Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Vận dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy học môn “kỹ thuật trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.21 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHANG

VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN “KỸ THUẬT TRANG ÂM”
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU VÀ ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành:

Lý luận và phương pháp dạy học

Chuyên sâu:

Sư phạm Kỹ thuật Điện tử

Hà Nội, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ CHANG

VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN “KỸ THUẬT TRANG ÂM”
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU VÀ ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI

Chuyên ngành:



Lý luận và phương pháp dạy học

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên sâu: Sư phạm Kỹ thuật Điện tử

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS-TS. NGUYỄN XUÂN LẠC

Hà Nội, năm 2015


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH VẼ, LƯU ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................5
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................6
5. Giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................................6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................6
7. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................................6
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TƯƠNG
TÁC ............................................................................................................................8
1.1 Cơ sở lý luận chung ...........................................................................................8
1.1.1 Lý luận dạy học theo tiếp cận sư phạm tương tác.......................................8

1.1.1.1 Bộ ba tác nhân (3E) ..............................................................................8
1.1.1.2 Bộ ba thao tác (3A) ...............................................................................9
1.1.1.3 Bộ ba tương tác .....................................................................................9
1.1.1.4 Bộ ba nguyên lý cơ bản .......................................................................12
1.1.1.5 Bộ ba ứng xử (hay hành vi) cơ bản của các tác nhân ........................14
1.1.1.6 Động lực học lớp học ..........................................................................15
1.1.2 Công nghệ dạy học tương tác ....................................................................16
1.1.2.1 Định nghĩa. .........................................................................................16
1.1.2.2 Phương tiện dạy học tương tác ...........................................................17
1.1.2.3 Phương pháp dạy học tương tác .........................................................22


1.1.2.4 Quy trình dạy học tương tác ...............................................................23
1.1.2.5 Kỹ năng dạy học tương tác .................................................................26
1.1.2.6 Vài lưu ý về công nghệ dạy học hiện đại ............................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn ở trong và ngoài nước ...........................................................28
1.2.1 Cơ sở thực tiễn ở ngoài nuớc ....................................................................28
1.2.2 Cơ sở thực tiễn trong nước ........................................................................29
1.3 Thực trạng dạy học của trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội .........30
1.3.1 Cơ sở vật chất ............................................................................................30
1.3.2 Đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng của trường .............................31
1.3.3 Chương trình học tập và tuyển sinh ..........................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................33
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC ĐỂ
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG MÔN HỌC “KỸ THUẬT TRANG ÂM” ..................34
2.1 Khái quát về Trang âm ....................................................................................34
2.2 Thiết kế trang âm với trợ giúp bằng phần mềm ..............................................34
2.3 Quy trình thiết kế bài giảng môn “Kỹ thuật trang âm” với công nghệ dạy học
tương tác ................................................................................................................35
2.3.1 Quy trình tổng quát ...................................................................................36

2.3.2 Quy trình thiết kế trang âm với phần mềm tương tác EASE Focus ..........38
2.4 Quy trình vận dụng công nghệ tương tác vào dạy học ....................................43
2.5 Xây dựng bài giảng môn “Kỹ thuật trang âm” với ứng dụng công nghệ dạy
học tương tác..........................................................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................52
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ .................................................53
3.1 Mục đích thực nghiệm .....................................................................................53
3.2 Đối tượng thử nghiệm ......................................................................................53
3.3 Nội dung và tiến trình thực nghiệm .................................................................54
3.3.1 Nội dung thực nghiệm ...............................................................................54
3.3.2 Chuẩn bị thực nghiệm ...............................................................................54


3.3.2.1 Về phương tiện dạy học và cơ sở vật chất ..........................................54
3.3.2.2 Giáo viên tham gia giảng dạy .............................................................54
3.3.2.3 Đề cương và giáo án thực nghiệm ......................................................55
3.3.3 Tiến trình thực nghiệm ..............................................................................55
3.4 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................55
3.4.1 Đánh giá định tính .....................................................................................55
3.4.2 Đánh giá định lượng .................................................................................56
3.5 Kết quả nhận được qua phương pháp chuyên gia............................................56
3.5.1 Đối tượng khảo sát lấy ý kiến ....................................................................56
3.5.2 Nội dung khảo sát ......................................................................................57
3.5.3 Kết quả khảo sát ........................................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................61
1. Kết luận ..............................................................................................................61
2. Kiến nghị............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62
PHẦN PHỤ LỤC.....................................................................................................64



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những gì được viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các
tác giả khác (nếu có) đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kì một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kì một phương tiện thông tin
nào.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì được cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chang

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, với sự giúp đỡ tận tình của các
Thầy (Cô) giáo, sự động viên khích lệ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè cùng với
sự cố gắng của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý
luận và phương pháp dạy học, chuyên sâu Sư phạm Kỹ thuật Điện tử với đề tài: Vận
dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy học môn “Kỹ thuật trang âm” tại
trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS Nguyễn Xuân Lạc, người đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tác giả tận tình
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, viện Sau đại học, viện Sư
phạm Kỹ thuật, các quý Thầy (Cô) trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều

kiện cho tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật Âm thanhÁnh sáng Sân khấu Ths. Nguyễn Công Tú và Giảng viên thỉnh giảng Trần Công
Chí của Trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các Thầy (Cô)
giáo, các đồng nghiệp cùng toàn thể các bạn sinh viên đã giúp đỡ tác giả hoàn thành
đề tài luận văn.
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chang

2


DANH MỤC HÌNH VẼ, LƯU ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT

Số hình

1

Hình 1.1

Nội dung hình vẽ, bảng biểu
Bộ ba tương tác

Trang
10


Quy trình tổng quát thiết kế bài giảng môn “Kỹ
2

Hình 2.1

thuật trang âm” với công nghệ dạy học tương tác

3

Hình 2.2

Quy trình thiết kế trang âm với phần mềm tương

36

40

tác EASE Focus
Quy trình vận dụng công nghệ tương tác vào dạy
4

Hình 2.3

5

Bảng 3.1

43


học
Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và nhóm

56

đối chứng
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về việc vận

6

Bảng 3.2

dụng phần mềm tương tác trong dạy học phần
thiết kế trang âm của môn “Kỹ thuật trang âm”

3

58


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
a. Chất lượng đào tạo là vấn đề không chỉ ngành giáo dục mà cả xã hội
đang quan tâm:
Chất lượng đào tạo liên quan đến hàng loạt các yếu tố của giáo dục, xã hội,
kinh tế, quản lý. Riêng về bình diện sư phạm học, phương pháp dạy và học đang là
tiêu điểm chú ý bàn luận, nghiên cứu được mọi người quan tâm; đặc biệt quan hệ
tương tác giữa người dạy, người học và môi trường trong quá trình dạy và học
trong xu hướng đổi mới phương pháp ở các trường cao đẳng, đại học.
b. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp

đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta:
- Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề cấp bách mà toàn
ngành giáo dục xem là phương châm để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Hiện nay, trong việc đổi mới giáo dục đại học thì việc đổi mới phương pháp dạy
học có ý nghĩa thực tiễn, thiết thực. Trong hoạt động dạy học, vấn đề đặt ra về lý
luận cũng như thực tiễn là cần xem xét mối quan hệ giữa người dạy, người học và
môi trường. Đây là ba nhân tố quan trọng trong quá trình dạy học làm nên chất
lượng, hiệu quả của dạy và học.
- Trong những năm gần đây, nhà nước ta cũng đã nỗ lực thực hiện thay đổi,
bổ sung, chỉnh sửa chương trình khung, giáo trình, đề cương môn học cho phù hợp
với sự phát triển của xã hội. Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII đã xác định phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội
đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX đã xác định rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục
là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
dạy học tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học…”
4


Để đáp ứng được mục tiêu dạy học cũng như nhu cầu của xã hội, trường Đại
học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội thực hiện đổi mới hoạt động giáo dục đào tạo,
tăng cường cơ sở vật chất, … , khuyến khích người dạy ứng dụng các phần mềm để
thiết kế các chương trình dạy học một cách trực quan, sinh động, với mục tiêu dạy
tốt nhất và người học dễ hiểu nhất, tiếp thu được và làm tốt sau khi tốt nghiệp.
Ứng dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy học môn “Kỹ thuật trang
âm” là một trong những giải pháp hữu hiệu trong bài giảng, ngoài giảm chi phí về
giáo cụ còn đảm bảo các yêu cầu về sư phạm như tính trực quan sinh động. Tư duy
theo phương pháp này sẽ làm tăng sự hứng thú, giúp người học hiểu sâu kiến thức,
phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Được sự chấp thuận của Giáo sư hướng dẫn Nguyễn Xuân Lạc, tác giả đã chọn
đề tài để nghiên cứu luận văn: “Vận dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy
học môn “Kỹ thuật trang âm” tại trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công nghệ dạy học tương tác, tiến hành
nghiên cứu ứng dụng thiết kế bài giảng môn “Kỹ thuật trang âm” tại trường Đại học
Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội theo xu hướng dạy học hiện đại. Đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tiếp cận mới, ứng dụng công nghệ dạy học tương tác vào
giảng dạy nhằm đạt kết quả cao trong dạy và học.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học chuyên ngành: Đạo diễn Âm thanh-Ánh sáng
Sân khấu trên cơ sở ứng dụng các công nghệ dạy học hiện đại
- Đối tượng: Dạy học môn “Kỹ thụât trang âm” sử dụng công nghệ dạy học
tương tác tại trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng quá trình dạy học bằng công nghệ dạy học
tương tác tại trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội.
5


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập tài liệu, phân tích đánh giá, tổng
hợp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổ chức trao đổi lấy ý kiến của những
người có kinh nghiệm trong giảng dạy, khảo sát lấy ý kiến của những chuyên gia về
xây dựng, thiết kế bài giảng.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Kiểm chứng kết quả nghiên cứu và giả
thuyết khoa học của đề tài
5. Giả thuyết nghiên cứu
Bài giảng môn “Kỹ thuật trang âm” được thiết kế theo công nghệ dạy học

tương tác với quy trình hợp lý sẽ góp phần tạo hứng thú, phát triển tư duy, sáng tạo
của người học và nâng cao chất lượng dạy học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu và trình bày lý luận dạy học tương tác
- Trình bày công nghệ (phương tiện, phương pháp, kĩ năng) dạy học tương tác
- Vận dụng công nghệ dạy học tương tác vào thiết kế bài giảng môn “Kỹ
thụât trang âm”
7. Kết quả nghiên cứu
- Về mặt lý thuyết:
+ Luận văn đã tổng hợp lý luận về công nghệ dạy học tương tác và vận dụng
trong bài giảng môn “Kỹ thuật trang âm”.
+ Xây dựng được quy trình thiết kế bài giảng và các tiêu chí đánh giá với
việc sử dụng phần mềm tương tác trong dạy học
- Về mặt thực tiễn:

6


+ Luận văn đã xây dựng được bài giảng môn “Kỹ thuật trang âm” với việc
vân dụng công nghệ dạy học tương tác phù hợp với mục tiêu, nội dung và trình độ
của người học.
+ Tiến hành thực nghiệm giảng dạy tại trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh
Hà Nội
+ Tiến hành lấy ý kiến chuyên gia giảng dạy tại trường Đại học Sân khấu và
Điện ảnh Hà Nội
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia thành 3 phần:
 Phần mở đầu
 Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học tương tác

Chương 2: Vận dụng công nghệ dạy học tương tác để thiết kế bài giảng môn học
“Kỹ thuật trang âm”
Chương 3: Thực nghiệm và đánh giá
 Phần kết luận và kiến nghị

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
1.1 Cơ sở lý luận chung
1.1.1 Lý luận dạy học theo tiếp cận sư phạm tương tác
Tiếp cận sư phạm tương tác là tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy [3],
coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc thù (tương tác xoay quanh bộ máy học)
giữa bộ ba tác nhân: Người học, người dạy và môi trường, trong đó, người học là trung
tâm, người dạy là người hướng dẫn, giúp đỡ và môi trường có ảnh hưởng tất yếu.
Những khái niệm và nguyên lý cơ bản của lý luận dạy học theo tiếp cận sư
phạm tương tác được thể hiện qua các bộ ba sau đây:
1.1.1.1 Bộ ba tác nhân (3E)
1) Người học
Người học bao gồm tất cả các đối tượng đi học chứ không nhằm nhấn mạnh
một mối quan hệ thầy trò nào. Để tồn tại và phát triển trong xã hội hiện nay, với tư
cách là một thành viên tích cực thì mỗi cá nhân đều phải tự trang bị cho mình kiến
thức, năng lực nhất định. Để có được những năng lực đó thì người học phải tham
gia vào quá trình thu lượm tri thức, kỹ năng bằng năng lực của mình. Năng lực của
mỗi con nguời không tự nhiên mà có, cũng không phải do di truyền, muốn có nó thì
con nguời phải thông qua quá trình hoạt động và rèn luyện.
2) Người dạy
Người dạy trong phương pháp sư phạm tương tác là người có tri thức sư

phạm và khoa học để làm chủ nội dung và phương pháp dạy học. Ngoài ra, người
dạy phải có khả năng dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy học
để có biện pháp giúp đỡ kịp thời đối với người học. Để thực hiện trách nhiệm
hướng dẫn người học thì người dạy phải biết thiết kế, tổ chức, chỉ cho người học
con đường phải đi, các phương tiện cần sử dụng và cái đích đạt được.
8


3) Môi trường
Môi trường ở đây được hiểu một cách biện chứng. Thông thường đó là tất cả
những gì tồn tại khách quan (trong tự nhiên, xã hội và tư duy) ngoài bộ đôi người
học và người dạy, trong đó gần gũi nhất là nhà trường (với phương tiện dạy và
học,…), gia đình (với điều kiện sống và hoạt động,…) và xã hội (với thể chế giáo
dục, đào tạo,…). Tuy nhiên, về nguyên tắc, đối với mỗi tác nhân được xét, luôn có
thể xem mọi đối tượng khác đều là môi trường.
1.1.1.2 Bộ ba thao tác (3A)
1) Học (Người học)
Mỗi con nguời đều có một bộ máy học.Vì vậy, người học cần phải sử dụng
bộ máy học của mình để đạt hiệu quả tốt nhất, sử dụng nội lực để kiến thức (và kỹ
năng) sinh sôi theo bộ máy học [3], nói cách khác chính là tìm ra phương pháp học
phù hợp với bản thân mình.
2) Giúp đỡ (Người dạy)
Người dạy cần phải hiểu bộ máy học của người học và dựa vào đó tìm ra
phương pháp dạy để giúp người học sinh sôi kiến thức và kỹ năng. Nói một cách khác
thì người dạy cần phải giúp người học sử dụng tốt bộ máy học của họ.
3) Tác động (Môi trường)
Môi trường bên trong cũng như môi truờng bên ngoài của người học và
người dạy có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học và dạy. Nó có thể ức chế hoặc
kích thích đến họat động của hệ thần kinh trong quá trình học và dạy.
1.1.1.3 Bộ ba tương tác

Mỗi tác nhân trong bộ ba trên đây khi thực hiện thao tác của mình đều thể
hiện một ứng xử, dẫn đến phản ứng của hai tác nhân kia (Hình 1.1).

9


Hình 1.1. Bộ ba tương tác

Chẳng hạn, người học (NH) với phương pháp học của mình ắt có những phản
hồi tự nhiên qua câu hỏi hay biểu cảm,…, dẫn đến những đáp ứng thích hợp về
phương pháp diễn đạt hay minh họa,…, của người dạy (ND), hoặc có nhu cầu tham
khảo tài liệu nhiều hơn và tốt hơn dẫn đến những cải thiện về môi trường (MT) học
tập như mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện, v.v…
Những tương tác này hầu như đương nhiên, ai cũng biết, chẳng có gì lạ với
dạy học truyền thống. Điều khác biệt cơ bản là:
1) Định hướng tương tác hiện đại, theo tiếp cận khoa học thần kinh về học
và dạy [3]: Người học là trung tâm, người dạy hướng dẫn và giúp đỡ.
Cần lưu ý rằng quan niệm người học là trung tâm cũng đã có từ trước, chẳng hạn từ
tác phẩm Freedom to learn của C.R. Rogers (1969), nhưng cũng chỉ là một đề xuất
mang tính khái quát hóa kinh nghiệm, phải đến khi sự ra đời của một khoa học về
học [4] được khẳng định và tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy [3] được đề
xuất, mới thực sự có cơ sở khoa học. Đây cũng là một trong những ví dụ về “khoa
học đi sau công nghệ”.
Chân lý “người học là trung tâm” thật hiển nhiên và đơn giản, vì lẽ bộ máy
học cũng giống như bộ máy hô hấp hay bộ máy tiêu hóa,… của mỗi con người,
không ai có thể hô hấp hay tiêu hóa thay cho người khác mà chỉ có thể dựa vào quy
10


luật hoạt động của các bộ máy vốn có ấy, để hướng dẫn và giúp đỡ họ tự làm lấy

việc hô hấp, tiêu hóa,…cũng như học tập một cách tốt nhất.
Tiếp cận khoa học thần kinh làm sáng tỏ chân lý khách quan: Người học học
như thế nào? – bằng cách sử dụng bộ máy học (hay hệ thần kinh) của mình; người
dạy dạy như thế nào? – bằng cách giúp người học sử dụng tốt bộ máy học của họ;
môi trường tác động như thế nào đến người học và người dạy? – có thể kích thích
hay ức chế sự vận hành của hệ thần kinh trong khi học hay khi dạy. Bộ ba tương tác
xoay quanh bộ máy học (hệ thần kinh) với tác nhân chính là người học (Lời giới
thiệu bản dịch [3]).
2) Khả năng tương tác hiện đại, nhờ Công nghệ thông tin và truyền thông với
trào lưu phát triển tương tác. Ngày nay, ngoài tương tác thực, còn có thể tương tác ảo
trong dạy học lý thuyết cũng như thực hành, về mọi lĩnh vực.
Chẳng hạn, với các môn khoa học tự nhiên và công nghệ, theo phương pháp
dạy học truyền thống, thường ít có hoặc thậm chí không có tương tác động lực
trong giờ dạy lý thuyết ở giảng đường, vì không có điều kiện (thời gian, phương
tiện,…); những tương tác này tuy có nhiều hơn trong giờ thực hành (bài tập, thí
nghiệm, thực tập,...), nhưng vẫn trong khuôn khổ của định hướng truyền thống –
người dạy là trung tâm, nên người học cũng chỉ thụ động. Gần đây, với những
phương pháp dạy học tích cực, được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, người học là
trung tâm đã ngày càng trở thành một định hướng được thừa nhận, nhưng cũng phải
đến nay, khả năng tương tác động lực lấy người học làm trung tâm mới trở thành
hiện thực, đó là nhờ :
 Cơ sở khoa học về học [4] và tiếp cận sư phạm tương tác [3], như đã nói ở trên;
 Các phần mềm dạy học tương tác (cho hầu như mọi lĩnh vực : toán học
tương tác, vật lý tương tác, địa lý tương tác, ngoại ngữ tương tác, tâm lý học tương
tác,…) và các môi trường mạng cho phép người học chủ động thao tác ảo, thử–sai
nhiều lần tùy ý, ngay tại lớp trong giờ lý thuyết cũng như lúc tự học, tùy điều kiện
cụ thể về thời gian, địa điểm và mức độ,…. Vì thế, có thể lĩnh hội, tìm tòi,… và vận
11



dụng kiến thức một cách hiệu quả;
 Các quy chế hướng học, như học chế tín chỉ,… cho phép người học tự quyết
định lộ trình học tập thích hợp, từ đó tự tin và thực sự có ý thức về vai trò chủ nhân
trong hoạt động học của mình;
Tương tác động lực với người học là trung tâm trong giờ lên lớp lý thuyết,
nhờ phương tiện dạy học hiện đại, là một trong những phương thức góp phần tích
hợp lý thuyết với thực hành và dạy học theo tiếp cận công nghệ, để nâng cao hiệu
quả dạy và học.
Ngoài tương tác quen thuộc giữa bộ ba tác nhân nói trên (bộ ba tương tác
hướng ngoại), tương tác giữa các phần tử trong một tác nhân (bộ ba tương tác
hướng nội) vốn có trong dạy học truyền thống (Hình 1.1), hiện nay cũng được phát
triển mạnh ở tầm cao hơn: Giữa những người học với nhau như cộng tác nhóm
(giáp mặt hoặc qua mạng),…, giữa những người dạy với nhau như cộng tác đội,…,
giữa những bộ phận trong một môi trường hay giữa các môi trường với nhau như
các hình thức đào tạo gắn với thị trường lao động, liên kết đào tạo giữa nhà trường
và doanh nghiệp, đào tạo liên thông, đào tạo trực tuyến, v.v….
1.1.1.4 Bộ ba nguyên lý cơ bản
Ba nguyên lý và cũng là ba nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học tương tác là:
1) Nguyên lý thứ nhất : Người học là trung tâm, là tác nhân chính của hoạt
động học.
Người học là trung tâm, là tác nhân chính của họat động học bởi người học
có bộ máy sản sinh ra tri thức (hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên), có khả
năng khai thác kinh nghiệm, tri thức được tích lũy trong nền văn hóa vật chất – tinh
thần của xã hội. Ngoài ra, ở người học còn có ý thức, trách nhiệm và hứng thú với
việc học. Đây chính là tiềm năng của người học, tiềm năng này là cơ sở để khơi dậy
nội lực của người học.
Nguyên lý này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải xuất phát từ chính nhu cầu
của người học để lựa chọn nội dung dạy học phù hợp, đồng thời phải tạo điều kiện
12



cũng như huy động sự tham gia của người học và gây hứng thú trách nhiệm của người
học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, nỗ lực của người học.
2) Nguyên lý thứ hai : Người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ, là người
can dự chính bên người học.
Phương pháp sư phạm tương tác xem người dạy là người hướng dẫn và giúp
đỡ, là người can dự chính bên người học. Vai trò của người dạy thể hiện ở chỗ
người dạy hợp tác và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Tuy đối tượng tác động của người học và người dạy khác nhau (đối tượng tác
động của người dạy là người học, đối tượng tác động của người học là tri thức)
nhưng lại thống nhất với nhau về mục đích đó là thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Vì vậy, người dạy và người học trong quá trình dạy học phải hợp tác với nhau để
góp phần hoàn thành công việc. Trong sự hợp tác đó thì người dạy đóng vai trò là
người dẫn đường có nghĩa là người dạy phải thiết kế, tổ chức các hoạt động học tập
cho người học, còn người học sẽ đóng vai trò là người thực thi các thiết kế của
người dạy. Ngoài vai trò là người dẫn đường thì người dạy còn phải giúp đỡ, tạo
điều kiện cho người học thực hiện phương pháp học của mình.
Nguyên lý này đòi hỏi người dạy trong quá trình dạy phải xây dựng kế hoạch
dạy học với tư cách là người hướng dẫn. Đó là: Xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức
thực hiện nó và hợp tác cùng người học trong quá trình người học thực hiện các kế
hoạch do người dạy đề ra.
3) Nguyên lý thứ ba: Môi trường tác động tất yếu tới hoạt động dạy và học (nghĩa
là luôn đòi hỏi ở các tác nhân những hoạt động điều chỉnh để thích nghi).
Trong quá trình dạy và học thì cả người học và người dạy cùng tồn tại trong
một môi trường vật chất, xã hội nhất định nên môi trường ảnh hưởng đến cả người
dạy và người học. Sự tác động này không chỉ là một chiều đơn thuần mà nó còn
chiều ngược lại, đó là người dạy và người học cùng với phương pháp sư phạm và

13



phương pháp học tác động trở lại môi trường, làm thay đổi môi trường theo hướng
có lợi cho bản thân mình.
1.1.1.5 Bộ ba ứng xử (hay hành vi) cơ bản của các tác nhân
Quá trình dạy học, hay là quá trình thực hiện các bộ ba thao tác và tương tác
xoay quanh bộ máy học như đã nói ở trên, đòi hỏi tất yếu ở bộ ba tác nhân một số
thái độ tiên quyết và đồng bộ, là bộ ba ứng xử sau:
1) Ở người học, đó là:
 Thái độ hứng thú xuất phát từ động cơ học tập và niềm tin vào khả năng
thành công của bản thân;
 Chủ động và tích cực tham gia mọi hoạt động học tập cũng như mọi hoạt động
hữu ích khác, của bản thân cũng như của nhóm và của cả lớp học;
 Tinh thần trách nhiệm với tư cách tác nhân chính (chủ thể) trong hoạt động
học và tư cách cộng tác viên trong các hoạt động chung;
2) Ở người dạy, đó là:
 Hướng dẫn toàn diện, trước hết qua việc lập kế hoạch và tổ chức dạy học,
hoàn thành sứ mệnh “chuyển thể” chương trình học tập (đã được quy định)
thành các mục tiêu và quy trình dạy học sát hợp với lớp học và người học cụ
thể;
 Vận dụng linh hoạt các chiến lược sư phạm hứng thú và sư phạm thành công
để tạo động cơ học tập và tâm lí tự tin cho người học;
 Luôn đồng hành, cộng tác chặt chẽ với người học, thể hiện qua sự thấu hiểu,
dẫn dắt, hỗ trợ, đánh giá và động viên, cổ vũ kịp thời trong quá trình dạy
học;
3) Ở môi trường, đó là tính thân thiện và tính dễ thích nghi, tức là dễ tiếp
cận, tiện dụng, tạo thuận lợi cho việc triển khai quá trình dạy học.

14



Các ứng xử trên đây tuy vốn có ở mỗi tác nhân nhưng cần được khơi dậy và
phát huy một cách có hướng dẫn và có tổ chức, mới đảm bảo quá trình dạy học thực
sự khả thi và hiệu quả. Vấn đề này từ lâu đã được nhiều chuyên gia giáo dục nước
ngoài quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực gọi là Động lực học lớp học
1.1.1.6 Động lực học lớp học
Động lực học vốn là lĩnh vực cơ học nghiên cứu chuyển động của cơ hệ dưới
tác dụng của lực. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ. Ngày nay,
chuyển động được hiểu theo nghĩa rộng là sự biến đổi trạng thái theo thời gian của
đối tượng vật chất, trong đó chuyển động đơn giản nhất là sự biến đổi theo thời gian
về vị trí trong không gian của vật thể, là chuyển động cơ học.
Động lực học lớp học khảo sát động thái của quá trình dạy và học, do tác
động của ứng xử cá nhân (người dạy, người học) và tương tác giữa các cá nhân tạo
ra. Cũng giống như Động lực học của các hệ thống bất kỳ, như hệ cơ học (hay cơ
hệ), hệ điều khiển, v.v… chuyên nghiên cứu các quy luật về cấu trúc, tương tác và
trạng thái (hay ứng xử) của hệ, với hai bài toán điển hình là phân tích và tổng hợp
(hay thiết kế), nhằm mục đích tạo dựng các hệ thống điều khiển được, đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu đặt ra vì lợi ích của con người. Động lực học lớp học cũng nhằm
mục đích tổ chức và xây dựng lớp học thành một cộng đồng có quy luật hoạt động
và văn hóa ứng xử sao cho quá trình học tập đạt hiệu quả cao nhất có thể được.
Động lực học lớp học có liên quan mật thiết với Động lực học nhóm vì lớp
học là một trường hợp cụ thể (đặc thù) của nhóm, và thường được chia thành nhiều
nhóm nhỏ để làm việc theo nhóm như thảo luận, dạy học thực hành, dạy học theo dự
án, v.v….Hiện nay, cộng tác nhóm là một hình thức tổ chức hoạt động rất phổ biến,
được áp dụng và nghiên cứu phát triển sâu rộng trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội,
trong đó có giáo dục và đào tạo, hiện đã có nhiều tài liệu về chuyên đề này của các
tác giả trong nước [25].
Những tương tác và ứng xử trong Động lực học lớp học tất nhiên không nằm
ngoài các bộ ba tương tác và ứng xử theo tiếp cận sư phạm tương tác, vì thế sẽ có
15



cơ sở khoa học vững chắc và có định hướng phát triển đúng đắn khi được xem là
một trong những nội dung nghiên cứu của quá trình dạy học theo cách tiếp cận này.
Từ những nội dung trình bày trên đây có thể khẳng định rằng hiện nay đã có
đủ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để xây dựng và phát triển một lý luận và công
nghệ dạy học hiện đại, theo tiếp cận sư phạm tương tác, trên cơ sở công nghệ tương
tác (truyền thống và hiện đại) – gọi là Lý luận và công nghệ dạy học tương tác.
Tương tác trong dạy học, giờ đây là một thuật ngữ, không chỉ theo nghĩa đương
nhiên (như những tương tác vốn có trong quan hệ giao tiếp thường ngày), mà theo
nghĩa đặc thù: Tương tác xoay quanh bộ máy học, với người học là trung tâm, không
chỉ tương tác thực mà còn tương tác ảo. Có thể thấy rõ điều này qua những từ thông
dụng hiện nay, như bảng tương tác, trò chơi tương tác, môn học (toán học, vật lý,...)
tương tác, v.v….Cũng vì thế, khi cần phân biệt với những tương tác đương nhiên, có
thể dùng thuật ngữ tương tác động lực theo nghĩa vốn có trong Động lực học lớp học.
1.1.2 Công nghệ dạy học tương tác
1.1.2.1 Định nghĩa.
Theo GS.TS Nguyễn Xuân Lạc [15]: Công nghệ dạy học tương tác là công
nghệ dạy học theo Lý luận dạy học tương tác. Trong đó, tương tác bằng phương
tiện số với người học là trung tâm ngày càng phổ biến.
Định nghĩa trên phản ánh hiện trạng của công nghệ dạy học, vì có thể trong
tương lai không xa, tương tác bằng phương tiện số với người học là trung tâm cũng
trở thành đương nhiên như bất cứ tương tác nào khác giữa ba tác nhân người học,
người dạy và môi trường, khỏi cần chú thích, nêu rõ hoặc nhấn mạnh,… trong
những định nghĩa có liên quan tới dạy học. Hiện nay, nhiều định nghĩa về dạy học
tương tác, như [5],[2],…, đều dùng định nghĩa tương tác với nghĩa mặc định như
trong bảng tương tác, trò chơi tương tác, hình học tương tác, v.v…
Như vậy, công nghệ dạy học tương tác vẫn bao gồm tất cả những gì vốn có
về phương tiện, phương pháp và kỹ năng tương tác trong công nghệ dạy học truyền
thống (như thí nghiệm, thảo luận,…), nhưng có những khác biệt cả về nội dung,

16


hình thức, nhất là về chất lượng và hiệu quả, do định hướng tương tác hiện đại và
khả năng tương tác hiện đại dẫn đến (như thí nghiệm ảo, thảo luận trực tuyến,…).
1.1.2.2. Phương tiện dạy học tương tác
Do sự xuất hiện ngày càng phong phú và đa dạng của các phương tiện dạy
học mới, để tiện cho việc trình bày các nội dung lý thuyết và thực hành dưới đây,
các phương tiện dạy học, cả truyền thống và hiện đại, được phân loại sơ bộ theo
những tiêu chí chủ yếu sau:
1) Phân loại
 Theo lịch sử :
– Phương tiện dạy học truyền thống (bảng đen, tranh ảnh,…)
– Phương tiện dạy học hiện đại (bảng tương tác, máy tính, mạng,…)
 Theo nội dung (dạy học) :
– Phương tiện dạy học lý thuyết (sách giáo khoa; sách điện tử,…)
– Phương tiện dạy học thực hành (máy đo; buồng lái mô phỏng,…)
 Theo mục đích :
– Phương tiện hỗ trợ học tập (học liệu, phần mềm luyện tập,…)
– Phương tiện kiểm tra đánh giá (phần mềm trắc nghiệm,…)
 Theo chức năng :
– Phương tiện quan sát (phương tiện nghe nhìn,…)
– Phương tiện thí nghiệm (phần mềm tương tác,…)
 Theo sản phẩm :
– Phương tiện thật (mẫu sản phẩm, nguyên hình,…)
– Phương tiện mô phỏng (mô hình và thực nghiệm trên mô hình,…)
 Theo giác quan :
– Phương tiện thực (mô hình thực, tương tác thực,…)
– Phương tiện ảo (mô hình ảo, tương tác ảo,…)
17



 Theo chất liệu :
– Phương tiện cứng (sách in, tranh, ảnh,…)
– Phương tiện mềm (phần mềm, file ảnh,…)
 Theo tín hiệu :
– Phương tiện số (máy tính số, mô hình số,…)
– Phương tiện tương tự (máy tính tương tự, mô hình tương tự,…)
 Theo lập trình :
– Phương tiện tương tác tham biến (cho phép tùy biến nhập tố,…)
– Phương tiện tương tác hằng định (chỉ có thao tác: chạy, dừng,…)
 Theo môi trường :
– Phương tiện dạy học giáp mặt
– Phương tiện dạy học với mạng
 Theo sở hữu :
– Phương tiện cá thể (máy tính cá nhân,...)
– Phương tiện công cộng (mạng LAN,...)
 Theo điểm đặt :
– Phương tiện cố định (phòng thí nghiệm,...)
– Phương tiện di động (máy tính bảng,…)
 Theo kết quả :
- Phương tiện định tính (mô phỏng hoặc đánh giá,… định tính)
- Phương tiện định lượng (mô phỏng hoặc đánh giá,… định lượng)
 Theo lưu trữ
– Phương tiện lưu trữ thông tin (cơ sở dữ liệu,…)
– Phương tiện xử lý thông tin.
Riêng với phương tiện tương tác số, còn có thể phân loại theo hình thức giao
tiếp người - máy, như :
18





Theo nhập tố :
– Dạng dòng lệnh
– Dạng tiếng nói
– Dạng hộp chọn
– Dạng con trượt (slider)
– Dạng WIMP (Windows, Icons, Menus, Pointers)
– Dạng cảm ứng



Theo điều hoạt :
– Dạng kéo thả
– Dạng ẩn hiện
– Dạng biến đổi
– Phương tiện quan sát: Nghe và nhìn
Trong luận văn này, tác giả chủ yếu sử dụng phương tiện giáp mặt, tương tác

tham biến, dùng phần mềm tương tác EASE Focus để thiết kế bài giảng môn “Kỹ
thuật trang âm”
2) Môi trường ảo và tương tác ảo [6],[18]
Môi trường ảo (cg. thế giới ảo, không gian ảo, thực tại ảo, thực tế ảo, viết tắt là
VR) là môi trường mô phỏng bằng máy tính, với hệ thống cảm biến và hiển thị
chuyên biệt người dùng có thể :
– Cảm nhận sự hiện diện vật lí trực tiếp (“như thật”) của các đối tượng do máy
tính tạo ra (đối tượng ảo) qua nhìn, nghe, chạm (có thể cả ngửi, nếm)
– Nhập vai (cg. hòa nhập hay đắm chìm) nghĩa là tham gia thực sự vào các
hoạt động trong đó, không cảm thấy mình là người quan sát ngoài cuộc;

– Tương tác thời gian thực, nghĩa là tương tác được thực hiện ngay tức thời.
Ngoài 3 đặc trưng: Hiện diện (Presence), nhập vai (Immersion) và tương tác
(Interaction) trên đây, viết tắt là PII, cũng có thể mô tả VR qua ba đặc trưng III (hay
19


3I), trong đó thay P bằng chữ I thứ ba, viết tắt từ tưởng tượng (Imagination), thể
hiện mục đích ứng dụng và sáng tạo của VR: Một đối tượng ảo hiện diện như thật
không nhất thiết có thật trong thực tế.
Theo tiêu chí nhập vai, có 3 loại VR :
– VR không nhập vai, dùng cho máy tính cá nhân, còn gọi là Desktop VR hay
WoW (Window on World), môi trường ảo được quan sát qua màn hình, tương tác
được thực hiện bằng bàn phím, chuột, hoặc công cụ tương đương khác như joystick,
bút và màn hình cảm ứng,…;
– VR bán nhập vai, có hệ thống màn hình lớn bao quanh người dùng để tạo
cảm giác hòa nhập vào môi trường ảo 3D;
– VR nhập vai, người dùng trải nghiệm như thật trong môi trường ảo, nhờ các
bộ hiển thị chuyên dùng (HMD, BOOM,…), là loại hoàn chỉnh nhất, nhưng phức
tạp và đắt nhất.
Trong khuôn khổ hạn chế, luận văn này chỉ đề cập dạy học tương tác ảo theo
nghĩa dạy học tương tác với môi trường ảo cấp thấp thuộc loại VR không nhập vai.
Dưới đây, giới thiệu hai trong số những phương tiện dạy học tương tác ảo
thông dụng là phần mềm dạy học tương tác và bảng tương tác.
3) Phần mềm dạy học tương tác
Nhờ các ngôn ngữ lập trình thích hợp, những phương tiện dạy học tương tác
tham biến kiểu trò chơi tương tác (còn gọi là trò chơi số hay trò chơi nghiêm túc),
giáp mặt cũng như qua mạng, ngày càng đa dạng, tiện dụng và hấp dẫn, cho phép
tạo dựng và thực hiện tức thì những thao tác ảo “giống như thật” trên đối tượng
khảo sát. Những phương tiện này rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong Lý luận
và Công nghệ dạy học tương tác :

a) Động lực hóa (hoạt hóa, tích cực hóa) quá trình dạy học,
b) Nâng cao hiệu quả học tập (học bằng làm, học gắn với hành),

20


×