Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Xây dựng bài giảng điện tử để giảng dạy môn tin học văn phòng ở trung tâm ngoại ngữ tin học trường cao đẳng công nghiệp vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ THỊ YẾN

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ĐỂ DẠY MÔN TIN HỌC
VĂN PHÒNG Ở TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH NGUYỄN MINH ĐƯỜNG

Hà Nội - 2013


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MINH HỌA ................................................................ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. 8
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................10


3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 10
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 10
5. Giả thuyết khoa học.................................................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 11
7. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ ........................................................................................................12
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................12
1.1.1. Vai trò, hiệu quả của công nghệ thông tin trong dạy học ............................ 12
1.1.2. Ứng dụng CNTT trong giáo dục ....................................................................14
1.2. Phương tiện dạy học và vai trò của phương tiện dạy học.................................15
1.2.1. Phương tiện....................................................................................................15
1.2.2. Đa phương tiện (Multimedia) .......................................................................15
1.2.3. Phương tiện dạy học ....................................................................................... 16
1.2.4. Vai trò của phương tiện dạy học ....................................................................17
1.3. Công nghệ dạy học hiện đại .................................................................................20
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................20
1.3.2. Đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại .................................................... 21
1


1.3.3. Các thành phần của công nghệ dạy học ....................................................... 21
1.3.4. Những điểm lưu ý về công nghệ dạy học hiện đại ........................................22
1.3.5. Bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại ..................................................23
1.4. Bài giảng điện tử ...................................................................................................24
1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................24
1.4.2. Giáo án điện tử và bài giảng điện tử ............................................................. 24
1.4.3. Cấu trúc cơ bản của BGĐT ...........................................................................25
1.4.4. Quy trình khi thiết kế BGĐT ..........................................................................26

1.4.5. Phân biệt giữa bài giảng điện tử và bài giảng truyền thống ........................ 28
1.4.6. Một số yêu cầu khi sử dụng BGĐT .............................................................. 30
1.4.7. Đặc điểm bài giảng điện tử ............................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 33
Chương 2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CHO MÔN HỌC TIN HỌC
VĂN PHÒNG ...............................................................................................................34
2.1. Thực trạng dạy học môn Tin văn phòng. ........................................................... 34
2.1.1. Chương trình môn học ................................................................................... 34
2.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên khoa CNTT ........................ 35
2.1.3. Thực trạng về tạo động lực thúc đẩy ............................................................. 39
2.1.4. Thực trạng về vận dụng các phương pháp dạy học ở khoa CNTT ..............40
2.2. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử ................................................................ 42
2.2.1. Xác định mục tiêu bài học .............................................................................42
2.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài dạy học, xác định đúng những nội
dung trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến thức cơ bản theo ý định
dạy học ...................................................................................................................... 43
2.1.3. Multimedia hóa kiến thức ..............................................................................44
2.1.4. Xây dựng các thư viện tư liệu ........................................................................44
2.1.5. Chạy thử, sửa chữa và hoàn chỉnh bài dạy................................................... 45
2.3. Lựa chọn phần mềm và các công cụ để xây dựng BGĐT cho môn học Tin học
văn phòng ..................................................................................................................... 45
2.2.1. Ms- Powerpoint ............................................................................................... 45
2


2.2.2. Macromedia Dreamweaver ............................................................................47
2.2.3. Microsoft Frontpage ....................................................................................... 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 52
Chương 3. THIẾT KẾ MINH HỌA VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HỌC TIN HỌC VĂN PHÒNG .......................................53

3.1. Các bước thiết kế xây dựng BGĐT cho mục 3.4. Định dạng văn bản của
Chương 3. Soạn thảo văn bản với MS Word 2003 ................................................... 53
3.1.1. Lựa chọn kiến thức cơ bản và trọng tâm ...................................................... 53
3.1.2. Xác định cấu trúc của bản thiết kế BGĐT .................................................... 53
3.1.3. Tạo Web Site cho bài và các trang Web cho các mục trong bài ................... 53
3.1.4. Thiết kế hoạt động dạy học ............................................................................57
3.1.5. Hoàn thiện và kiểm tra việc thiết kế bài giảng ..............................................57
3.2. Xây dựng BGĐT cho mục 3.4 chương 3 ............................................................. 58
3.2.1. Thiết kế trang chính ....................................................................................... 58
3.2.2. Thiết kế chi tiết mục 3.4 của chương 3 ........................................................ 59
3.3. Thực nghiệm sư phạm .......................................................................................... 65
3.3.1. Mục đích của thực nghiệm ............................................................................65
3.3.2. Nội dung, đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiêm. ........................... 65
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................65
3.3.4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 66
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 67
3.3.6. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 67
3.3.7. Khảo sát ý kiến của giáo viên dự giờ với một số tiêu chí sau ....................... 67
3.3.8. Những bài học kinh nghiệm ..........................................................................68
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 71
1. Kết luận .................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 73
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 75
3


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận

tình của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường luận văn với đề tài: “Xây dựng bài giảng
điện tử để giảng dạy môn Tin học văn phòng ở trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
trường Cao đẳng công nghiệp Vĩnh Phúc” đã hoàn thành.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Nguyễn Minh Đường,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những
tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp tôi vượt qua
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học "Sư phạm kỹ
thuật – Công nghệ thông tin” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức
này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu.
Xin cảm ơn các quý thầy, cô công tác tại Thư viện Tạ Quang Bửu – Đại học
Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tìm tài liệu. Tôi
cũng xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp, gia đình và người thân đã
quan tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn đóng góp một phần nhỏ vào mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Vũ Thị Yến

4


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan, những gì được viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả

khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều cam đoan ở trên.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2013
Học viên

Vũ Thị Yến

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

STT

Chữ viết tắt

1

BGĐT

Bài giảng điện tử

3

CNDH

Công nghệ dạy học


4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

6

CBQL

Cán bộ quản lý

7

ĐHSP

Đại học sư phạm

8

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


9

GV

Giáo viên

10

HS

Học sinh

11

KHGD

Khoa học giáo dục

12

MTĐT

Máy tính điện tử

13

PPDH

Phương pháp dạy học


14

PTDH

Phương tiện dạy học

15



Quyết định

16

SV

Sinh viên

17

TT NCGD

Trung tâm nghiên cứu giáo dục

6


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ MINH HỌA
Hình 1.1


Mô tả quá trình dạy học

Hình 1.2

Vị trí của PTDH trong dạy học kỹ thuật

Hình 1.3

Các thành phần của CNDH

Hình 1.4

Cấu trúc BGĐT

Hình 2.1

Biểu đồ trình độ chuyên môn của GV khoa CNTT

Hình 2.2

Biểu đồ trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV khoa CNTT

Hình 2.3

Biểu đồ thâm niên dạy học của GV khoa CNTT

Hình 2.4

Mức độ nhu cầu được tham gia đào tạo


Hình 2.5

Thực trạng về vận dụng các PPDH

Hình 2.6

Giao diện của phần mềm Ms- Powerpoint

Hình 2.7

Phần mềm Macromedia Dreamweaver

Hình 2.8

Phần mềm Snagit

Hình 2.9

Giao diện của phần mềm Microsoft Frontpage

Hình 3.1

Giao diện cửa sổ Frames pages

Hình 3.2

Giao diện cửa sổ thiết kế

Hình 3.3


Quy trình thiết kế BGĐT

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1

Mô hình dạy học

Bảng 2.1

Số lượng, trình độ chuyên môn của GV khoa CNTT

Bảng 2.2

Trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV khoa CNTT

Bảng 2.3

Thâm niên dạy học của GV khoa CNTT

Bảng 2.4

Thống kê tổng thu nhập/tháng của GV

Bảng 2.5

Thực trạng về vận dụng các phương pháp dạy học


Bảng 3.1

Cặp lớp thực nghiệm – đối chứng

Bảng 3.2

Ý kiến đánh giá được phản hồi từ 18 GV dự giờ

Bảng 3.3

Ý kiến đánh giá được phản hồi từ lớp thực nghiệm GV tiến hành
giảng dạy bằng BGĐT

Bảng 3.4

Kết quả làm bài tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Bảng 3.5

Phân loại kết quả của HS

Bảng 3.6

Khảo sát ý kiến của GV

8


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
- CNTT&TT với những ưu việt của nó đang ngày càng thâm nhập rộng rãi vào
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có giáo dục. CNTT tạo ra một bước đột phá
trong việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá tư duy người học
trong quá trình tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội kiến thức. Bởi vậy, việc phát triển và
ứng dụng CNTT&TT vào quá trình dạy học đang là một xu thế của thời đại.
- Trong những thập niên gần đây, nhờ vào sự phát triển của CNTT và truyền
thông, mạng Internet…, công nghệ dạy học hiện đại đã có những bước phát triển nhảy
vọt. Hoạt động giảng dạy kết hợp với thông tin đa chiều, đa chức năng (Multimedia) ,
các phần mềm trong dạy học hiện đại ra đời là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương
pháp dạy học. Trong đổi mới PPDH theo hướng hiện đại hóa, “thầy thiết kế, trò thi
công”, SV đóng vai trò chủ động và sáng tạo trong hoạt động học tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Người học sẽ phải tự tìm hiều và lĩnh kiến thức, biến tri thức khoa
học thành kiến thức của chính mình, phục vụ cho tương lai của mình, nhờ vậy, nâng
cao được chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, đặc biệt là bài giảng điện tử được thiết
kế với nội dung và phương pháp học tập theo một quá trình dạy và học một cách logic,
khoa học sẽ tạo điều kiện cho người học có thể tương tác, chủ động và sáng tạo trong
quá trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức, nhờ vậy nâng cao được chất lượng và hiệu quả
của quá trình dạy học. Ngoài ra, ứng dụng CNTT&TT trong dạy học sẽ tạo thuận lợi
cho người học có thể cần gì học nấy, học suốt đời, học mọi lúc mọi nơi. Để đáp ứng
được mong muốn “học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi” này thì các khoá học trên nhà
trường khó có thể đáp ứng nổi vì thời gian của người học rất hạn hẹp. Điều đó tất yếu
dẫn đến sự hình thành một phương thức giáo dục mới: giáo dục điện tử, khi có các bài
giảng điện tử (BGĐT) sẽ là một trong các sự lựa chọn ưu tiên của người học. Do vậy,
CNTT đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong dạy học ở nhiều nước trên thế
giới.
- Phương pháp dạy học đang là một trong những khâu yếu của giáo dục ở nước
ta. Bởi vậy, Nhà nước ta đang coi đổi mới phương pháp dạy học là một trong những
9



trọng tâm của đổi mới giáo dục. Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX đã
nêu rõ nhiệm vụ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp
dạy học tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học…” Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ XI cũng nêu rõ chủ trương “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá, hội nhập quốc
tế”, trong đó, hiện đại hoá nội dung và phương pháp dạy học là vấn đề bức thiết.
-Với mong muốn làm cho giờ giảng trở lên sinh động, giúp người học dễ tiếp
cân, nắm rõ kiến thức là rất cần thiết .
Những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng bài giảng điện tử để giảng
dạy môn Tin học văn phòng ở trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Cao đẳng
công nghiệp Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phương pháp xây dựng BGĐT và sử dụng nó trong dạy học
môn tin học văn phòng tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của trường Cao đẳng Vĩnh
Phúc để nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài giảng điện tử để dạy học môn học Tin học văn phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ xây dựng BGĐT cho mục 3.4
chương 3 của môn Tin học văn phòng trong chương trình khung hệ Trung cấp chuyên
nghiệp và thực nghiệm sư phạm bài giảng này tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
trường Cao đẳng công nghiệpVĩnh Phúc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Bài giảng điện tử.
- Tìm hiểu lý thuyết xây dựng và sử dụng bài giảng điện tử.
- Đánh giá thực trạng về dạy học môn Tin học văn phòng hiện nay ở trung tâm

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của trường Cao đẳng công nghiệp Vĩnh Phúc.
- Ứng dụng xây dựng bài giảng điện tử của một bài giảng cụ thể.
10


- Thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi và hiệu quả của việc ứng
dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy môn Tin học văn phòng tại Trung tâm Ngoại
ngữ - Tin học trường Cao đẳng công nghiệp Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay chất lượng dạy học môn tin học văn phòng tại Trung tâm Ngoại ngữ Tin học của trường Cao đẳng công nghiệp Vĩnh Phúc chưa cao.
Nếu áp dụng BGĐT vào dạy học môn Tin học văn phòng thì sẽ góp phần nâng
cao được chất lượng dạy và học môn Tin học văn phòng tại Trung tâm Ngoại ngữ Tin học của trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các văn
kiện, tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: Tác giả đã sử dụng phương
pháp khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến CBQL, GV, HS để đánh giá thực trạng về dạy
học môn tin học văn phòng tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của trường Cao đẳng
Vĩnh Phúc
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp điều tra, trắc nghiệm,
phỏng vấn, dự giờ. Để lấy thực nghiệm dạy học các BGĐT được biên soạn để minh
chứng cho tính khả thi và giả thuyết khoa học được đề ra.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa được một số vấn đề cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT và BGĐT
trong dạy học.
- Đánh giá được thực trạng về dạy học môn Tin học văn phòng hiện nay tại
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của trường Cao đẳng công nghiệp Vĩnh Phúc.
- Xây dựng được bài giảng điện tử cho mục 3.4 chương 3 để minh họa.
- Thực nghiệm sư phạm để minh chứng cho tính khả thi và hiệu quả của việc
dạy học môn Tin học văn phòng theo BGĐT tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của

trường Cao đẳng công nghiệp Vĩnh Phúc.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vai trò, hiệu quả của công nghệ thông tin trong dạy học
- Vai trò:
CNTT và truyền thông bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kỳ vào những năm cuối của
thế kỷ 20 và với tính ưu việt của nó, ngày càng được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước
trên thế giới.
Ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã và đang phát triển nhanh
chóng với sự phổ cập của các phương tiện truyền thông như thư điện tử, Internet, cầu
truyền hình cũng như công nghệ phần mềm vi tính và các phương tiện thông tin khác.
Công nghệ thông tin đã và đang tác động mạnh mẽ đến công nghệ dạy học. Theo J.
Delors, công nghệ dạy học hiện đại được đặc trưng bởi việc sử dụng các phương tiện
hiện đại như máy vi tính và các phần mềm hướng dẫn dạy và học, các thiết bị đa phương
tiện và đa kênh truyền thông (multimedia) trao đổi thông tin tương tác, mạng thư viện
điện tử, các hệ thống mô phỏng các quá trình hoạt động bằng vi tính, các hệ thống mô tả
mùi, vị ảo v.v...
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT và đa phương tiện trong
dạy học như: Ứng dụng đa phương tiện trong dạy học của Anderson, B. Bent và Katia
Van Den Brink, Hướng dẫn về đa phương tiện và phương pháp dạy học của James. K.
Brown, B. Levis, … Những công trình này đã đưa ra các hướng dẫn về ứng dụng đa
phương tiện và bài giảng điện tử trong dạy học.
Tại Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học thế kỷ 21 “ Tầm nhìn và hành động”
tại Pari diễn ra ngày 5 đến ngày 9 tháng 10 năm 1998 do UNESCO tổ chức đã đưa ra

ba mô hình dạy học: (bảng 1.1)

12


Bảng 1.1. Mô hình dạy học
Vai trò trung tâm

Vai trò người học

GV

Thụ động

E-learning

Người học

Chủ động

MTĐT

Truyền thông

Nhóm HS

Thích nghi cao độ

MTĐT và mạng


Mô hình
Thuyết giảng
mặt giáp mặt

Công nghệ sử dụng
Bảng, tivi, radio, đèn
chiếu

Mô hình dạy học cổ truyền là thuyết giảng, trong đó, GV đóng vai trò trung tâm
với phương pháp dạy học là thuyết trình và giảng giải cho HS về nội dung học tập, HS
thụ động tiếp thu kiến thức.
Mô hình dạy học E-learning với việc sử dụng máy tính điện tử, trong đó người
học là trung tâm, chủ động tìm hiểu, phát hiện và lĩnh hội kiến thức. Công nghệ truyền
thông đa phương tiện (Multimedia) cho phép tích hợp nhiều dạng dữ liệu như: văn
bản, hình ảnh, đồ thị, bảng biểu, video…vào bài giảng nhằm giúp HS có thể tiếp thu
bài học qua nhiều kênh thông tin.
Mô hình truyền thông, dạy học qua mạng, người học có thể học từ xa theo
nhóm và hoàn toàn chủ động trong quá trình học tập.
UNESCO cũng đã khuyến cáo ứng dụng E-learning và truyền thông trong dạy
học để tạo thuận lợi cho người học có thể cần gì học nấy, học suốt đời.
Ở trong nước tuy còn là vấn đề mới mẻ, nhưng ở nước ta đã có một số công
trình nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học như: Giáo trình Ứng
dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học của Đỗ Mạnh Cường, Bài giảng lý luận
dạy học hiện đại của Đỗ Ngọc Đạt, Ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả dạy - học
và nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học Sư phạm của Phạm Xuân Hậu CN.Phạm Văn Danh, Đa phương tiện và ứng dụng của Nguyễn Thế Hùng, Nghiên
cứu thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint và Microsoft Fontpage, Báo
cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Mã số B2004-09-05 của Lê Công
Triêm, .. Cũng đã có một số luận án nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học
như: Luận án tiến sĩ Giáo dục học Vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy học môn
KTCN ở trường THPT của Lê Thanh Nhu, Luận án tiến sĩ giáo dục, Luận án tiến sĩ


13


Giáo dục học Ứng dụng công nghệ mô phỏng trong thiết kế bài giảng các môn cơ sở
nghề của nghề điện công nghiệp của Nguyễn Thanh Tùng, luận văn nghiên cứu về
BGĐT như luận văn của Đào Thế Dân, Ngô thị Thu Giang, Chữ Quang Vinh, …
Những công trình nêu trên đã góp phần phổ biến cơ sở lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Hiệu quả của CNTT trong dạy học:
CNTT đã và đang có những đóng góp đa dạng và quan trọng vào quá trình dạy
và học, hỗ trợ công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng các hoạt động học tập cho
hiệu quả hơn, tạo ra nhiều phương pháp tiếp cận học tập, bảo đảm sự tiếp cận với
chương trình dạy và học.
CNTT có thể cải thiện việc đánh giá quá trình dạy và học bằng cách đưa ra
những phân tích và phản hồi nhanh chóng và bằng cách hỗ trợ giáo viên sử dụng
những đánh giá của học sinh để cải tiến chương trình giảng dạy, từ đó đưa ra các đánh
giá chính xác về cách tiếp cận và vận dụng tri thức mới.
1.1.2. Ứng dụng CNTT trong giáo dục
Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ
trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác giáo dục và tạo.
Hiện nay, với công nghệ dạy học bằng máy tính (Computer Aided/Assisted
Instruction – CAI) thì máy tính trở thành một phương tiện tất yếu và không thể thiếu
trong dạy học. Một bài dạy sử dụng BGĐT sẽ đáp ứng đồng thời hai yêu cầu cơ bản
sau:
- Là một bài dạy giáp mặt đạt chuẩn mực sư phạm.
- Là một bài dạy từ xa qua mạng (LAN, WAN,…), người học có thể tái hiện đầy
đủ những gì giáo viên cung cấp, nói một cách khác, một trang web tương tác được

theo ý đồ sư phạm.
Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng
dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo
ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học. Phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông
14


tin qua mạng internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi,
mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xóa bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin
do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích GV, giảng viên soạn bài trình chiếu,
BGĐT và giáo án trên máy tính. Khuyến khích GV, giảng viên trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy qua website của các cơ sở GD&ÐT và qua Diễn đàn giáo dục trên website
bộ. Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho GV, giảng
viên soạn BGĐT e-Learning trực tuyến; tổ chức các khóa học trên mạng, tăng tính
mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.
1.2. Phương tiện dạy học và vai trò của phương tiện dạy học
1.2.1. Phương tiện
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Micrososf Encyclopedia – 99, phương tiện được
hiểu là một người hoặc một vật trung gian hay một công cụ trung gian để thực hiện
giao tiếp. Cụ thể “phương tiện là thành phần trung gian giữa hai hay nhiều thanh phần
giao tiếp với chức năng truyền đạt thông tin ban đầu sử dụng một phương tiện để
truyền tải thông tin, còn người nhận phải sử dụng phương tiện để nhận và hiểu được
thông tin từ người gửi”.
1.2.2. Đa phương tiện (Multimedia)
Theo Fenrich (1997): “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần
mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình đồ họa và trắc
nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn kết quả nhờ một máy tính có cấu hình
thích hợp”.
Theo (Philip,1997): “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản hình
ảnh, âm thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một chương trình máy

tính.”
Đa phương tiện có thể hiểu là sự kết hợp các công cụ mang thông tin khác nhau
(văn bản, âm thanh, hình ảnh…) tạo thành một hệ thống thống nhất để truyền thông tin
giữa thầy với trò.
Trong quá trình dạy học, việc sử dụng đa phương tiện để truyền tải thông tin
giữa thầy và trò sẽ mang lại hiệu quả rất cao vì đa phương tiện có thể tạo ra môi
trường mô phỏng ảo, tăng hiệu quả của quá trình dạy học, tạo hứng thú cho người học.
15


Đa phương tiện là sự kết hợp nhiều phương tiện thông tin khác nhau tạo thành
một hệ thống liên hợp trong dạy học. Bằng việc kết hợp các phương tiện thông tin
khác nhau, đa phương tiện có thể tối ưu hoá quá trình học tập và nâng cao hiệu quả
học tập. Kết quả của các công trình nghiên cứu cho thấy: trong quá trình học tập, nếu
người học chỉ tiếp nhận thông qua những gì nghe được thì hiệu quả học tập đạt 20%,
từ những gì chỉ nhìn thấy thì hiệu quả đạt 30% , từ những gì được bắt tay vào làm thực
tế thì hiệu quả đạt 50%; nhưng nếu vừa được nghe, được nhìn thấy và được làm cùng
một lúc thì hiệu quả học tập đạt 90%. Công nghệ đa phương tiện có thể đáp ứng yêu
cầu tối ưu hoá quá trình học tập.
Mặt khác, các hệ thống đa phương tiện có thể kết nối vào mạng Internet để cập
nhật về công nghệ trong các chương trình đào tạo được chuyển tải trên mạng. Cùng
với mạng Internet, đa phương tiện và công nghệ thông tin nói chung đã làm thay đổi
rất lớn cách dạy và cách học theo thời gian. Và chính nhờ những phương tiện dạy học
đó người GV có thể hướng người học tích cực đến mức cao nhất.
1.2.3. Phương tiện dạy học
Bởi vậy, phương tiện dạy học rất đa dạng, bao gồm những phương tiện vật chất,
phương tiện thực hành, phương tiện trí tuệ. Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu PTDH vật
chất với ý nghĩa là công cụ lao động của người dạy và người học và được nói gọn là
PTDH. Có nhiều khái niệm về PTDH:
PTDH là tập hợp những đối tượng vật chất được người dạy sử dụng với tư cách

là những phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học, là
phương tiện nhận thức của người học, thông qua đó mà thực hiện những nhiệm vụ dạy
học.[8. Hùng].
PTDH được hiểu trong mối quan hệ giữa thông tin và phương tiện, phương tiện
chở thông điệp từ người truyền thông tin đến người nhận thông tin. Quá trình dạy học
là một quá trình truyền thông, trao đổi thông tin giữa hai hay nhiều người đồng thời
phát và nhận thông tin của nhau theo 3 kênh tương ứng:
- Thông tin được truyền từ giáo viên đến người học;

16


- Thông tin về sự tiến bộ học tập, mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng từ
người học truyền về giáo viên. Giáo viên tiếp nhận, xử lý và quyết định điều chỉnh hay
tiếp tục thực hiện công việc dạy học của mình.
- Thông tin phản hồi từ giáo viên đến người học (uốn nắn, hướng dẫn, động
viên…).
1.2.4. Vai trò của phương tiện dạy học
PTDH đóng một vai trò quan trọng trong dạy học, đặc biệt là trong công nghệ
dạy học. Nó có quan hệ hữu cơ với mục tiêu dạy học, nội dung và đặc biệt là phương
pháp dạy học. Phương tiện là một thành phần của quá trình dạy học.
Mục đích

Nội dung

Phương pháp

Phương tiện
Hình 1.1. Mô tả quá trình dạy học
Sơ đồ vị trí của PTDH trong dạy học kỹ thuật [9.tr30] đã cho ta thấy, dạy học có

các yếu tố bên trong là hoạt động thống nhất của mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện và các yếu tố bên ngoài là điều kiện về con người, văn hóa, xã hội. Nội
dung bài giảng là yếu tố quyết định cấu trúc của PTDH. PPDH và phương tiện có quan
hệ chặt chẽ với nhau, phương pháp khác nhau thì phải chọn phương tiện khác nhau.
Việc sử dụng PTDH hợp lý giúp cho PPDH phát huy hơn nữa hiệu quả của nó.

17


Hình 1.2. Vị trí của PTDH trong dạy học kỹ thuật
- Trong tài liệu nhập môn công nghệ dạy học hiện đại [6.tr8] định nghĩa “quá
trình dạy học là một quá trình xã hội. Về hình thức, đó là quá trình hoạt động tương tác
giữa người dạy (hoạt động dạy) và người học (hoạt động học)”. Từ định nghĩa quá
trình dạy học, chúng ta nhận thấy rằng hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của SV, mà một trong những nhiệm vụ tổ chức điều khiển nhận
thức đó của GV là việc tổ chức, điều khiển quá trình tri giác cảm tính những hiện
tượng hoặc đối tượng được nghiên cứu của SV. Song, những hiện tượng, đối tượng đó
không phải bao giờ cũng được hiện ra một cách trực tiếp ở ngay phòng học. Trong
trường hợp đó PTDH tạo khả năng tái hiện chúng một cách gián tiếp thông qua hình
vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình v.v... Nhờ chúng mà tạo nên trong ý thức của người SV
những hình ảnh trực quan cảm tính của những hiện tượng và sự vật. Nhiệm vụ của dạy
học là làm sao để từ những hình ảnh trực quan cảm tính dẫn SV hiểu bản chất của hiện
tượng hoặc sự vật. Việc chuyển hoá đó có liên hệ với tư duy trừu tượng, với việc đưa
vào và sử dụng những khái niệm trừu tượng. Với điều đó, những hình ảnh trực quan
đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa tư duy với hiện tượng hoặc đối tượng nghiên
cứu khi cung cấp cho tư duy tài liệu thông tin cần thiết.

18



Đối với GV, PTDH là trợ thủ không thể thay thế được của người GV ở giai đoạn
hình thành tư duy trừu tượng cho SV. Ở giai đoạn này những hình ảnh trực quan cảm
tính bao giờ cũng là thành phần và tiền đề bắt buộc của tư duy. Tư duy dù đạt đến mức
độ cao như thế nào ít nhiều nó cũng vẫn cần đến trực quan cảm tính, cần đến hình ảnh.
Ở giai đoạn kết thúc sự nghiên cứu hiện tượng hoặc sự vật cần phải chỉ cho SV sự vận
dụng trong thực tiễn của nó. Điều đó cũng sẽ khó đạt được nếu thiếu sử dụng những
PTDH. Vì vậy, ở cả giai đoạn trực quan cảm tính, giai đoạn tư duy trừu tượng và ở cả
giai đoạn giới thiệu cho SV sự vận dụng thực tiễn những hiện tượng hoặc sự vật
nghiên cứu cũng cần phải sử dụng những PTDH. Đối với người học, PTDH là công cụ
nhờ nó mà họ nhận thức được thế giới xung quanh.
Những điều trình bày ở trên đã nói lên vai trò và tác dụng của PTDH không chỉ
trong hoạt động nhận thức của SV mà cả trong việc thực hiện những chức năng quan
trọng đối với hoạt động dạy của người GV, khi làm tăng khả năng của họ như là nhà
giáo dục, như là một nguồn thông tin, nhà tổ chức và người kiểm tra, kiểm soát. Trong
trường hợp tổ chức vận dụng đúng đắn về mặt sư phạm, PTDH đóng vai trò như là
nguồn thông tin và giải phóng người GV khỏi nhiều công việc có tính chất thuần tuý
kỹ thuật trong tiết học, chẳng hạn như thông báo thông tin, để có nhiều thời gian hơn
cho công tác sáng tạo trong hoạt động với SV. PTDH tạo khả năng vạch ra một cách
sâu sắc hơn, trình bày rõ ràng dễ hiểu, đơn giản hơn nội dung tài liệu học tập, tạo điều
kiện hình thành cho họ động cơ học tập đúng đắn. Như vậy, PTDH là một trong những
thành phần của quá trình dạy học. Nó có vai trò quyết định hiệu quả của quá trình dạy
học. Điều quan trọng là phải lựa chọn những phương tiện phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ
trong cả quá trình dạy và học.
Tóm lại, phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học:
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
- Cụ thể hoá những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị
phức tạp.
- Làm sinh động nội dung học tập, kích thích hứng thú học tập và nâng cao lòng
tin của học sinh vào khoa học.


19


- Giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy
…bởi vì khác với lời nói thông tin đến với học sinh chậm, chủ yếu theo con đường
thính giác một cách từ từ theo trình tự và ý nghĩa của từng từ, câu nói thì PTDH
thường huy động đồng thời nhiều giác quan của HS, tạo nên một hình ảnh tương đối
trọn vẹn về một đối tượng nhận thức.
- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp mà vẫn làm cho bài giảng sinh
động, trực quan, hấp dẫn đối với HS, điều khiển được hoạt động nhận thức của HS.
1.3. Công nghệ dạy học hiện đại
1.3.1. Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, công nghệ dạy học là quá trình sử dụng các phương pháp,
phương tiện kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ vào việc dạy học nhằm nâng cao chất
lượng học tập của SV.
Theo nghĩa rộng, công nghệ dạy học là hệ thống những phương tiện, phương
pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào người học tạo lên
một nhân cách xác định [9.tr4]
Từ khái niệm trên có thể thấy rõ dạy học được xem là một công nghệ, trước hết
là vì bản chất của nó tương ứng với nội hàm của khái niệm công nghệ, không phải vì
hiện tượng những quy trình công nghệ hay những ứng dụng CNTT hoặc phương tiện
kỹ thuật khác… trong dạy học.
Quá trình dạy học có thể xem như quá trình công nghệ đặc biệt, một quá trình
sản xuất những sản phẩm cao cấp, tinh vi nhất (con người). Nét độc đáo của quá trình
này là ở chỗ SV không còn là đối tượng thụ động của quá trình tác động của GV mà
họ vừa là khách thể vừa là chủ thể của quá trình dạy học.[13]
Công nghệ dạy học hiện đại được hiểu là công nghệ dạy học với phương tiện,
phương pháp, kỹ năng trong thời đại này - thời đại của CNTT&TT. Một cách vắn tắt,
công nghệ dạy học là công nghệ dạy học bằng máy tính.[9]


20


1.3.2. Đặc điểm của công nghệ dạy học hiện đại
* Đặc điểm:
Công nghệ dạy học hiện đại có những đặc điểm sau [13]:
- Tính hiện đại: Thường xuyên áp dụng cập nhật vào thực tiễn dạy học những đổi
mới về giáo dục một cách có căn cứ khoa học.
- Tính tối ưu: chi phí ít nhất về thời gian và sức lực.
- Tính tích hợp: Sử dụng thành tựu của nhiều khoa học vào việc đào tạo.
- Tính bền vững: Cùng một quá trình đào tạo phải đạt được những kết quả mong
muốn giống nhau (trình độ SV ra trường phải đạt được một ngưỡng nào đó gần như
nhau).
- Tính phương tiện: Sử dụng phương tiện truyền thông và đồ dùng dạy học.
- Tính khách quan: Có các tiêu chí đánh giá kết quả học tập rõ ràng, khách quan,
kịp thời về định lượng và cả định tính.
- Tính hệ thống: Chương trình hóa hoạt động từ lúc thăm dò nhu cầu xã hội,
tuyển sinh, học tập đều được tiến hành theo những quy trình.
1.3.3. Các thành phần của công nghệ dạy học
Công nghệ dạy học được cấu thành bởi các thành phần cơ bản sau: Thiết bị, con
người, thông tin, quản lý.
Thiết bị

Thông tin

CNDH

Quản lý

Con người

Hình 1.3. Các thành phần của CNDH

- Phần thiết bị: đây là phần vật chất, phần cứng của công nghệ dạy học, giúp
tăng cường năng lực hoạt động giáo dục, bao gồm các phương tiện vật chất như thiết
bị trường học, đồ dùng dạy học, xưởng thực hành…

21


- Phần con người: bao gồm năng lực công nghệ dạy học của người quản lý, người
thực hành, GV và HS. Cụ thể là các kỹ năng, kinh nghiệp, sáng tạo, khả năng lãnh
đạo…
- Phần thông tin: bao gồm tri thức giáo khoa đã được thể thức hoá thành tri thức
dạy học nghĩa là được sắp xếp theo một quy trình có thể diễn tả lý thuyết toát lên
phương pháp nhận thức và thang thao tác. Thông tin giúp cho con người rút ngắn thời
gian tiếp nhận, xử lý và tái tạo hiệu quả. Thông tin phải luôn được bổ xung và cập nhật
trong quá trình nhận thức.
- Phần quản lý: Bao gồm các hoạt động thể chế, quyền han và mối liên hệ trong
qúa trình điều khiển. Chức năng của tổ chức là phối hợp tốt các khâu trên của công
nghệ dạy học.
1.3.4. Những điểm lưu ý về công nghệ dạy học hiện đại
Một công nghệ (phương tiện, phương pháp, kỹ năng) dạy học chỉ có tác dụng tốt
khi được sử dụng theo quan điểm công nghệ và quan điểm hệ thống [9.tr16]:
* Theo quan điểm công nghệ
- Phải có phương tiện (máy tính, máy chiếu,…) thích hợp và điều kiện vận hành
tương ứng.
- Người dạy có kiến thức, phương pháp và kỹ năng về tin học cũng như chuyên
môn,… đủ để làm chủ quá trình dạy học như ứng tác linh hoạt khi phát hiện thiếu hoặc
thừa thời gian dạy học so với kế hoạch đã định.
- Người học phải có học liệu thích hợp và biết ứng xử ngang tầm với những

thuận lợi do công nghệ hiện đại đem lại.
* Theo quan điểm hệ thống
Công nghệ dạy học hiện đại là một hệ thống con trong hệ thống công nghệ dạy
học nói chung, vì thế phải được sử dụng trong mối tương quan với công nghệ dạy học
truyền thống, theo phương châm đúng lúc, đúng chỗ và đúng độ (mức độ, trình độ,…),
để đảm bảo cho cho việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học không chỉ khả thi mà còn hiệu
quả.

22


1.3.5. Bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại
Một bài giảng theo công nghệ dạy học hiện đại (công nghệ dạy học bằng máy
tính) còn gọi là BGĐT, cần đáp ứng đồng thời hai yêu cầu cơ bản sau:
- Là một bài giảng giáp mặt đạt chuẩn mực sư phạm.
- Là một bài giảng từ xa qua mạng (LAN, WAN,…) người học có thể tái hiện
đầy đủ những gì GV cung cấp.
Chuẩn mực sư phạm được hiểu là những tiêu chí, yêu cầu cơ bản, đảm bảo cho
quá trình dạy học khả thi (dạy được và học được) và hiệu quả (dạy tốt và học tốt).
Khi soạn bài trên máy tính (PC) để dạy học giáp mặt hoặc từ xa qua mạng, bài
soạn của GV phải ở dạng sẵn sàng cho việc trình chiếu trên lớp và tải lên mạng, vì thế
mỗi GV ít nhất phải làm được các việc sau:
* Phần chữ:
Tùy theo khả năng, GV có thể sáng tác một phần gõ thành file văn bản trong PC,
dưới dạng các trang web có đặc trưng của bài giảng giáp mặt, nhờ Ms FrontPage (dùng
font Unicode) hoặc các phần mềm khác, như Macromedia Dreamweaver MX… Phần
còn lại được biên soạn theo tài liệu tham khảo.
- Nếu tài liệu tham khảo là ấn phẩm, thường dùng máy quét (scanner) và lưu
dưới dạng file .pdf. Nếu muốn biến thành file văn bản biên soạn được thì phải dùng
các phần mềm nhận dạng (OCR), ví dụ: VnDOCR (Vietnamese Document Optical

Character Recognition), OmniPage,…(thực hành phòng thí nghiệm công nghệ dạy
học).
- Nếu tài liệu tham khảo là các CDROM: với các file văn bản không hỗ trợ copy
vào PC phải chụp (capture) bằng phần mềm thích hợp. Kinh nghiệm cho thấy có thể
dùng Snaglt, HyperSnap,…rồi chuyển ảnh thành file văn bản bằng OCR
(OmniPage,…).
* Phần hình tĩnh:
GV tùy khả năng có thể sáng tác một phần bằng công cụ Drawing trong Ms
Office, Paint trong Windows hoặc các phần mềm đồ họa khác như Ms visio, Mathcad,
Multisim, SolidWorks,… lưu dưới dạng ảnh thích hợp cho web như .gif hoặc .jpeg.
Phần còn lại được biên soạn theo tài liệu tham khảo:
23


- Nếu tài liệu tham khảo là các ấn phẩm: sử dụng máy quét ảnh.
- Nếu tài liệu tham khảo là CDROM, copy vào PC nếu có thể, nếu không thì
chụp bằng các phần mềm như Snaglt,…(thực hành PTN CNDH).
* Phần hình động:
GV tùy khả năng có thể sáng tác một phần bằng các phần mềm hoạt hình sẵn có
trong PC như PowerPoint, hoặc cài đặt thêm như Mathcad, Flash, SolidWorks,…Các
file hoạt hình có thể chuyển thành file .gif, .avi, hoặc .mpg bằng các phần mềm GIF
MovieGear, MPEG Encoder,… (thực hành PTNCNDH). Phần còn lại biên soạn theo
tài liệu tham khảo.
- Nếu tài liệu tham khảo là CDROM: copy vào PC nếu được hỗ trợ, nếu không
thì cho chạy và chớp thành phim AVI bằng các phần mềm như Snaglt, HyperSnagDX,
ScreenCam,… sau đó tách phim thành chuỗi frames bằng phần mềm thích hợp, để
biên soạn lại hình ảnh và văn bản theo ý muốn (thực hành PTNCNDH).
- Nếu tài liệu tham khảo là băng hình,…thì cần cài đặt bản mạch chuyển đổi
tương tự - số như VideoMagic chẳng hạn và các phần mềm tương ứng.
1.4. Bài giảng điện tử

1.4.1. Khái niệm
Nhiều nhà sư phạm đã đưa ra các khái niệm khác nhau về bài giảng điện tử.
Theo Lê Công Triêm, BGĐT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn
bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do GV điều khiển thông
qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra [18].
Như vậy, BGĐT là một bài giảng mà toàn bộ quá trình dạy và học được thiết kế
theo một trình tự lô gic với các nội dung học tập và đánh giá của bài học được thể hiện
bằng đa phương tiện để người học có thể chủ động trong quá trình học tập để tìm hiểu,
phát hiện và lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng dưới sự hướng dẫn của GV.
1.4.2. Giáo án điện tử và bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do GV điều khiển thông qua môi trường
multimedia do máy vi tính tạo ra.

24


×