Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.04 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN HẢI

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN
TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN HẢI

BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN
TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số
: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN


Hà Nội – 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Hải

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
UBND : Ủy ban nhân dân
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
VADS: Vụ án dân sự

BPKCTT : Biện pháp khẩn cấp tạm thời

iv


v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG .............................................. 10
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai
đoạn tiền tố tụng .............................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng
10
1.1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ....................... 14
1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời.......................................... 14
1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ......................................................... 19
1.3. Cơ sở của việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giai đoạn tiền tố tụng ....................................................................................... 21
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 30
NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI ............................................................................................................... 30
2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

30
2.1.1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục ................................................... 30
2.1.2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng........................... 34
2.1.3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm .......................................................................... 36
2.1.4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp cho người lao động ..................................................................... 37
2.1.5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, quyết định sa thải người lao động......................................................... 39
2.1.6. Kê biên tài sản đang tranh chấp ........................................................... 41
vi


2.1.7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp .... 44
2.1.8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp ................................ 45
2.1.9. Biện pháp cho thu hoạch, bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác
46
2.1.10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc
nhà nước .......................................................................................................... 47
2.1.11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ ........................................... 48
2.1.12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định ...................................... 49
2.1.13. Cấm xuất cảnh đối với có người có nghĩa vụ ..................................... 50
2.1.14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình ...................................... 51
2.1.15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu
thầu .................................................................................................................. 52
2.1.16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án ...................... 53

2.1.17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác ............................................... 54
2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................ 56
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 64
XÂY DỰNG CHẾ ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG, NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN
GIẢI QUYẾT .................................................................................................. 64
3.1. Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền
tố tụng .............................................................................................................. 64
3.1.1. Định hướng lựa chọn áp dụng một số loại biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định pháp luật tố tụng hiện hành về biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong giai đoạn tiền tố tụng............................................................................. 64
3.1.2. Người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giai đoạn tiền tố tụng ...................................................................................... 68
3.2. Những vấn đề pháp lý cần giải quyết khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng ............................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) là một trong những
chế định pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời quyền và lợi
ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự (TTDS). Chế định BPKCTT
trong Pháp luật tố tụng dân sự (PLTTDS) ghi nhận cách thức giải quyết tạm
thời của tòa án khi vụ việc dân sự có tính khẩn cấp, theo đó tòa án sẽ nhanh
chóng quyết định áp dụng ngay giải pháp trƣớc mắt theo quy định pháp luật
trên cơ sở yêu cầu khẩn cấp của các chủ thể có quyền, lợi ích theo luật định

hoặc do chính tòa án xét thấy cần thiết để tạm thời giải quyết nhu cầu cấp
bách của đƣơng sự, để bảo vệ ngay bằng chứng, tài sản, bảo đảm cho việc bảo
vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong vụ việc dân sự.
Xét về góc độ chính sách pháp luật của Đảng và nhà nƣớc ta, Điều 14
Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ chính trị
về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng nêu rõ phƣơng hƣớng
“hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công
khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, “tiếp tục hoàn thiện
thủ tục tố tụng dân sự”, “khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp
thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; tòa án hỗ trợ bằng quyết định
công nhận việc giải quyết đó”… Để thực hiện mục tiêu, phƣơng hƣớng nêu
trên thì việc xây dựng các chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng là
nhiệm vụ cấp bách để hoàn thiện “thủ tục tố tụng dân sự” nói riêng và góp
phần đảm bảo quyền con ngƣời, quyền tài sản của công dân theo quy định của
Hiến pháp năm 2013 nói chung.
Trong Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 (sửa đổi, bổ sung
năm 2011), các chế định về BPKCTT đƣợc quy định tại Chƣơng VIII với 28
Điều quy định 12 BPKCTT và đƣợc hƣớng dẫn bởi Nghị quyết số
1


02/2005/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ban
hành ngày 27/04/2005. So với Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004
(sửa đổi, bổ sung năm 2011) thì Bộ luật TTDS năm 2015 (có hiệu lực từ ngày
01/07/2016) đã bổ sung thêm nhiều BPKCTT mới (tổng là 16 BPKCTT),
đƣợc quy định tại Chƣơng VIII, bao gồm 32 điều luật quy định về nhiều nội
dung khác nhau có liên quan về việc áp dụng BPKCTT trong khi giải quyết

các vụ án dân sự nhƣ quyền yêu cầu, thẩm quyền quyết định áp dụng, trách
nhiệm do áp dụng BPKCTT không đúng, thủ tục, khiếu nại, kiến nghị…Hiện
nay, các chế định về BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chƣa có bất kỳ văn
bản nào hƣớng dẫn áp dụng. Xét dƣới khía cạnh xây dựng pháp luật về
BPKCTT và áp dụng các BPKCTT từ BLTTDS năm 2004 đến BLTTDS năm
2015 thì các quy định về BPKCTT và áp dụng các BPKCTT còn rất ít so với
các chế định khác. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến hậu quả là
thực tiễn trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, việc áp dụng BPKCTT
còn nhiều khó khăn và chƣa có cơ chế đảm bảo thực thi.
Việc áp dụng BPKCTT đƣợc quy định tại Điều 111 BLTTDS năm 2015,
theo quy định trên thì các BPKCTT đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết
vụ án kể từ thời điểm thụ lý vụ án hoặc trong trƣờng hợp do tình thế khẩn cấp,
cần bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 114 của BLTTDS năm
2015 đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho tòa án đó. Nhƣ vậy, việc áp
dụng các BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chỉ đƣợc thực hiện trong giai
đoạn tố tụng hoặc thực hiện kèm theo vụ kiện chính. Tuy nhiên, trong thực
tiễn tố tụng của Việt Nam cũng xuất hiện không ít những trƣờng hợp để bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình hoặc tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra
đƣơng sự chỉ yêu cầu Toà án áp dụng ngay lập tức các biện pháp cần thiết mà
không khởi kiện về vụ kiện chính bởi giữa họ không có tranh chấp nào khác
hoặc có tranh chấp về vụ kiện chính nhƣng sau khi Toà án áp dụng các biện
pháp khẩn cấp các bên đã tự giải quyết đƣợc. Xét một cách tổng quát thì rõ
2


ràng, các quan hệ pháp luật dân sự do chính các đƣơng sự tạo ra trên ý chí của
họ và nếu có tranh chấp xảy ra thì theo các nguyên tắc chung ghi nhận trong
BLTTDS thì ƣu tiên việc các đƣơng sự thỏa thuận giải quyết trên cơ sở đảm

bảo quyền lợi của các bên và đúng pháp luật. BLTTDS năm 2015 không ghi
nhận các chế định về BPKCTT và áp dụng BPKCTT trong giai đoạn trƣớc
khi khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của các bên trong cơ chế giải quyết tranh
chấp mà đƣơng sự tự lựu chọn. Có thể nói đây là một vấn đề “còn là khoảng
trống” của Luật cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, ghi nhận bổ sung
trong luật.
Với tinh thần đó, từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài
“Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam” làm đề
tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế định BPKCTT trong pháp luật tố tụng dân sự là vấn đề đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công
trình, bài viết khoa học về BPKCTT trong tố tụng dân sự đã đƣợc công bố
trên sách, báo pháp lý, tạp chí nhƣ:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam”, của Nguyễn Văn Pha, Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội, 1997. Có thể khẳng định trƣớc khi có BLTTDS năm 2004, đây là
công trình nghiên cứu hiếm hoi, có ý định nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt
về BPKCTT. Trong Luận văn của mình, tác giả đã chú trọng nghiên cứu về
một số vấn đề lý luận của BPKCTT trong PLTTDS, tham khảo một số quy
định của PLTTDS một số nƣớc về BPKCTT. Nội dung nghiên cứu dựa trên
các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết cá VADS năm 1989 – một văn
bản đã đƣợc thay thể bởi BLTTDS năm 2004 và đến nay BLTTDS năm 2015
đã đƣợc ban hành để thay thế BLTTDS năm 2004. Mặc dù vậy Luận văn vẫn
có giá trị tham khảo về một số vấn đề lý luận.
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng
dân sự Việt Nam”, của Trần Phƣơng Thảo, Đại học Luật Hà Nội, năm 2012.
3



Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về BPKCTT, tác giả đã trình bày
đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về BPKCTT trong tố tụng dân sự. Tác giả
đã rất công phu nghiên cứu để luận giải hoàn toàn thuyết phục về khái niệm
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong TTDS trên nhiều phƣơng diện nhƣ bảo vệ
quyền con ngƣời, dƣới góc độ ngôn ngữ học, pháp luật TTDS và hoạt động
TTDS, tác giả đã làm rõ đƣợc tính hệ thống các biện pháp khẩn cấp tạm thời
đƣợc quy định; cơ chế đáp ứng tính khẩn cấp, tạm thời của biện pháp khẩn
cấp tạm thời đƣợc áp dụng; cơ chế đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và bảo
đảm quyền lợi của các bên đƣơng sự trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời. Đặc biệt từ phân tích lý luận và thực tiễn tác giả đã có những kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về sửa đổi bổ sung một số quy định của BLTTDS
năm 2004 về BPKCTT cụ thể và điều kiện áp dụng, sửa đổi bổ sung một số
quy định của BLTTDS năm 2004 về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, thời điểm yêu cầu và áp dụng
BPKCTT, trách nhiệm bồi thƣờng của ngƣời đƣa ra yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng… Những kiến nghị đƣa ra trong luận án
rất có giá trị khoa học, lập luận thuyết phục, sắc sảo. Có thể nói đây là công
trình nghiên cứu tổng quát và đầy đủ nhất về BPKCTT trong pháp luật TTDS
Việt Nam hiện nay.
- Các sách chuyên ngành đã xuất bản nhƣ Giáo trình Luật TTDS của
Khoa luật Trƣờng Đại học tổng hợp Hà Nội xuất bản năm 1995, Giáo trình
luật tố tụng dân sự của Học viện tƣ pháp do Nhà xuất bản Công an nhân dân
xuất bản năm 2007, Giáo trình luật TTDS của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
do Nhà xuất bản tƣ pháp xuất bản năm 2010 đều có phần về BPKCTT và chỉ
đƣợc đề cập ở mức độ đại cƣơng, chỉ nêu ra các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
của BPKCTT trong TTDS, các quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT
mà không đi nghiên cứu chuyên sâu.
- Các sách tham khảo khác có đề cập về BPKCTT nhƣ: Cuốn sách tham
khảo Luật TTDS Việt Nam, nghiên cứu và so sánh của Tác giả Tống Quang
Cƣờng do Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản

4


năm 2007; Cuốn “Những vấn đề cơ bản của BLTTDS” của Vụ công tác lập
pháp do nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2004 viết về những nội dung cơ bản của
BLTTDS năm 2004, trong đó có đề cập đến các quy định của BLTTDS năm
2004 về BPKCTT; Cuốn “Bình luận khoa học một số vấn đề của PLTTDS và
thực tiễn áp dụng” của Tiến sỹ Lê Thu Hà do Nhà xuất bản Tƣ pháp bình luận
về nhiều vấn đề trong BLTTDS Việt Nam năm 2004, trong đó có bình luận về
BPKCTT.
-

Một số ít bài viết đƣợc đăng trên một số tạp chí pháp luật chuyên

ngành nhƣ Tạp chí Luật học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Tạp chí Tòa án
nhân dân của TANDTC; Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật của Viện nghiên cứu
Nhà nƣớc và Pháp luật; Tạp chí Kiểm sát của VKSNDTC hoặc một số vài bài
tham luận của một vài tác giả trong các cuộc hội thảo về PLTTDS Việt Nam
có đề cập đến BPKCTT trong TTDS…Có thể nêu ra những tác giả điển hình
có một số bài viết nhƣ: tác giả Trần Anh Tuấn với các bài nhƣ: “Chế định
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong BLTTDS Việt Nam”, “Pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, “Các quy định về
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự và thực tiễn áp
dụng”, “Luật so sánh và thực tiễn xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự Việt
Nam”…; tác giả Chu Xuân Minh với một số bài viết, bài tham luận tại các
cuộc hội thảo về PLTTDS nhƣ: “ Cần thống nhất tố tụng kinh doanh, thƣơng
mại với tố tụng dân sự”, “Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi
khởi kiện”…; Tác giả Nguyễn Thị Hòa Phƣơng với bài viết “Áp dụng
BPKCTT trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án:
Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS” đăng trên tạp chí Nhà

nƣớc và Pháp luật số 3 năm 2010; bài viết của Phó giáo sƣ ,tiến sỹ Phạm Duy
Nghĩa “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 23 tháng 12 năm 2010, các bài viết của tác giả Trần
Phƣơng Thảo nhƣ: “Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời”, “Bảo vệ quyền
và lợi ích của ngƣời bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam”…Các bài viết nêu trên chỉ dừng lại ở mức độ là một
5


bài viết, một tham luận nên các tác giả cũng chỉ tiếp cận BPKCTT dƣới một
góc độ, một khía cạnh, một nội dung cụ thể nhất định.
Nguồn tài liệu nguyên bản bằng tiếng nƣớc ngoài có đề cập đến
BPKCTT (trong sách nƣớc ngoài, dịch sang tiếng Anh, BPKCTT là
Provisional measures) mà ngƣời nghiên cứu tham khảo đƣợc là cuốn sách
“On Civil Procedure” của tác giả J.a.Jolowicz; Cuốn “Compliance with
Decisions of the I Court of Justice”; cuốn “Fifity yeas of the international
court of justice”…Nhìn chung, trong các tài liệu này, BPKCTT cũng chỉ
đƣợc đề cập dƣới góc độ là một nội dung rất nhỏ vói lƣợng thông tin hạn chế.
So với các vấn đề nghiên cứu khác số bài viết về vấn đề BPKCTT trong
TTDS là khá ít ỏi, hơn nữa các nghiên cứu, bài viết này chủ yếu tập trung vào
hoàn thiện, áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tố tụng (kể từ thời điểm tòa
án thụ lý) còn đối với việc nghiên cứu về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố
tụng theo pháp luật Việt Nam thì hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu nào.
Tuy nhiên, một số tƣ tƣởng đề xuất về việc mở rộng phạm vi áp dụng các
BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng cũng đã đƣợc một số nhà nghiên cứu đề
cập trong bài viết, bài nghiên cứu nhƣ:
-

Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự


Việt Nam, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí luật học, Số đặc san góp
ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự, tháng 4.2004;
-

Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự và thực

tiễn áp dụng, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
Bộ Tƣ pháp, Số 12/2005;
-

Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi khởi kiện của

tác giả Chu Xuân Minh cuộc hội thảo về PLTTDS;
Công trình nghiên cứu về “Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng
theo pháp luật Việt Nam” là công trình đầu tiên tập trung nghiên cứu vấn đề
một cách tổng thể và chi tiết cả về phƣơng diện lý luận, luật thực định và khảo
sát thực tiễn thực hiện BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.Trên cơ sở
nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật về BPKCTT
6


cũng nhƣ khảo sát thực tiễn áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải
quyết các vụ việc dân sự ở giai đoạn tiền tố tụng, tác giả mong muốn đƣa ra
những đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của Pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam về BPKCTT.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn của chế định BPKCTT trong các giai đoạn tiền tố tụng theo Pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá các chế định

về BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
Về lý luận: tập trung nghiên cứu khái niệm, bản chất, ý nghĩa của chế
định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng; cơ sở lý luận và thực tiễn của chế
định này. Đồng thời, tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển các chế định
BPKCTT trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam; pháp luật một số
nƣớc trên thế giới về chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng áp dụng các chế định BPKCTT theo
BLTTDS năm 2004. Phân tích đánh giá những điểm mới về BPKCTT trong
BLTTDS năm 2015, phân tích khả năng áp dụng chế định này trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự của những chế định trên.
Từ cơ sở lý luận và những tồn tại, bất cập của các chế định về BPKCTT
trong BLTTDS năm 2004 và từ việc đánh giá các chế định về BPKCTT trong
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xác định phƣơng hƣớng và kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện các chế định này.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổng thể các các chế định về
BPKCTT trong Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, BLTTDS năm 2015; Phân
tích, đánh giá các điểm mới trong BLTTDS năm 2015, đồng thời nghiên cứu
tình hình nhu cầu thực tiễn áp dụng các chế định này ở giai đoạn tiền tố tụng
7


trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự hiện nay. Chính vì vậy, Luận văn
sẽ đi sâu nghiên cứu các chế định về BPKCTT trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự trong giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, thủ tục về các BPKCTT có
thể áp dụng một cách độc lập trƣớc khi khởi kiện mà không phụ thuộc vào các
vụ kiện chính.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật
tố tụng dân sự nói riêng. Việc nghiên cứu các chế định về BPKCTT không
tách rời với các chế định khác của PLTTDS nói riêng cũng nhƣ các ngành
luật khác trong hệ thống pháp luật nói chung.
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là các phƣơng pháp phân tích quy
phạm, phân loại pháp lý, so sánh, tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp chuyên
gia, logic…kết hợp sử dụng các Văn bản pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật một số quốc gia trên thế giới, các công
trình nghiên cứu, tài liệu khoa học pháp lý.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách chuyên sâu và có
hệ thống về các BPKCTT và việc áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tiền
tố tụng. Trong luận văn này có những điểm mới đóng góp về khoa học ở
những điểm sau:
-

Nghiên cứu một cách toàn diện về bản chất, vai trò của chế định

BPKCTT theo pháp luật tố tụng dân sự; Cơ sở lý luận và thực tiễn của các
chế định này;
-

Thực trạng chế định BPKCTT trong theo Pháp luật tố tụng dân sự

Việt Nam và thực tiễn áp dụng các chế định này trong quá trình giải quyết các
vụ án dân sự;

8



-

Phân tích, đánh giá điểm mới về các chế định BPKCTT trong Bộ luật

tố tụng dân sự năm 2015. Từ đó hƣớng đến xây dựng cơ chế áp dụng
BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.
Luận văn góp phần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chế
định BPKCTT và việc áp dụng các chế định này trong giai đoạn tiền tố tụng,
đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự và quá xây dựng, hoàn thiện
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập về pháp luật tố tụng dân sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chƣơng với kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong giai đoạn tiền tố tụng.
Chƣơng 2: Nội dung và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành về các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chƣơng 3: Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai
đoạn tiền tố tụng , những vấn đề pháp lý cần giải quyết.

9


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN
CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG

1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
giai đoạn tiền tố tụng
1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố
tụng
Trong quá trình nhận đơn, thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, Tòa án có thể
phải ra quyết định áp dụng một hoặc một vài biện pháp cần thiết nhằm đáp
ứng một hoặc một số yêu cầu cấp bách của đƣơng sự có liên quan trực tiếp
đến vụ việc dân sự mà Tòa án sẽ thụ lý hoặc đang trong quá trình giải quyết.
Vì nếu không áp dụng các BPKCTT có thể dẫn đến những khó khăn, thiệt hại
cho đƣơng sự hoặc khó khăn, trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và
quá trình thi hành án. Chính vì vậy, PLTTDS quy định chế định BPKCTT để
các đƣơng sự và tòa án áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết [12].
Những BPKCTT đƣợc quy định trong BLTTDS năm 2015 là những chế
định quan trọng, nó tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của ngƣời bị áp
dụng. Chính vì vậy, BLTTDS năm 2015 đã dành một chƣơng riêng để quy
định về các BPKCTT. Để hiểu và thực hiện tốt các quy định về BPKCTT, thì
việc tìm hiểu xây dựng một khái niệm đầy đủ, hoàn chỉnh, thống nhất là cần
thiết. Tuy nhiên, vấn đề này lại không đƣợc quy định cụ thể trong một điều
luật nào cả.
Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội đƣa ra
khái niệm nhƣ sau: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án quyết
định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhẳm giải quyết nhu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây
thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [24,
tr179].
Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội xuất bản năm 2014 đƣa ra khái niệm về BPKCTT nhƣ sau: “Biện
10



pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa án quyết
định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết các
nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng
chứng hoặc bảo đảm cho việc thi hành án”. [25, tr175].
Trong cuốn Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử của Tƣởng Duy
Lƣợng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2009 định
nghĩa: “Biện pháp khần cấp tạm thời là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng
trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản
tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc
thi hành án” [27, tr 225].
So với các biện pháp khác đƣợc tòa án áp dụng trong quá trình giải
quyết các vụ việc dân sự thì BPKCTT có những đặc điểm khác biệt đó là tính
khẩn cấp và tính tạm thời.
Tính khẩn cấp của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ Tòa án phải ra
quyết định áp dụng ngay và quyết định này đƣợc thi hành ngay sau khi Tòa án
đã quyết định áp dụng, nếu không quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng [13].
Tính tạm thời của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ việc quyết định áp
dụng BPKCTT không phải là quyết định cuối cùng khi giải quyết về mặt nội
dung vụ việc dân sự [50]. Đây chỉ là biện pháp tạm thời đƣợc áp dụng trong
quá trình giải quyết nội dung vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của
một bên đƣơng sự, chƣa phải là quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Sau khi
Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT, nếu lý do của việc áp dụng BPKCTT
này không còn nữa thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định này.
Về phạm vi áp dụng các BPKCTT thì BLTTDS năm 2004 (sửa đổi năm
2011) và BLTTDS năm 2015 quy định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự hoặc kể từ khi tòa án nhận đơn yêu cầu áp dụng cùng với đơn
khởi kiện của đƣơng sự [15] .


11


Do tính chất ảnh hƣởng của BPKCTT khi áp dụng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp
đến quyền lợi và nghĩa vụ của các đƣơng sự trong vụ việc dân sự nên
PLTTDS quy định rất chặt chẽ về trình tự, thủ tục và điều kiện để tòa án xem
xét, quyết định áp dụng. Các quy định này đƣợc thể hiện từ Điều 99 đến Điều
126 trong BLTTDS năm 2015.
Từ những quan điểm về khái niệm BPKCTT cùng sự phân tích các đặc
điểm, bản chất của các BPKCTT thì thể hiểu khái niệm BPKCTT nhƣ sau:
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa
án quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng,
bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.
Khái niệm “tố tụng”, “tiền tố tụng” chƣa đƣợc đƣa ra định nghĩa chính
thống trong hệ thống văn bản pháp luật, tuy nhiên lại đƣợc sử dụng nhiều
trong việc xây dựng và nghiên cứu pháp luật, cũng nhƣ giảng dạy tại các
trƣờng đào tạo chuyên ngành luật, chúng ta thƣờng gặp cụm từ này nhƣ:
“Luật tố tụng dân sự”; “Luật tố tụng hình sự”, “Luật tố tụng hành chính”,
“giai đoạn tố tụng”, “giai đoạn tiền tố tụng”…
Trong Hán Việt từ điển, học giả Đào Duy Anh có giải thích: “tố tụng” là
việc thƣa kiện (procès), “tố tụng pháp lý” là pháp luật quy định những thủ tục
về cách tố tụng (code deprocédure)” [Trƣờng Thi xuất bản, Sài Gòn, 1957, tr.
302]. Sách Tiếng nói nôm na của Lê Gia, dẫn giải 30.000 từ tiếng Việt thƣờng
dùng có liên quan đến từ Hán Việt (NXB Văn Nghệ TP HCM, 1999) giải
thích chi tiết hơn: “Tố tụng” là vạch tội và đƣa ra cửa công để phân giải phải
trái do chữ “tố” là vạch tội; chữ “tụng” là “thƣa kiện ở cửa công để xin phân
phải trái” (tr. 1027-1028). Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Huy Đẩu: “tố tụng”
là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng La Tinh (procudure), đƣợc hiểu là một

đƣờng lối phải tuân theo để đi đến chỗ thắng kiện. Trong thuật ngữ khoa học
pháp lý còn có một thuật ngữ khác tƣơng đƣơng với thuật ngữ “tố tụng”, hay
đƣợc sử dụng lẫn với thuật ngữ “tố tụng” đó là thuật ngữ “thủ tục”, có nguồn
12


gốc từ tiếng Nhật Bản, đƣợc hiểu là một thể thức phải làm để đạt đƣợc kết
quả nhất định [45, tr 3,4]. Thuật ngữ “tố tụng” cũng gần giống nhƣ thuật ngƣ
“thủ tục” chỉ về việc kiện tụng do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải
quyết. Thông thƣờng, nói đến tố tụng là hay nói đến vai trò nổi bật của
TAND, nói đến việc Tòa án xem xét, giải quyết và ra quyết định giải quyết
các VVDS. Có lẽ cũng vì điểm này mà có ý kiến cho rằng “tố tụng chỉ xuất
hiện trong các trình tự tại cơ quan tƣ pháp” [46,tr10]. Ngoài ra, nói đến “tố
tụng” còn nói đến một quy trình các việc có tính bắt buộc do pháp luật quy
định mà các chủ thể liên quan đến việc kiện tụng và giải quyết việc kiện tụng
phải làm theo. Mục đích của việc các chủ thể phải thực hiện quy trình các
việc đó là để đạt đƣợc một thứ quyền lợi nào đó. Dựa vào việc xác định bản
chất của thứ quyền lợi đƣợc mang đến tòa để nhờ tòa án bảo vệ thì tố tụng lại
đƣợc phân loại thành những loại tố tụng khác nhau nhƣ TTDS, tố tụng hình
sự, tố tụng hành chính.
Nhƣ vậy, nguồn gốc hai chữ “tố tụng” có thể hiểu là “việc thƣa kiện ở
tòa án”. Tố tụng trong lĩnh vực tố tụng dân sự chính là việc khởi kiện ở tòa án
của đƣơng sự nhằm giải quyết tranh chấp dân sự liên quan.
Trong lĩnh vực TTDS “tiền tố tụng đƣợc hiểu là giai đoạn trƣớc khi khởi
kiện vụ việc dân sự tại tòa án” trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Đây
là giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, Tòa án không thể tự mình áp dụng các
BPKCTT đƣợc, do đó muốn áp dụng các BPKCTT buộc đƣơng sự phải có
yêu cầu kèm theo chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp.
Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng là biện pháp khẩn cấp tạm thời
do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trước khi khởi kiện vụ

án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng
chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục
được hoặc bảo đảm việc thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức liên
quan.

13


1.1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng BPKCTT với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của
đƣơng sự, bảo vệ tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm việc thi
hành án. Do đó, việc áp dụng BPKCTT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đƣơng
sự, tạo điều kiện cho đƣơng sự sớm ổn định đƣợc cuộc sống của bản thân
cũng nhƣ những ngƣời sống phụ thuộc vào họ.
Mặt khác do những xung đột về lợi ích nên có những vụ việc đƣơng sự
đã tẩu tán tài sản, hủy hoại chứng cứ, gây khó khăn cho đƣơng sự trong việc
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đồng thời tạo ra các trở ngại cho
Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Vì thế, việc áp dụng
BPKCTT trong trƣờng hợp này góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo
vệ bằng chứng, giữ nguyên đƣợc giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho
việc giải quyết vụ việc dân sự đƣợc chính xác.
1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Để xác định và xây dựng các quy định về BPKCTT trong giai đoạn tiền
tố tụng phù hợp với yêu cầu thực tiễn, dự liệu đƣợc các tình huống áp dụng
trong tƣơng lai đòi hỏi phải nắm vững bản chất và phân loại đƣợc các
BPKCTT. Việc phân loại chính xác sẽ là cơ sở để xây dựng các chế định phù
hợp cho từng nhóm BPKCTT để áp dụng trong giai đoạn tiền tố tụng. Dựa
vào các tiêu chí khác nhau mà có cách phân loại các BPKCTT khác nhau.
Nếu căn cứ vào bản chất, mục đích của các BPKCTT có thể phân loại

nhƣ sau:
- Các BPKCTT buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ. Thuộc nhóm
này bao gồm các BPKCTT nhƣ buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp
dƣỡng; buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do tính
mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc ngƣời sử dụng lao động tạm ứng tiền
lƣơng, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu
chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thƣờng, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Nhìn chung ở các
14


BPKCTT này đều có điểm giống nhau là ngƣời có nghĩa vụ phải tạm ứng
trƣớc một khoản tiền cho ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, để giải
quyết nhu cầu cấp bách, trƣớc mắt của họ.
Tính khẩn cấp của các BPKCTT thuộc nhóm này thể hiện ở chỗ là ngƣời
có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT đang cần đƣợc bảo vệ ngay quyền và lợi
ích hợp pháp, nếu không đƣợc nhận một khoản tiền nhất định, tính mạng, sức
khỏe của ngƣời đó có thể bị nguy hiểm, bị đe dọa. Vì tính nhân đạo của pháp
luật và trách nhiệm của nhà nƣớc với công dân. Các BPKCTT thuộc nhóm
này thƣờng đƣợc áp dụng dƣới hai hình thức là theo đơn yêu cầu của đƣơng
sự và trong một số trƣờng hợp cần thiết, Tòa án có quyền tự mình áp dụng
BPKCTT ngay cả khi đƣơng sự không có yêu cầu.
-

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với tài sản đang

tranh chấp. Bao gồm các biện pháp nhƣ: Kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm
chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp, cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hóa khác; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

Đây là các biện pháp mà PLTTDS có quy định về điều kiện áp dụng “chỉ
đƣợc áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp”, các tài sản khác của ngƣời có
nghĩa vụ tuy có khả năng bảo đảm thi hành án nhƣng nếu không có tranh chấp
thì cũng không đƣợc áp dụng của biện pháp này. Các BPKCTT này có mục
đích nhằm bảo toàn tài sản tranh chấp, ngăn chặn, phòng ngừa ngƣời có nghĩa
vụ tẩu tán hoặc hủy hoại tài sản, đảm bảo thi hành án. Đối với các nhóm
BPKCTT này đƣợc áp dụng trên cơ sở yêu cầu của đƣơng sự.
-

Các BPKCTT phong tỏa tài khoản, tài sản. Bao gồm các BPKCTT

nhƣ: Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nƣớc; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa
vụ. Các BPKCTT này đƣợc áp dụng đối với ngƣời có nghĩa vụ có tài khoản
mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nƣớc hoặc trong trƣờng hợp
ngƣời có nghĩa vụ có tài sản nhƣ vì muốn trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ

15


đối với bên có quyền đã gửi tài sản cho ngƣời khác quản lý hộ, tránh sự phát
hiện của ngƣời có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT.
Thực chất các biện pháp phong tỏa tài sản, tài khoản nêu trên đề là
phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ, mục đích của việc áp dụng là nhằm
cô lập không cho các tài sản của ngƣời có nghĩa vụ đƣợc đƣa vào giao dịch,
lƣu thông, từ đó đảm toàn đƣợc tài sản, đảm bảo khả năng thi hành án. Các
biện pháp này thƣờng không liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là ngƣời
yếu thế không có khả năng tự bảo vệ mình nên thƣờng đƣợc Tòa án áp dụng
dựa trên yêu cầu của đƣơng sự.
-


Các BPKCTT cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định.

Thuộc nhóm này có thể kể đến các BPKCTT nhƣ: Cấm xuất cảnh đối với
ngƣời có nghĩa vụ; Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Giao ngƣời
chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc,
giáo dục, tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải ngƣời lao động, tạm dừng
việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu... Thực chất
các BPKCTT nêu trên đƣợc áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải
quyết vụ án của Tòa án và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác
có liên quan trong vụ án đang đƣợc Tòa án giải quyết. Các biện pháp này
thƣờng liên quan đến các chủ thể có quyền lợi là ngƣời yếu thế không có khả
năng tự bảo vệ mình nên Tòa án có thể áp dụng nếu xét thấy cần thiết hoặc áp
dụng dựa trên yêu cầu của đƣơng sự.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Ngoài
các BPKCTT nêu trên, pháp luật quy định thẩm phán có thể áp dụng các
BPKCTT khác chƣa đƣợc liệt kê trong BLTTDS năm 2015 nhƣng đƣợc quy
định, hƣớng dẫn một số văn bản pháp luật khác để kịp thời bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của đƣơng sự.
Dựa trên tiêu chí về chủ thể yêu cầu áp dụng BPKCTT. Các BPKCTT
phân thành hai loại:
-

BPKCTT do Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng trong trường hợp

không có yêu cầu của của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án
16


áp dụng BPKCTT. Điều 135 Bộ luật TTDS năm 2015 quy định: “Tòa án tự

mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự
không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Tòa án chỉ tự mình ra
quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện do
BLTTDS năm 2015 quy định đối với BPKCTT đó. Khi tự mình áp dụng
BPKCTT cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại điều luật tƣơng
ứng của BLTTDS năm 2015, Tòa án cần phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật liên quan để có quyết định đúng.
- BPKCTT do Tòa áp dụng bắt buộc phải có yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT. Nhóm biện pháp
này bao gồm từ các biện pháp từ khoản 6 đến khoản 16 điều 114 BLTTDS
năm 2015 đặt ra nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt của đƣơng sự. Quyền này
của đƣơng sự đƣợc ghi nhận tại điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự BLTTDS
2015. Tôn trọng nguyên tắc này, các nhà lập pháp đề cao sự tự quyết định và
định đoạt của đƣơng sự bằng việc quy định cho họ có quyền yêu cầu áp dụng
BPKCTT và Tòa án sẽ chỉ áp dụng khi có yêu cầu hợp pháp của đƣơng sự.
Khi có yêu cầu hợp pháp của đƣơng sự, Tòa án có trách nhiệm áp dụng đúng
biện pháp, đúng yêu cầu của đƣơng sự. Đối với những biện pháp này, ngƣời
yêu cầu tòa án áp dụng BPKCTT phải gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền và
cung cấp cho Toà án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng
BPKCTT đó theo Điều 133 BLTTDS năm 2015.
Nếu căn cứ vào đối tƣợng tác động của các BPKCTT thì có thể phân loại
các BPKCTT thành:
- Các BPKCTT tác động đến quyền nhân thân: Nhóm biện pháp này
bao gồm các biện pháp: Giao ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực
hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá
nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục; Cấm hoặc
buộc thực hiện hành vi nhất định; Cấm xuất cảnh đối với ngƣời có nghĩa vụ;
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình. Đặc điểm của các BPKCTT tác
17



động đến quyền nhân thân của ngƣời bị áp dụng và đƣợc áp dụng, do đó thủ
tục áp dụng cũng đơn giản, hậu quả về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại vật
chất thấp, từ đó làm căn cứ xây dựng các chế định áp dụng các BPKCTT này
trong giai đoạn tiền tố tụng một cách nhanh gọn và đảm bảo quyền lợi hợp
pháp cho các bên.
- Các BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản: Buộc thực hiện
trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng; Buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ
bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; Buộc ngƣời sử
dụng lao động tạm ứng tiền lƣơng, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,
tiền bồi thƣờng, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao
động; Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao
động, quyết định sa thải ngƣời lao động; Kê biên tài sản đang tranh chấp;
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; Cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nƣớc; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của
ngƣời có nghĩa vụ; Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan
đến việc đấu thầu; Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án. Các
BPKCTT tác động đến tài sản, quyền tài sản khi áp dụng đề sẽ tác động trực
tiếp vào lợi ích vật chất của ngƣời bị áp dụng, nếu áp dụng các BPKCTT này
không đúng sẽ gây thiệt hại cho ngƣời bị áp dụng và phải đặt ra trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại do ngƣời yêu cầu áp dụng, Tòa án áp dụng. Đối với việc
áp dụng các BPKCTT thuộc nhóm này trong giai đoạn tiền tố tụng cần phải
có những chế định về thủ tục áp dụng, trách nhiệm ngƣời yêu cầu áp dụng, cơ
quan áp dụng, cũng nhƣ cần có các chế định về biện pháp bảo đảm trách
nhiệm bồi thƣờng nếu sau khi áp dụng mà tòa án làm rõ sự thật khách quan
của vụ việc không đúng nhƣ nội dung trình bày của ngƣời yêu cầu áp dụng .

- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do pháp luật quy định. Các
BPKCTT khác có thể đƣợc hƣớng dẫn trong các văn bản pháp luật chuyên
18


×