình cho máy phay CNC

6.1 Đặc điểm, đặc trưng của máy phay CNC
6.2 Lập trình gia công trên máy phay CNC
6.3 Các chức năng khác
6.4 Các chu trình gia công
7
Vận hành máy phay CNC
7.1 Các công việc chuẩn bị gia công
7.1 Kiểm tra và sửa lỗi chương trình
7.3 Chạy thử chương trình
7.4 Tự động gia công
Tổng số giờ cho công nghệ phay CNC
Tổng số

 

24  

Thời gian (giờ = 60’)
Tổng LT
BT (TH)
KT
1
1
1
1
28
14
12
2
3

3
10
6
3
1
5
2
3
10
3
6
1
30
6
22
2
5
1
3
1
5
1
4
10
2
8
10
2
7
1

60
22
34
4
2
2
28
14
12
2
3
3
10
6
3
1
5
2
3
10
3
6
1
30
6
22
2
5
1
3

1
5
1
4
10
2
8
10
2
7
1
60
22
34
4
120
44
68
8


Nội dung chi tiết.
Công nghệ tiện CNC:
Phần mở đầu: Đại cương về công nghệ CNC
1. Quá trình phát triển của kỹ thuật CNC
2. Các loại máy gia công sử dụng kỹ thuật NC, CNC
Chương 1. Đại cương về máy tiện CNC
1.1. Các bộ phận chính của máy tiện CNC
1.2. Các thiết bị bên ngoài của máy tiện CNC (thiết bị ngoại vi )
1.3. Đặc tính kỹ thuật cơ bản của máy tiện CNC

1.4. Hệ thống dụng cụ của máy tiện CNC
Chương 2. Lập chương trình (lập trình) cho máy tiện CNC
2.1. Khái niệm chương trình máy điều khiển số CNC
2.1. Đặc điểm, đặc trưng của máy tiện CNC
2.1.1. Hệ trục toạ độ
2.1.2. Các điểm chuẩn
2.2. Cấu trúc chương trình NC
2.2.1. Cấu trúc chương trình
2.2.2. Cấu trúc khối lệnh
2.3. Lập trình trên máy tiện CNC
2.3.1. Ngôn ngữ lập trình
2.3.2. Điều khiển vị trí - G00
2.3.3. Nội suy đường thẳng - G01
2.3.4. Nội suy cung tròn - G02,G03
2.3.5. Lệnh trễ (G04)
2.3.6. Tự động trở về điểm gốc -G28
2.3.7. Thiết lập (tạo dựng) hệ toạ độ làmviệc -G50
2.3.8. Lập trình theo toạ độ tuyệt đối và tương đối
2.4. Các chức năng
2.4.1. Chức năng chọn dụng cụ gia công -T

 

25  


×