Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ sơ cấp nghề lên trung cấp nghề may và thiết kế thời trang tại trường trung cấp nghề kỹ thuật công nghệ hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN KHẮC NGỌC HÂN

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TỪ SƠ CẤP NGHỀ
LÊN TRUNG CẤP NGHỀ NGHỀ MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỂ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ HÙNG VƯƠNG

CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. THÁI THẾ HÙNG

Hà Nội – 2010


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 3
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 9
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 9
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 9


6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 10
7. Những giá trị đóng góp của đề tài........................................................................ 10
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO
I.1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ................ 12
I.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 12
I.1.2. Lý thuyết về xây dựng chương trình đào tạo............................................ 14
I.1.3. Nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo.............................................. 16
I.1.4. Các phương pháp tiếp cận khi xây dựng chương trình đào tạo................ 20
I.1.5. Các loại chương trình đào tạo................................................................... 23
I.1.6. Phát triển chương trình đào tạo ................................................................ 29
I.1.7. Lý thuyết phân tích nghề .......................................................................... 31
I.2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THƠNG ............................................ 35
I.2.1. Các khái niệm cơ bản về đào tạo liên thơng............................................. 35
I.2.2. Mục đích và ý nghĩa của đào tạo liên thông............................................. 37
I.2.3. Quan điểm tiếp cận khi xây dựng chương trình đào tạo liên thơng ......... 37
I.2.4. Các thành tố để đảm bảo mục tiêu đào tạo liên thông ............................. 38


I.2.5. Các yếu tố liên thông................................................................................ 39
I.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 39
I.3.1. Đào tạo liên thông và hệ thống đào tạo nghề ở một số nước
trên thế giới.............................................................................................. 39
I.3.2. Đào tạo liên thông và những định hướng phát triển dạy nghề
tại Việt Nam ............................................................................................ 43
I.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG I................................................................................. 47
CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
II.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

NƯỚC TA....................................................................................................... 49
II.1.1. Tổng quan về lực lượng lao động ........................................................... 49
II.1.2. Tổng quan về hệ thống đào tạo nghề ...................................................... 50
II.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY NƯỚC TA ................................... 52
II.2.1. Thực trạng ngành dệt may nước ta.......................................................... 52
II.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may ........................................ 53
II.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may ........................................... 55
II.3. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .............................................................................................................. 55
II.3.1. Tổng quan về thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh.................... 57
II.3.2. Tình hình đào tạo nghề tại Tp.HCM ....................................................... 58
II.4. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG TCN KTCN HÙNG VƯƠNG...................... 59
II.4.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................... 59
II.4.2. Về cơ sở vật chất ..................................................................................... 59
II.4.3. Về chức năng và nhiệm vụ...................................................................... 60
II.4.4. Về đội ngũ giáo viên ............................................................................... 61
II.4.5. Về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý .......................................................... 63
II.4.6. Về ngành nghề đào tạo ............................................................................ 65
II.4.7. Những thành quả đạt được và tồn tại của trường
TCN KTCN Hùng Vương ....................................................................... 67
II.4.8. Định hướng phát triển của trường đến năm 2020 ................................... 72
II.5. NHU CẦU HỌC LIÊN THƠNG CỦA HỌC VIÊN ................................... 76
II.5.1. Nội dung tìm hiểu.................................................................................... 76


II.5.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 76
II.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................. 80
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TỪ
SƠ CẤP NGHỀ LÊN TRUNG CẤP NGHỀ NGHỀ MAY VÀ
THIẾT KẾ THỜI TRANG

III.1. PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRUNG CẤP NGHỀ NGHỀ
MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG....................................................... 82
III.1.1. Về mục tiêu đào tạo ............................................................................... 82
III.1.2. Về thời gian của khóa học và thời gian thực học tối thiểu.................... 83
III.1.3. Danh mục các môn học, mô đun và thời gian đào tạo .......................... 84
III.1.4. Hướng dẫn sử dụng chương trình khung để xác định ...............................
chương trình dạy nghề ............................................................................. 85
III.2. Phân tích chương trình đào tạo nghề May và thiết kế thời trang tại
trường TCN KTCN Hùng Vương ............................................................. 86
III.2.1. Về thời gian đào tạo của các khóa học .................................................. 86
III.2.2. Về mục tiêu đào tạo .............................................................................. 89
III.3. So sánh giữa chương trình sơ cấp nghề và trung cấp nghề nghề May và
thiết kế thời trang........................................................................................ 91
III.3.1. Về mục tiêu đào tạo ............................................................................... 91
III.3.2. Các mơn học có cùng nội dung và số giờ tương đương giữa chương trình
sơ cấp nghề và trung cấp nghề.............................................................. 93
III.3.3. Các môn học có cùng nội dung nhưng số giờ chênh lệch nhau giữa
chương trình sơ cấp nghề và trung cấp nghề ........................................ 94
III.3.4. Các mơn học chỉ có ở chương trình và trung cấp nghề nghề May và
Thiết kế thời trang................................................................................. 95
III.4. Xây dựng chương trình liên thơng từ Sơ cấp lên Trung cấp nghề May và
Thiết kế thời trang ...................................................................................... 97
III.4.1. Mục tiêu đào tạo..................................................................................... 98
III.4.2. Thời gian của khóa học ......................................................................... 99
III.4.3. Danh mục môn học, mô đun, và thời gian đào tạo .............................. 101
III.4.4. Sơ đồ mối liên hệ giữa các môn học và mô đun đào tạo ..................... 104
III.5. Đánh giá của chuyên gia về khả năng ứng dụng của chương trình...... 106
III.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG III ....................................................................... 107



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .............................................................................................................. 109
2. Hướng phát triển đề tài....................................................................................... 110
3. Kiến nghị ............................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy Tiến sĩ Thái Thế Hùng,
đã tận tình hướng dẫn tơi trong việc hồn thành cơng trình luận
văn thạc sĩ này.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học
Sư phạm kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn Q Thầy, Cơ và các bạn đồng nghiệp
đã đóng góp nhiều ý kiến q báu cho nội dung luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Ban Giám hiệu, phịng đào
tạo, bộ mơn Nữ công của trường Trung cấp nghề Kỹ thuật Công
nghệ Hùng Vương đã giúp đỡ, cung cấp số liệu cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Trân trọng và cảm ơn.
Người nghiên cứu

Nguyễn Khắc Ngọc Hân

1


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, những gì tơi viết trong luận văn này là do
sự tìm tịi và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu
cũng như ý tưởng của tác giả khác nếu có đều trích dẫn nguồn
gốc.
Luận văn này cho đến nay chưa từng được bảo vệ tại bất kỳ
một hội đồng bảo vệ luận văn nào trên toàn quốc và cho đến nay
chưa hề được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về những gì mà tơi cam
đoan ở trên.
Người nghiên cứu

Nguyễn Khắc Ngọc Hân

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1

CN

Công nghệ

2

CS

Cơ sở

3


GD

Giáo dục

4

HD

Hướng dẫn

5

TCN KTCN

Trung cấp nghề Kỹ thuật công nghệ

6

TK

Thiết kế

7

TKTT

Thiết kế thời trang

8


Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.3

Nội dung các môn học trong mơn đun đào tạo

Bảng 1.4

Các mơn học trong chương trình kiểu kết hợp

Bảng 2.1

Nhu cầu đào tạo mới lao động dệt may giai đoạn 2008-2020

Bảng 2.2

Xu hướng phát triển về cơ cấu 16 nhóm ngành nghề năm 2010

Bảng 2.4

Nhu cầu nhân lực về cơ cấu trình độ chun mơn kỹ thuật năm 2010

Bảng 2.7


Đội ngũ giáo viên nhà trường (chưa kể giáo viên thỉnh giảng)

Bảng 2.9

Tỷ lệ các lý do chọn nghề đang theo học

Bảng 2.11

Tỷ lệ về ý định của học viên sau khi hồn thành khóa học

Bảng 2.13

Tỷ lệ nguyện vọng học liên thơng

Bảng 2.15

Tỷ lệ hình thức tổ chức học tập liên thông

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Bảng liệt kê các mơn học có cùng nội dung và số giờ giữa hai
chương trình
Bảng liệt kê các mơn học có nội dung nhưng có số giờ chênh lệch
nhau giữa hai chương trình
Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia

4



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

Hình 1.2

Sơ đồ tiến trình xây dựng chương trình đào tạo

Hình 1.5

Quy trình phát triển chương trình đào tạo nghề

Hình 1.6

Phân tích nghề theo phương pháp truyền thống

Hình 1.7

Phân tích nghề theo phương pháp Dacum

Hình 1.8

Hệ thống đào tạo nghề Trung Quốc

Hình 1.9

Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay


Hình 2.3

Biểu đồ xu hướng phát triển 16 ngành nghề năm 2010

Hình 2.5

Biều đồ nhu cầu cơ cấu trình độ chun mơn kỹ thuật năm 2010

Hình 2.6

Nhu cầu nhân lực theo ngành nghề giai đoạn 2011-2015

Hình 2.8

Cơ cấu tổ chức và nhân sự của trường TCN KTCN Hùng Vương

Hình 2.10

Biểu đồ tỷ lệ các lý do chọn nghề đang theo học

Hình 2.12

Biểu đồ tỷ lệ về ý định của học viên sau khi hồn thành khóa học

Hình 2.14

Biểu đồ tỷ lệ nguyện vọng học liên thơng

Hình 2.16


Biểu đồ tỷ lệ hình thức tổ chức học tập liên thơng

Hình 3.4

Biểu đồ tổng hợp ý kiến đánh giá của chuyên gia

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, thời đại của tồn cầu hóa, của hội nhập, là một tất yếu khách quan
theo xu thế của sự phát triển. Tồn cầu hóa chính là cơ hội của mỗi quốc gia, thị
trường được rộng mở, sẽ tạo động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nước ta với
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đang bước vào thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đến nay đã có những chuyển biến rất
đáng kể. Tồn cầu hóa, hội nhập đó cũng chính là q trình cạnh tranh, cạnh tranh
để góp phần vì sự phát triển của tồn cầu. Hiện nay nước ta đang tiếp tục cải cách
cơ sở hạ tầng cần thiết để đổi mới kinh tế và tạo ra các ngành cơng nghiệp xuất
khẩu có tính cạnh tranh hơn. Để gia tăng tính cạnh tranh địi hỏi phải nâng cao chất
lượng sản phẩm, phải tăng năng suất, vì thế việc tập trung phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao chính là yếu tố vô cùng quan trọng.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế mạng lưới cơ sở dạy
nghề ở nước ta đã có những phát triển đáng kể, hệ thống cơ sở dạy nghề đa dạng,
phát triển theo hướng quy hoạch. Hiện nay, mạng lưới dạy nghề Việt Nam đào tạo
theo ba trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Ở hệ Sơ cấp nghề và
dạy nghề thường xuyên, hệ thống dạy nghề đã có những bước phát triển mới, đối
tượng học nghề được mở rộng ra ở nhiều thành phần. Người học có thể thực hành
một hay một số nhiệm vụ của nghề để giải quyết vấn đề việc làm trước mắt. Số

lượng học viên tham gia vào học nghề đã tăng lên rất đáng kể. Ở hệ dạy nghề bậc
cao hơn, thì hầu hết các trường khơng tuyển đủ chỉ tiêu. Nguyên nhân đưa đến tình
trạng này là do xu hướng hiện nay của đại bộ phận học sinh sau khi tốt nghiệp
Trung học phổ thông đều muốn vào Đại học, xem việc vào Đại học như là “con
đường” duy nhất. Nên khi nhiều trường Đại học ngồi cơng lập được mở ra có điểm
chuẩn thấpcũng đã thu hút một lượng học sinh khá lớn.
Vì thế, Một số mục tiêu của giáo dục Việt Nam giai đoạn 2008-2020 đã nêu
lên giáo dục nghề nghiệp cần có những bước chuyển mới: “Tạo bước đột phá về
dạy nghề, phấn đấu tăng mạnh tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động trong độ

6


tuổi được đào tạo đạt 70% vào năm 2020 từ trình độ sơ cấp đến trình độ trung cấp
và cao đẳng. Một hệ thống giáo dục được tái cấu trúc với phân luồng và liên thông
mạnh mẽ. Giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục phát triển để có đủ khả năng tiếp
nhận 10% năm 2010, 20% năm 2015 và 30% năm 2020 số học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học một ngành, nghề và có thể tiếp tục học các trình độ cao
hơn khi có điều kiện; đến 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ
thông được học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.” [9]
Hiện nay đào tạo liên thông là một trong những vấn đề trọng tâm trong quá
trình đổi mới giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay và đồng thời cũng phù hợp với xu
thế chung của thế giới. Loại hình đào tạo liên thơng là một loại hình đào tạo có
nhiều ưu điểm, đó là tạo điều kiện cho người học có điều kiện nâng cao kiến thức,
nhất là đối với những người đang công tác để họ có thể vừa học vừa làm, giúp cho
họ có cơ hội vươn lên để đáp ứng được yêu cầu địi hỏi ngày càng cao về chun
mơn, cũng như tay nghề trong nền kinh tế thị trường. Việc tổ chức học liên thông
tạo điều kiện cho những sinh viên không đủ điều kiện bước trực tiếp vào những bậc
học cao hơn, được tiếp tục thực hiện ước mơ của mình bằng quyết tâm và ý chí
vươn lên. Đào tạo liên thơng nếu được tổ chức chặt chẽ thì những sinh viên ra

trường sau khi được đào tạo liên thông đều có thể đạt trình độ tốt, là những người
có kiến thức đầy đủ, có khả năng đáp ứng thị trường lao động. Đào tạo liên thông
đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội hiện nay.
Ngành dệt may là một trong những thế mạnh ở lĩnh vực xuất khẩu của nước
ta. Khi nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), đã làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu đối với ngành dệt may đồng thời cũng
làm tính cạnh tranh trong ngành dệt may càng gay gắt hơn nữa vì thuế nhập khẩu
hàng dệt may của nước ngoài vào nước ta cũng giảm. Để tồn tại và phát triển ngành
dệt may nước ta cần có những giải pháp, trong đó giải pháp vể nguồn nhân lực là vô
cùng quan trọng. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ngành Dệt May đến năm
2020 của bộ Công thương: “Nâng cao số lượng và chất lượng lực lượng lao động là
giải pháp phát triển bền vững và lâu dài của ngành Dệt May, trong đó đào tạo giữ

7


vai trò đặc biệt quan trọng để phù hợp với bối cảnh tồn cầu hóa, sự chuyển dịch
sản xuất dệt may từ các nước công nghiệp phát triển đến các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Phát triển nguồn nhân lực dệt may phải tính đến yếu tố hội
nhập khu vực và quốc tế; nhu cầu phát triển của đất nước cũng như doanh nghiệp;
mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài và chiến lược dịch chuyển cơ cấu, địa bàn của
nền công nghiệp Việt Nam. Phát triển ngành Dệt May trước hết tập trung vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, công
nhân lành nghề. Phát triển nguồn nhân lực dệt may phải đảm bảo đủ số lượng công
nhân, kỹ thuật viên phục vụ nhu cầu phát triển tồn ngành.” [11]
Lao động ngành may phải có kiến thức tồn diện để có thể thực hiện sản xuất
một cách khoa học và nghệ thuật để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Nếu
như trước đây lao động ngành may chỉ tham gia các khóa ngắn hạn, đáp ứng cho
nhu cầu việc làm trước mắt, thì với loại hình đào tạo liên thông từ Sơ cấp lên Trung
cấp họ sẽ có cơ hội phát triển nghề nghiệp, họ sẽ được học thêm những kiến thức và

kỹ năng ở bậc cao hơn mà không cần phải học lại những kiến thức và kỹ năng
chuyên ngành mà họ đã có trước đó. Loại hình đào tạo liên thơng nghề May và
Thiết kế thời trang từ Sơ cấp lên Trung cấp cũng sẽ góp phần cải thiện số lượng và
chất lượng học sinh vào hệ Trung cấp nghề, là mức trình độ mà xã hội ta hiện nay
có nhu cầu rất lớn, đồng thời đáp ứng nhu cầu được học suốt đời, tạo điều kiện phát
triển nghề nghiệp trong tương lai. Vì vậy xây dựng loại hình đào tạo liên thơng
nghề May và thiết kế thời trang từ Sơ cấp lên Trung cấp sẽ tạo điều kiện đa dạng
các loại hình đào tạo nhân lực ngành may là việc làm rất cần thiết.
Đó là các lý do mà người nghiên cứu chọn thực hiện đề tài: “Xây dựng
chương trình đào tạo liên thông từ Sơ cấp nghề lên Trung cấp nghề nghề May và
Thiết kế thời trang tại Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật Công nghệ Hùng Vương”

8


2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc sơ cấp nghề lên trung cấp
nghề nghề May và Thiết kế thời trang nhằm mở rộng quy mô và năng lực đào tạo
cho trường Trung cấp nghề Kỹ Thuật Công Nghệ (TCN KTCN) Hùng Vương trong
nhiệm vụ nâng cao chất lượng lao động ngành may, cung cấp nguồn nhân lực phục
vụ cho sự phát triển của thành phố và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Chương trình liên thơng từ bậc sơ cấp nghề lên trung

cấp nghề nghề May và Thiết kế thời trang tại trường TCN KTCN Hùng Vương.
-

Khách thể nghiên cứu: Chương trình hệ sơ cấp nghề nghề May và Thiết kế


thời trang tại trường TCN KTCN Hùng Vương và Chương trình khung nghề May
và Thiết kế thời trang trình độ trung cấp nghề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Các nhiệm vụ được nghiên cứu trong đề tài:

• Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng chương trình .
• Nhiệm vụ 2: Khảo sát nhu cầu nhân lực ngành may tại thành phố Hồ Chí
Minh và khảo sát nhu cầu học liên thông từ bậc sơ cấp nghề lên trung cấp
nghề nghề May và Thiết kế thời trang tại trường TCN KTCN Hùng
Vương.

• Nhiệm vụ 3: Xây dựng chương trình liên thơng từ bậc sơ cấp nghề lên
trung cấp nghề nghề May và Thiết kế thời trang tại trường TCN KTCN
Hùng Vương.

• Nhiệm vụ 4: Bước đầu đánh giá khả năng ứng dụng của chương trình
thơng qua việc lấy ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực chun
mơn; phát triển chương trình đào tạo và các doanh nghiệp (chưa thực
nghiệm áp dụng chương trình).
5. Phạm vi nghiên cứu:
-

Xây dựng chương trình đào tạo liên thơng nghề May và Thiết kế thời trang

từ bậc sơ cấp nghề lên trung cấp nghề tại trường TCN KTCN Hùng Vương.

9



-

Chương trình chưa được thực nghiệm để tăng phần khẳng định về tính khách

quan và hiệu quả.
6. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
− các văn kiện, văn bản pháp lý liên quan đến đào tạo liên thông;
− Các tài liệu, sách tham khảo về xây dựng chương trình đào tạo, xây
dựng chương trình đào tạo liên thơng, phân tích nghề, mơ đun…
− Các chương trình đào tạo liên thơng.
• Phương pháp phân tích: dùng để phân tích những số liệu thu thập được
cũng như phân tích hai chương trình May và Thiết kế thời trang trình độ
sơ cấp nghề và trung cấp nghề để làm luận cứu cho đề tài.
• Phương pháp khảo sát:
− Phiếu khảo sát nhu cầu học liên thông
− Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia.
• Phương pháp thống kê: được sử dụng kết hợp với các phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp khảo sát, phương pháp tham khảo ý
kiến chuyên gia, phương pháp phân tích để phân tích, tổng hợp xử lý số
liệu thu thập được qua các cuộc khảo sát điều tra, trên cơ sở những số liệu
này người nghiên cứu sẽ đưa ra những nhận định cũng như kết luận của
mình
• Phương pháp tham khảo ý kiến chun gia: do thời gian nghiên cứu
không cho phép thực nghiệm chương trình nên người nghiên cứu sử dụng
phương pháp này để đánh giá khả năng áp dụng vào thực tế của chương
trình .
7. Những giá trị đóng góp của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là chương trình đào tạo liên thông từ bậc sơ
cấp nghề lên trung cấp nghề nghề May và Thiết kế thời trang khả thi phù hợp với

hồn cảnh và tình hình thực tế hiện nay của nhà trường. Qua đó sẽ góp phần nâng
cao chất lượng dào tạo của nhà trường nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có

10


chất lượng, trình độ, phẩm chất tư duy và đạo đức đáp ứng được nhu cầu nghề
nghiệp.
8. Cấu trúc luận văn:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
™
Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình đào tạo
™

Chương II: Khảo sát thực trạng

™

Chương III: Xây dựng chương trình đào tạo liên thông

PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

11


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

I.1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
I.1.1. Các khái niệm cơ bản:
I.1.1.a. Chương trình đào tạo: (Curriculum)
Hiện tại có rất nhiều cách hiểu về chương trình đào tạo. Trong các tài liệu có
liên quan đến chương trình đào tạo ta có thể tìm thấy nhiều quan niệm khác nhau về
chương trình đào tạo.
Good (1959) cho rằng “chương trình đào tạo” là bản kế hoạch tổng thể chung
nhất về nội dung hay những nguyên liệu giảng dạy cụ thể mà nhà trường cần phải
cung cấp cho sinh viên. Còn một số người khác lại cho rằng chương trình đào tạo là
một bản kế hoạch kế hoạch đào tạo phản ánh các mục tiêu đào tạo mà nhà trường
theo đuổi, nó cho biết nội dung và phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được
mục tiêu đề ra.
Taba (1962) cho rằng “ chương trình đào tạo” là bản kế hoạch học tập.
Tim Wentling (1993) cho rằng: chương trình đào tạo là một bảng thiết kế tổng
thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khoá học kéo dài vài giờ vài ngày,
một tuần hoặc vài năm). Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết toàn bộ nội dung cần
đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có thể trơng đợi ở người học sau khố học, nó phác
họa ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo.
™

Tuy nhiên ta có thể nhận thấy một số điểm cốt lõi như sau:

Chương trình đào tạo là bản thiết kế về hoạt động dạy học trong đó phản ánh
các yếu tố mục đích dạy học, nội dung và phương pháp dạy học; các kết quả dạy
học. Những yếu tố này đều cấu trúc theo quy trình chặt chẽ về thời gian biểu. Nói
cách khác, chương trình đào tạo là hệ thống làm việc của người học và người dạy,
được thiết kế theo cấu trúc tường minh, có thể kiểm sốt được, sao cho sau khi hồn
tất hệ thống làm việc đó, người học và người dạy đạt được mục đích việc học và
dạy của mình.


12


Về cấu trúc của một chương trình đào tạo: là một hệ thống nhiều cấp độ, bao
gồm chương trình dạy học của một quốc gia, của một ngành học, bậc học, cấp học,
lớp học, môn học, bài học, đơn vị tri thức học tập,... tức là trong đó có nhiều chương
trình mơn học bao gồm chương trình khung và chương trình của từng mơn học.
Dù chương trình đào tạo ở cấp độ vĩ mô (ngành học, bậc học, nghề...) hoặc vi
mơ (mơn học, bài học) dù ít hay nhiều đều bao gồm các yếu tố cơ bản của hoạt động
đào tạo:
- Mục tiêu đào tạo của chương trình
- Nội dung đào tạo
- Hình thức tổ chức và phương pháp dạy học
- Quy trình, kế hoạch triển khai
- Đánh giá kết quả
Ngồi những yếu tố trên, chương trình cũng cần phải tính đến các yếu tố khác
tác động khơng nhỏ đến việc thực thi dạy học như các giá trị văn hố xã hội, giới
tính, tính chất, hình thức học tập, đạo đức nghề nghiệp.
Một chương trình dạy học dù ở cấp độ chương trình ngành học hay mơn học,
chương trình khung hay chương trình chi tiết, chỉ có giá trị pháp lí khi được các cấp
quản lí Nhà nước về giáo dục có thẩm quyền phê duyệt.
I.1.1.b. Chương trình khung: (Curriculum Frame)
Chương trình khung xác định các lĩnh vực học tập cơ bản, trong đó mơ tả
những kiến thức và hiểu biết mà học sinh thu nhận được và các kỹ năng cơ bản mà
học sinh cần có. Chương trình cũng xác định rõ phẩm chất và thái độ cần hình thành
ở học sinh.
Chương trình khung chính là danh sách các môn học, mô đun khung và giới
hạn thời lượng, được thiết kế bao quát cho một ngành, nghề đào tạo cụ thể.
Chương trình khung được qui định bởi văn bản 58/2008/QĐ-BLĐTBXH cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc Bộ LĐTBXH quản lý và văn bản số

21/2001/QĐ-BGD&ĐT cho các trường trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT
quản lý.

13


I.1.1.c. Xây dựng chương trình:(Curriculum making)
Một hệ thống thiết kế thực tiễn và hợp lý, bao gồm việc: thu thập các dữ liệu
cần thiết, đi đến các quyết định; xác định được nội dung, tiêu chí và các hoạt động
giảng dạy; thực hiện đánh giá cả về sản phẩm lẫn quy trình; cũng như sửa chữa,
hiệu chỉnh các chương trình có liên quan tới dạy nghề.
I.1.2. Lý thuyết về xây dựng chương trình đào tạo:
Một trong các mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người toàn
diện. Ở mức độ đó chương trình học phải hướng tới ba mục tiêu chính: mục tiêu tri
thức, mục tiêu kỹ năng và mục tiêu tình cảm.
- Đối với mục tiêu tri thức, chương trình học phải trả lời câu hỏi: Con người
trong xã hội giáo dục cần biết gì?
- Mục tiêu kỹ năng địi hỏi chương trình học xác định: Con người có thể làm
được những gì?
- Mục tiêu tình cảm – giá trị, giá trị chương trình học hướng tới: Con người
nên nhận các chân giá trị và họ cần cư xử như thế nào trong cuộc sống?
Theo Marsh và Willis (1995), Marsh và Stafford (1988), chương trình là hệ
thống các kế hoạch và kinh nghiệm có liên quan với nhau mà người học phải đạt
được dưới sự hướng dẫn của nhà trường. Ở đây có ba yếu tố liên quan mật thiết với
nhau tác động lên người học và quá trình học tập: kế hoạch, kinh nghiệm và nhà
trường. Nói đến kế hoạch là nói đến bước đi, tính logic của thứ tự. Nói đến kinh
nghiệm khơng chỉ là cái đã xảy ra mà còn chủ yếu đề cập đến các nội dung học tập
thích hợp cần thiết trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Xây dựng chương trình học ln có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ một
hệ thống đào tạo nào, đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu

giáo dục vì nó là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Để
có được một chương trình đào tạo thích hợp, có giá trị, đáp ứng được yêu cầu của
xã hội cũng như nhu cầu người học, người biên soạn cần có quan điểm hệ thống khi
tiếp cận với các lĩnh vực liên quan đến xây dựng chương trình và phải xem xét,
phân tích chúng trong mối quan hệ biện chứng. Hệ thống ở đây được hiểu là sự tập

14


hợp các yếu tố có sự tương tác với nhau để đạt được mục đích chung. Trong q
trình xây dựng chương trình, người biên soạn khơng chỉ quan tâm đến đặc điểm
người học (đầu vào), những năng lực đạt được của người học khi tốt nghiệp (đầu ra)
mà còn phải quan tâm đến những yếu tố tác động của môi trường chẳng hạn như:
Nhà trường, cộng đồng xã hội, nhu cầu của giới doanh nghiệp, các chính sách phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước… vì chính những yếu tố này cũng góp phần quan
trọng tạo ra sự thành cơng hay thất bại của chương trình (Xem sơ đồ 1.1)
MƠI TRƯỜNG
(Nhà trường, xã hội, kinh doanh, sản xuất, chính
sách nhà nước…)
ĐẦU VÀO
(học viên học
nghề)

Q TRÌNH
(chương trình đào tạo)

ĐẦU RA
(học viên tốt
nghiệp)


Phản hồi
(Sự thoã mãn nghề nghiệp, năng lực đạt được,
đóng góp cho xã hội)

Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Xây dựng chương trình đào tạo là một cơng việc sống cịn và vơ cùng cần
thiết đối với các cơ sở đào tạo trước khi mở thêm một ngành nghề đào tạo mới. Do
đó, khi xây dựng chương trình đào tạo phải đảm bảo được rằng người học phải lĩnh
hội được những mục tiêu, kiến thức, kỹ năng và thái độ mà ban xây dựng chương
trình đã đề ra.
Nếu như trước đây cơng việc này chủ yếu dựa vào những chuyên gia trong
ngành giáo dục thì ngày nay cách làm trên đã được thay đổi. Quá trình xây dựng
chương trình đào tạo là sự kết hợp chặt chẽ giữa thực tiễn cuộc sống và lý luận dạy
học, nó địi hỏi nhiều thành phần trong các lĩnh vực liên quan cùng tham gia. Do
vậy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chương trình đào tạo, những yếu
tố cơ bản ổn định bao gồm:
− Các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
− Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

15


− Đường lối chính sách kinh tế xã hội quốc gia.
− Mục tiêu chiến lược giáo dục.
− Nhu cầu, ước muốn của thế hệ thanh niên.
I.1.3. Nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo:
Đến nay đã có rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã thực hiện nghiên cứu các
phương pháp về xây dựng chương trình:
™ Theo Hannun và Briggs (1980), đã tìm ra 7 yếu tố khi phân tích các mơ
hình hệ thống hóa chương trình giảng dạy bao gồm:

1. Lập kế hoạch, xây dựng, truyền đạt và đánh giá giảng dạy dựa trên cơ sở
của lý thuyết hệ thống.
2. Các mục tiêu dựa trên việc phân tích tình hình thực tế của hệ thống tức là
mục tiêu được đặt ra phù hợp với quá trình đào tạo.
3. Các mục tiêu phải căn cứ vào khả năng học tập của người học.
4. Chương trình được biên soạn phải căn cứ trình độ đầu vào của người học.
5. Chú ý đến việc lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy.
6. Đánh giá đóng vai trị quan trọng trong tiến trình biên soạn và hiệu chỉnh.
7. Đánh giá và xếp loại dựa trên khả năng đạt được những mục tiêu và tiêu
chí đề ra.
- Ngun tắc xây dựng chương trình: cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Quan điểm tiếp cận.
2. Cơ cấu nội dung phù hợp với mục tiêu chương trình.
3. Tính tư tưởng của chương trình.
4. Tính khoa học và tính hệ thống.
5. Tính ổn định và linh hoạt.
6. Tính liên thơng (dọc và ngang).
7. Tính thị trường
8. Tiếp cận với khu vực thế giới.

16


Các thành tố trong dự
án biên soạn

Chọn lựa vào phác
thảo
Cơ sở hoạch định
G


- Lĩnh vực chuyên
môn

i

- Kiến thức, thái độ
và ưu tiên của người
học.

a
i
đ

- Nhu cầu xã hội

o

- Nghiên cứu



- Mục tiêu ưu tiên

n
1

Chọn lựa dự án
- Xác định nhu cầu
- Bảo đảm thành cơng


Trình tự lý tưởng

Dự án xây dựng chương
trình học
- Tiêu chí kiểm nhận
- Định mức tín chỉ
- Hạn chế về đội ngũ và kinh
phí
- Tính hiệu quả của chương
trình hiện có
Dự án xây dựng mơn học
- Mục tiêu
- Thời gian
- Nguồn lực.
- Yếu tố sinh viên
- Cơng trình nghiên cứu có
liên quan
- Các cách sắp xếp thời khóa
biểu và chấm điểm

Trình tự hoạt động

Xây dựng, thực hiện và đánh giá từng đơn vị học trình
G
i
a
i
đ
o


n
2

Đánh giá việc biên soạn: công cụ
và bước đi

Xác
định
mục
tiêu

Xây dựng và
Phối hợp
Chọn
Đánh giá
các điều
lực hình và chọn lựa thử nghiệm tài
liệu mới và
kiện vật chất
thức
các tài liệu
đánh giá tài
để thực hiện
hiện có
liệu

Thực hiện
đánh giá và
hiệu chỉnh


Hình 1.2. Sơ đồ tiến trình xây dựng chương trình đào tạo

17


™

Theo Tiến sĩ Richart Keith Gilbert của đại học Phoenix, Mỹ để xây dựng
chương trình theo tín chỉ cần phải có 8 bước:

* Bước 1: Xác định lý do để xây dựng chương trình
* Bước 2: Xác định mục tiêu chung của chương trình
− Mục tiêu là điểm xuất phát của việc xây dựng chương trình, giúp cho người
học và nhà tuyển dụng tương lai biết được họ kỳ vọng gì về chương trình.
− Mục tiêu cần xác định theo thứ tự ưu tiên.
− Mục tiêu cần đối chiếu với kiến thức và kỹ năng dự kiến (đòi hỏi người học
phải có trước đó để tham gia vào chương trình đào tạo).
* Bước 3: Đánh giá nhu cầu của người học tương lai sẽ tham gia vào chương trình.
Có thể đánh giá bằng cách:
− Bằng cách phỏng vấn hay thăm dị người học tương lai
− Quan sát trực tiếp
− Tìm hiểu qua các nhà tuyển dụng
* Bước 4: Cấu trúc chương trình và lên kế hoạch
Tồn bộ thơng tin thu nhập được tổng hợp thành kế hoạch xây dựng chương
trình sơ bộ.
− Cấu trúc của nhóm tín chỉ
− Bao trùm cả nội dung của tín chỉ và chủ đề bao trùm cho từng tín chỉ
− Sắp xếp các tín chỉ theo trình tự
− Nội dung và chủ đề của mỗi tín chỉ

− Khi xác lập chủ đề, cần xem xét các nội dung tiềm năng có liên quan.
− Phác họa các bước trong từng tín chỉ
− Mơ tả tồn bộ môn học
− Xác định mục tiêu của mỗi mô đun
− Quan hệ của các tín chỉ
* Bước 5: Thiết kế chi tiết nội dung tín chỉ

18


− Việc cấu trúc tổng thể của chương trình học sẽ dễ dàng mơ tả chi tiết mỗi
tín chỉ.
− Xác định mục tiêu cụ thể cho từng tín chỉ
* Bước 6: Biên soạn tài liệu học tập
− Bắt đầu với các vấn đề nổi bật, dựa vào mục tiêu cụ thể được xác định trong
kế hoạch biên soạn.
− Thảo luận với nhóm biên soạn để tìm ra ý tưởng và giải pháp thính hợp.
− Lường trước những quan niệm sai của người học
− Phác thảo đề cương đã được nhóm đánh giá
− Thêm vào những phương pháp đánh giá, trang thiết bị, tài liệu cho học tập.
* Bước 7: Chọn phương pháp đánh giá người học
− Cung cấp cơ hội cho người học trình bày những gì mà họ đã được học.
− Cung cấp cho người học cơ hội ứng dụng kiến thức đã có trước đó.
− Đánh giá vấn đề cụ thể hướng đến việc gắn với một tình huống nghề nghiệp
nào đó.
− Những phương pháp đánh giá đầy đủ những yêu cầu này là: tiểu luận, bài
tập giao về nhà, những tiến bộ qua những bài kiểm tra.
* Bước 8: Mục tiêu của đánh giá là cơ sở để cải thiện chương trình sau này.
− Đánh giá chương trình và điều chỉnh khi cần thiết.
I.1.3.a. Chương trình dạy nghề dài hạn (trình độ trung cấp nghề và trình

cao đẳng nghề)
- Tuân thủ theo Danh mục nghề đào tạo, chương trình khung của nhóm nghề
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
- Trên cơ sở phân tích nghề;
- Đảm bảo giáo dục tồn diện, khoa học, hệ thống, phù hợp và ổn định;
- Đảm bảo liên thông trong đào tạo;
- Đảm bảo cơ bản, thực tiễn và từng bước hiện đại phù hợp với phát triển thị
trường lao động;

19


- Đảm bảo thống nhất của các nghề trong nhóm nghề và tính đặc thù của
từng nghề;
- Hướng tới các chuẩn đào tạo nghề của khu vực và thế giới.
I.1.3.b. Các chương trình dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề)
- Trên cơ sở phân tích nghề;
- Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính linh hoạt;
- Đảm bảo liên thông trong đào tạo;
- Đảm bảo yêu cầu thực tế của thị trường lao động.
I.1.4. Các phương pháp tiếp cận khi xây dựng chương trình đào tạo:
Trong thực tiễn, chương trình đào tạo là nơi phản ánh rõ quan điểm dạy học
của người nghiên cứu thiết kế lên nó. Vì vậy, khi xây dựng cũng như phân tích, phê
phán và thừa nhận một chương trình đào tạo nào đó, yếu tố tiên quyết là phải xác
định hướng tiếp cận trong việc xây dựng chương trình. Hướng tiếp cận quy định
thành phần cấu trúc của toàn bộ hệ thống từ chương trình đào tạo đến các hoạt động
dạy và học.
Trong lịch sử phát triển giáo dục, có rất nhiều hướng tiếp cận trong việc thiết
kế chương trình đào tạo. Trong đó có ba hướng tiếp cận tương đối phổ biến trong
việc xây dựng chương trình đào tạo: cách tiếp cận nội dung (content approach),

cách tiếp cận mục tiêu (objective approach) và tiếp cận phát triển (development
approach).
I.1.4.a. Cách tiếp cận nội dung
Câu hỏi đặt ra cho cách tiếp cận này là người học phải học cái gì? Người dạy
dạy cái gì? Chương trình dạy học liệt kê các nội dung kiến thức mà người học cần
phải lĩnh hội. Nhiều người cho rằng, chương trình đào tạo chỉ là bản phác thảo nội
dung đào tạo. Với quan niệm này, giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung - kiến
thức. Đây là cách tiếp cận kinh điển trong xây dựng chương trình đào tạo, theo đó
thành phần chính là nội dung kiến thức. Điều quan tâm trước tiên và quan trọng
nhất khi xác định chương trình dạy học là khối lượng và chất lượng kiến thức, kỹ
năng cần truyền thụ cho người học.

20


×