Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Hợp đồng ủy quyền theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.14 KB, 170 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NHIÊN

HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NHIÊN

HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số
: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ĐĂNG HIẾU

Hà Nội - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Nhiên

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 10
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN ...................... 10
1.1. Khái niệm ủy quyền ................................................................................. 10
1.2. Khái quát chung về hợp đồng ủy quyền .................................................. 13
1.2.1. Khái niệm hợp đồng ủy quyền .............................................................. 13
1.2.2. Đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền ........................................................ 17
1.2.3. Đặc điểm của hợp đồng ủy quyền ......................................................... 19
1.2.4. Hình thức của hợp đồng ủy quyền ........................................................ 23
1.2.5. Vai trò của hợp đồng ủy quyền ............................................................. 24

1.3. Lịch sử hình thành hợp đồng ủy quyền .................................................... 25
1.3.1. Lịch sử hình thành hợp đồng ủy quyền theo Luật La Mã và một số nƣớc
trên thế giới ..................................................................................................... 25
1.3.2. Lịch sử hình thành hợp đồng uỷ quyền tại Việt Nam ........................... 29
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN .............................................................................. 35
2.1. Các văn bản pháp luật của Việt Nam quy định về hợp đồng ủy quyền ... 35
2.1.1. Áp dụng hợp đồng ủy quyền trong tố tụng ........................................... 36
2.1.2. Áp dụng hợp đồng ủy quyền ngoài tố tụng ........................................... 39
2.2. Chủ thể của hợp đồng ủy quyền ............................................................... 40
2.2.1. Bên ủy quyền ......................................................................................... 41
2.2.2. Bên nhận ủy quyền ................................................................................ 43
2.3. Đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền ........................................................... 45
2.4. Hình thức của hợp đồng ủy quyền ........................................................... 47
2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp đồng ủy quyền ..................... 54
2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền ................................................... 54

2


2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền .......................................... 57
2.6. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền .................................................................. 61
2.6.1. Một trong các bên đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng ủy quyền ............. 61
2.6.2. Trƣờng hợp hợp đồng ủy quyền hết hạn ............................................... 64
2.6.3. Trƣờng hợp công việc ủy quyền đã hoàn thành .................................... 65
2.6.4. Trƣờng hợp một bên trong hợp đồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết.
......................................................................................................................... 67
2.6.5. Trƣờng hợp một trong các bên bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích.......................................... 70
2.7. Ủy quyền lại ............................................................................................. 74

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN ............................ 80
3.1. Thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng ủy
quyền ............................................................................................................... 80
3.2 Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng
ủy quyền .......................................................................................................... 99
3.2.1. Các nguyên tắc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp
đồng ủy quyền ................................................................................................. 99
3.2.2. Kiến nghị cụ thể hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về
hợp đồng ủy quyền ........................................................................................ 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 163

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang trong tiến trình đổi mới tồn diện về kinh tế - xã hội.
Với nền kinh tế thị trƣờng năng động, hội nhập thế giới, đời sống nhân dân
ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao. Trong tình hình đó, các giao dịch dân
sự diễn ra ngày càng sôi động và linh hoạt, nổi bật có các giao dịch liên quan
đến hợp đồng ủy quyền. Bằng hợp đồng ủy quyền, các chủ thể không cần phải
trực tiếp thực hiện công việc hay trực tiếp tham gia vào giao dịch mà vẫn có
thể hồn thành cơng việc và thực hiện đƣợc giao dịch đó; Cùng một thời
điểm, một chủ thể khơng chỉ thực hiện đƣợc một công việc, tham gia vào một
quan hệ, giao dịch mà có thể thực hiện đƣợc rất nhiều các công việc, giao dịch
hay tham gia vào các quan hệ khác nhau. Hợp đồng ủy quyền chính là phƣơng
tiện pháp lý quan trọng giúp các chủ thể có thể thơng qua hành vi của ngƣời

đại diện để thực hiện công việc hay tham gia vào các giao dịch. Quả đúng nhƣ
nhận định: “Hợp đồng ủy quyền đƣợc ghi nhận trong xã hội đƣơng đại nhƣ là
một công cụ đắc lực thúc đẩy các giao dịch trong điều kiện sự phân công lao
động càng lúc càng chặt chẽ và tinh vi” [14. Tr. 398].
Bằng hợp đồng ủy quyền, các chủ thể có thể ủy quyền cho chủ thể khác
nhân danh mình thực hiện một hoặc một số cơng việc trong đời sống, trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý nội bộ, v.v. Ví dụ nhƣ thực
hiện quản lý tài sản, đòi nợ, trả tiền, giao kết hợp đồng dân sự, tham gia tố
tụng v.v. Nắm bắt đƣợc tầm quan trọng của hợp đồng ủy quyền, các nƣớc trên
thế giới, trong đó có Việt Nam đã đƣa những vấn đề xoay quanh hợp đồng ủy
quyền thành cơ sở pháp lý đƣợc xây dựng trong Luật để điều chỉnh việc giao
kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong đời sống của các chủ thể.
Pháp luật Việt Nam đã có hệ thống các quy định về hợp đồng ủy quyền tƣơng
đối đầy đủ, là cơ sở pháp lý quan trọng để các chủ thể thiết lập thực hiện quan

4


hệ ủy quyền. Các quy định đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu của cuộc sống
về vấn đề đại diện theo ủy quyền. Tuy nhiên các quy định của Bộ luật dân sự
năm 2005 về hợp đồng ủy quyền cịn có nhiều quy định khá chung chung dẫn
đến nhiều cách hiểu khách nhau, một số quy định còn chƣa phù hợp với thực
tiễn. Quy định trong một số Luật chuyên ngành về hợp đồng ủy quyền còn
mâu thuẫn với các quy định của Bộ luật dân sự. Nhiều trƣờng hợp các chủ thể
lạm dụng sự linh hoạt của hợp đồng ủy quyền cùng các quy định lỏng lẻo của
pháp luật để che giấu giao dịch khác nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, nhiều
tranh chấp liên quan đến hợp đồng ủy quyền còn tồn tại. Mặc dù Bộ luật dân
sự năm 2015 đƣợc ban hành để thay thế Bộ luật dân sự năm 2005, thế nhƣng
các quy định liên quan đến hợp đồng ủy quyền trong Bộ luật này vẫn chƣa
khắc phục đƣợc triệt để những vấn đề còn tồn tại đặt ra trong Bộ luật dân sự

năm 2005.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều yêu cầu thực tế đặt ra địi
hỏi Nhà nƣớc cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế trên. Một
trong những biện pháp đó là ban hành, sửa đổi những văn bản pháp luật để
kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển của xác hội nhằm điều chỉnh, giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quan hệ ủy quyền nói riêng và các lĩnh vực khác
nói chung, hƣớng cho những giao dịch ủy quyền đi và khuôn khổ, đảm bảo
chặt chẽ, an toàn, đúng luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia.
Nắm bắt đƣợc tình hình phát triển của xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam
đã luôn chú trọng chỉ đạo công tác xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, cải cách
thủ tục hành chính. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện nội dung này tại Cƣơng lĩnh xây dựng
đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011), nhấn mạnh một trong tám phƣơng hƣớng cơ bản cần quán triệt và thực

5


hiện tốt đó là “Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do
dân và vì dân” [21. Tr.72]. Trong phần mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc
năm năm giao đoạn 2011-2015 của Nghị quyết Đại hội đại biểu XI cũng xác
định một trong bảy nhiệm vụ trọng tâm lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ Đại
hội XI nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, phát triển đất nƣớc trong tình hình
mới đó là “chú trọng đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính” [21. Tr.324].
Thực hiện Nghị quyết của Đảng cộng sản, ngày 24/11/2015 Quốc hội
đã thông qua Bộ luật dân sự năm 2015 để sửa đổi, bổ sung các quy định trong
lĩnh vực dân sự nói chung trong đó có các quy định về hợp đồng ủy quyền
thay thế Bộ luật dân sự năm 2005. Tuy nhiên, phải đƣa ra nhận xét khác quan
rằng: Sự ra đời của Bộ luật dân sự năm 2015 chƣa khắc phục đƣợc hết những

bất cập cũng nhƣ những thiếu sót trong các quy định của Bộ luật dân sự năm
2005 nói chung và các quy định về hợp đồng ủy quyền nói riêng.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý
luận về hợp đồng ủy quyền; Phân tích, đánh giá các quy định của Việt Nam
về vấn đề hợp đồng ủy quyền trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Từ
đó tìm ra những điểm chƣa phù hợp, chƣa chặt chẽ trong các quy định của
pháp luật Việt Nam để đƣa ra kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm góp
phần xây dựng một hành lang pháp lý an tồn, thống nhất và chặt chẽ cho hợp
đồng ủy quyền.
2. Thực trạng nghiên cứu
Một số cơng trình nghiên cứu về hợp đồng ủy quyền:
- Đinh Thị Thanh Thủy (2004), Quan hệ đại diện theo ủy quyền trong
hoạt động thương mại, Luận văn Thạc sỹ Luật, Khoa Luật Đại học quốc gia
gia Hà Nội.
- Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2008), Hợp đồng ủy quyền theo pháp luật
Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội.

6


- Ma Thị Thanh Hiếu (2011), Hợp đồng ủy quyền trong giao dịch đối
với nhà chung cư, Luận văn Thạc sỹ Luật, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội.
- Nguyễn Thị Hạ (2012), Hợp đồng ủy quyền theo pháp luật Việt Nam
và pháp luật nước ngoài, Luận văn Thạc sỹ Luật, Khoa Luật Đại học quốc gia
gia Hà Nội.
- Lê Hùng Nhân (2012), Đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự
Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội.
- Hoàng Hải Lâm (2014), Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng ủy quyền
định đoạt quyền sử dụng đất, nhà ở, ô tô và thực tiễn áp dụng pháp luật trên

địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc giang, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
Ngồi ra, có khá nhiều bài viết đề cập đến hợp đồng ủy quyền đƣợc
đăng trên các Báo, Tạp chí pháp luật nhƣ bài viết “Một số ý kiến về chế định
ủy quyền, ủy thác trong tố tụng hình sự” của PGS.TS Phạm Hồng Hải đăng
trên Tạp chí Kiểm sát số 12 năm 2007; Bài viết “Hoàn thiện các quy định về
đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự” của TS Nguyễn Duy Phƣơng
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 17 năm 2015; Bài viết “Bàn về chế
định hợp đồng ủy quyền của Bộ luật dân sự” của Thạc sỹ Phan Vũ Linh đăng
trên Tập chí Nghề Luật số 6 năm 2015, v.v. Tất cả các cơng trình nghiên cứu
cũng nhƣ các bài viết nêu trên đều đề cập đến các khía cạnh khác nhau của
hợp đồng ủy quyền. Đáng chú ý là Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị
Lan Hƣơng năm 2008 nghiên cứu về hợp đồng ủy quyền theo pháp luật Việt
Nam một cách tƣơng đối tồn diện và có hệ thống.
Với nội dung chủ yếu là nghiên cứu các quy định về hợp đồng ủy
quyền trong pháp luật Việt Nam, tác giả có cách tiếp cận cũng nhƣ phân tích

7


vấn đề theo một hƣớng mới, đó là tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt
Nam về vấn đề hợp đồng ủy quyền trong cả những quy định ngoài tố tụng và
các quy định về hợp đồng ủy quyền trong tố tụng. Với sự ra đời của Bộ luật
dân sự năm 2015 cùng các quy định trong các luật chuyên ngành hiện hành,
tác giả đƣa ra các phân tích, đánh giá về các quy định mới đƣợc sửa đổi, bổ
sung liên quan đến hợp đồng ủy quyền. Để từ đó đƣa ra những nhận xét về
các quy định của pháp luật Nam về hợp đồng ủy quyền một cách khái quát,
đầy đủ và bám sát vào tình hình hiện nay nhất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật Việt Nam

về hợp đồng ủy quyền.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận về hợp đồng ủy quyền.
- Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng ủy quyền
để đƣa ra nhận xét, đánh giá về nội dung các quy định.
- Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng ủy quyền diễn ra
trên thực tế, đặc biệt trong hoạt động công chứng, chứng thực tại Việt Nam.
- Đánh giá những ƣu điểm cũng nhƣ chỉ ra những hạn chế của pháp luật
Việt Nam quy định về hợp đồng ủy quyền.
- Kiến nghị nguyên tắc hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp
đồng ủy quyền và những ý kiến cụ thể về việc sửa đổi, bổ sung các quy định
cịn vƣớng mắc và thiếu sót để xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ về hợp
đồng ủy quyền.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu và thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
nêu trên, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống
kê.

8


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về hợp
đồng ủy quyền và các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng ủy
quyền.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về hợp đồng
ủy quyền; những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng ủy quyền và
thực tiễn áp dụng những quy định đó trên thực tế.
5. Kết cấu của Luận văn
Nội dung Luận văn gồm 03 chƣơng, đƣợc bố cục nhƣ sau:

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

9


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
1.1. Khái niệm ủy quyền
Để hiểu đƣợc thế nào là ủy quyền, trƣớc tiên phải hiểu rõ nguồn gốc
của ủy quyền xuất phát từ đâu. Nhiều lý do khiến cho các chủ thể khơng thể
tự mình xác lập giao dịch hoặc thực hiện công việc nhƣ: Ốm đau, bệnh tật,
bận cơng việc, hay chủ thể đó là ngƣời khơng có năng lực hành vi dân sự, bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, v.v. Vì vậy, ngƣời ta đã sáng tạo ra một chế
định pháp lý đó là chế định đại diện để trợ giúp xã hội nói chung. Nhờ chế
định đại diện mà ngƣời ta có thể sử dụng khả năng, tri thức, kinh nghiệm của
ngƣời đại diện để tham gia vào quan hệ pháp luật, giao dịch dân sự và tiếp
nhận kết quả từ hành vi pháp lý của ngƣời đó. Có hai hình thức đại diện cùng
tồn tại song song hiện nay, đó là: Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy
quyền.
Đại diện theo pháp luật là việc đại diện đƣợc xác lập và thực hiện theo
các quy định mà pháp luật đã quy định sẵn hay theo các Quyết định của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Có thể xuất phát từ quan hệ đặc biệt giữa
ngƣời đƣợc đại diện và ngƣời đại diện mà phát sinh quan hệ đại diện theo
pháp luật đƣơng nhiên nhƣ quan hệ đại diện giữa cha, mẹ và con, quan hệ đại
diện giữa vợ và chồng. Cũng có thể việc đại diện do cơ quan nhà nƣớc quyết
định khi sự đại diện là cần thiết nhƣ trong trƣờng hợp ngƣời bị hạn chế, bị

mất năng lực hành vi dân sự thì Tịa án có thể ra quyết định cử ngƣời đại diện
theo pháp luật cho họ. Tất cả các căn cứ làm phát sinh quan hệ đại diện theo
pháp luật nhƣ: Quy định của pháp luật, Quyết định của Tịa án nhƣ một mệnh
lệnh theo đó, bên nhận ủy quyền phải phục tùng mệnh lệnh để thực hiện các
công việc đƣợc giao. Căn cứ để làm phát sinh đại diện theo pháp luật là ý chí
đơn phƣơng từ một bên (chính là Nhà nƣớc) giao cho bên đại diện (là cá nhân

10


hoặc tổ chức). Một đặc thù nữa của loại đại diện này đó là bên cạnh việc thực
hiện hành vi đại diện, ngƣời đại diện còn thực hiện các chức năng khác đƣợc
pháp luật quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời đƣợc đại diện. Ngƣời đại
diện theo pháp luật có thể ủy quyền đại diện cho ngƣời khác thực hiện một
hoặc một số hành vi pháp lý cụ thể trong một thời hạn nhất định mà khơng có
quyền giao toàn bộ quyền đại diện cho ngƣời khác. Trong trƣờng hợp này,
ngƣời đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời đƣợc đại
diện và các cơ quan nhà nƣớc về việc thực hiện đúng nghĩa vụ đại diện.
Đại diện theo ủy quyền là đại diện đƣợc xác lập theo sự thỏa thuận giữa
bên đại diện và bên đƣợc đại diện thông qua một hợp đồng, ngƣời ta gọi đó là
hợp đồng ủy quyền. Đó phải là sự thỏa thuận giữa các bên về nội dung ủy
quyền, hay cụ thể hơn là sự thỏa thuận của bên ủy quyền và bên nhận ủy
quyền về việc bên ủy quyền giao cho bên nhận ủy quyền thay mình thực hiện
một, một số cơng việc. Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trƣờng
hợp pháp luật có quy định về việc ủy quyền phải đƣợc lập thành văn bản. Tùy
theo tính chất của việc đại diện mà hình thức hợp đồng có thể đơn giản hoặc
phức tạp. Chủ thể trong quan hệ pháp luật hay trong các giao dịch dân sự có
quyền ủy quyền cho ngƣời khác có năng lực hành vi dân sự nhân danh mình
và vì lợi ích của mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, trừ
những trƣờng hợp pháp luật quy định phải do chính chủ thể trong quan hệ

phải thực hiện. Phạm vi ủy quyền đƣợc xác định trong hợp đồng ủy quyền.
Để hiểu đƣợc khái niệm ủy quyền một các tồn diện và đầy đủ nhất,
nên nhìn từ cách hiểu về ủy quyền của hai hệ thống pháp luật lớn nhất và có
ảnh hƣởng sâu sắc đến pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, đó
là hệ thống Common law hay cịn gọi là hệ thống pháp luật Anh - Mỹ và hệ
thống Civil law hay còn gọi là hệ thống pháp luật Pháp - Đức. Hai hệ thống

11


này có những đặc trƣng pháp lý riêng, vì vậy mà cách tiếp cận về vấn đề ủy
quyền của hai hệ thống này cũng có những điểm khác biệt.
Hệ thống Civil law là hệ thống pháp luật lớn trên thế giới, đƣợc xây
dựng trên nền tảng di sản của Luật La Mã (ius civile), phát triển ở các nƣớc
Pháp, Đức và một số nƣớc lục địa Châu Âu. Trong đó pháp luật của Pháp,
Đức là quan trọng nhất và có ảnh hƣởng lớn tới pháp luật của các nƣớc khác
trong hệ thống pháp luật này. Theo hệ thống Civil law thì có ba điều cần thiết
để tạo ra một sự ủy quyền, đó là: Phải tồn tại một cơng việc hay hành động là
đối tƣợng của hợp đồng; Phải thực hiện bằng hành vi; Các bên tự nguyện có ý
định tham gia vào hợp đồng [9].
Hệ thống Common law là hệ thống pháp luật ra đời ở Anh, sau này
phát triển ở Mỹ và những nƣớc là thuộc địa của Anh, Mỹ trƣớc đây. Đây là hệ
thống pháp luật phát triển từ tập quán, coi trọng tiền lệ. Ủy quyền theo hệ
thống pháp luật Common law là một ngƣời cử một ngƣời khác đại diện cho
mình và giao cho ngƣời đó quyền hành động thay mặt mình thực hiện một
hay một số hành động trong vấn đề pháp lý hoặc kinh doanh [55].
Một số tài liệu của Việt Nam cũng đƣa ra khái niệm về ủy quyền khá cụ
thể. Theo Từ điển Tiếng Việt, ủy quyền là việc một ngƣời giao cho một ngƣời
khác sử dụng một số quyền mà mình có [50. Tr.1311]. Theo định nghĩa trên
thì chủ thể của quan hệ ủy quyền chỉ là “một ngƣời” và nội dung ủy quyền chỉ

là “một số quyền” mà bên ủy quyền có chứ khơng bao gồm việc giao cho bên
nhận ủy quyền việc thực hiện nghĩa vụ của bên ủy quyền. Và “một số quyền”
ở đây cũng có thể hiểu rộng ra rằng không phải tất cả các quyền mà bên ủy
quyền có đều có thể giao cho bên nhận ủy quyền làm thay mình.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì: Ủy quyền là giao cho
ngƣời khác sử dụng quyền mà pháp luật đã giao cho mình. Ủy quyền đƣợc
thực hiện bằng văn bản ủy quyền (Hợp đồng ủy quyền, Quyết định ủy quyền)

12


[43]. Không giống nhƣ cách định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, Từ điển giải
thích thuật ngữ Luật học đã bó hẹp các quyền của bên ủy quyền, thay vì nội
dung ủy quyền là các quyền chung chung của bên ủy quyền, thì định nghĩa
này lại ghi nhận “quyền mà pháp luật giao cho” của bên ủy quyền. Và cũng
nhƣ định nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt, định nghĩa này cũng không đề cập
đến nghĩa vụ của bên ủy quyền có đƣợc ủy quyền cho bên nhận ủy quyền hay
khơng. Hình thức của vấn đề ủy quyền đƣợc nhắc tới trong định nghĩa đó là:
Ủy quyền bằng văn bản ủy quyền, cụ thể là Hợp đồng ủy quyền hoặc Quyết
định ủy quyền.
Từ những tìm hiểu và phân tích trên, tác giả xin đƣa ra ý kiến về khái
niệm ủy quyền nhƣ sau: Ủy quyền là việc một bên giao cho một bên khác
quyền đƣợc thay mặt mình để thực hiện một hoặc một số quyền và nghĩa vụ
mà pháp luật cho phép.
1.2. Khái quát chung về hợp đồng ủy quyền
1.2.1. Khái niệm hợp đồng ủy quyền
Theo quy định tại Điều 1984 Bộ luật dân sự Pháp năm 1804: “Hợp
đồng ủy quyền là hợp đồng theo đó, một ngƣời trao cho ngƣời khác quyền
thực hiện một công việc nhân danh và vì lợi ích của ngƣời ủy quyền. Hợp
đồng ủy quyền chỉ đƣợc giao kết khi có sự đồng ý của ngƣời đƣợc ủy quyền”

[52. Điều 1984]. Khái niệm về hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp
luật Pháp khẳng định hợp đồng ủy quyền là “hợp đồng”. Nghĩa là một hợp
đồng ủy quyền hình thành chỉ khi có sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của
các bên tham gia hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền trƣớc tiên mang
đầy đủ bản chất, đặc điểm của một hợp đồng nói chung. Đối tƣợng của hợp
đồng ủy quyền theo khái niệm này rất rộng, đó là cơng việc chung chung mà
không bị giới hạn bởi điều kiện. Khi thực hiện công việc đƣợc ủy quyền, bên
nhận ủy quyền chỉ “nhân danh” bên ủy quyền và vì lợi ích của bên ủy quyền.

13


Hợp đồng ủy quyền nhƣ một công cụ để xác lập quyền đại diện của bên nhận
ủy quyền. Khái niệm về hợp đồng ủy quyền mà pháp luật Pháp đƣa ra ngắn
gọn, dễ hiểu và đã thể hiện đƣợc bản chất, đối tƣợng cũng nhƣ mục đích của
hợp đồng ủy quyền.
Điều 662 Bộ luật dân sự Đức năm 1900 quy định về hợp đồng ủy
quyền nhƣ sau: Bằng cách chấp nhận một nhiệm vụ, ngƣời đƣợc ủy quyền
đồng ý thực hiện một hành động hay giao dịch cho ngƣời ủy quyền [53].
Khái niệm về hợp đồng ủy quyền của Đức khá đơn giản. Tuy không nêu rõ
hợp đồng ủy quyền là hợp đồng nhƣ trong định nghĩa của pháp luật Pháp,
nhƣng cách định nghĩa này cũng thể hiện đƣợc nội dung: Hợp đồng ủy quyền
chỉ đƣợc xác lập khi có sự thống nhất ý chí của bên ủy quyền và bên nhận ủy
quyền, đó là bên nhận ủy quyền phải đồng ý, chấp nhận thực hiện công việc
của bên ủy quyền. Đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền đƣợc nêu trong khái
niệm này là “hành động” hay “giao dịch”. Cách chỉ ra hai loại đối tƣợng trong
hợp đồng ủy quyền của pháp luật Đức đƣợc đánh giá là cụ thể hơn so với cách
giới hạn đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền trong định nghĩa về hợp đồng ủy
quyền của nhiều nƣớc khác.
Điều 2130 Bộ luật dân sự Quebec-Canada quy định: Ủy quyền là hợp

đồng mà theo đó ngƣời ủy quyền trao quyền cho ngƣời đƣợc ủy quyền để đại
diện cho mình trong việc thực hiện một hành động pháp lý với ngƣời thứ ba,
và bằng cách thực hiện quyền lực của bên ủy quyền thì bên nhận ủy quyền đã
chấp nhận việc ủy quyền đó [54]. Cấu trúc của khái niệm này khá giống với
khái niệm hợp đồng ủy quyền của Bộ luật dân sự Pháp. Khái niệm này cũng
khẳng định hợp đồng ủy quyền là “hợp đồng”. Thay bằng cụm từ “nhân
danh”, cách định nghĩa này khẳng định quyền “đại diện” của bên nhận ủy
quyền thông qua hợp đồng ủy quyền. Trong khái niệm này đã có sự giới hạn
đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền là hành động pháp lý. Có nghĩa là, cơng

14


việc mà bên nhận ủy quyền đại diện thực hiện cho bên ủy quyền phải làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền. So với
cách định nghĩa của các nƣớc, có thể đánh giá khái niệm về hợp đồng ủy
quyền của Bộ luật dân sự Quebec-Canada là hợp lý hơn cả.
Điều 797 Bộ luật Dân sự và Thƣơng mại Thái Lan quy định: Hợp đồng
ủy quyền là một hợp đồng mà trong đó một ngƣời gọi là ngƣời thụ ủy, đƣợc
quyền hành động cho một ngƣời khác gọi là ngƣời chủ ủy và ngƣời đó chấp
nhận cho làm nhƣ vậy [19].
Điều 396 Luật hợp đồng của Trung Quốc quy định: Hợp đồng ủy quyền
là hợp đồng theo đó ngƣời ủy quyền và ngƣời đƣợc ủy quyền đồng ý rằng
ngƣời đƣợc ủy quyền có nghĩa vụ xử lý các công việc của ngƣời ủy quyền
[51].
Cả hai cách định nghĩa nêu trên đều khẳng định hợp đồng ủy quyền là hợp
đồng, có sự thống nhất ý chí của các bên bằng cách ngƣời chủ ủy chấp nhận
cho ngƣời thụ ủy hành động, hay ngƣời ủy quyền và ngƣời đƣợc ủy quyền
đều đồng ý rằng ngƣời đƣợc ủy quyền có nghĩa vụ xử lý các cơng việc của
ngƣời ủy quyền. So sánh cách định nghĩa của Bộ luật Dân sự và Thƣơng mại

Thái Lan và Luật hợp đồng của Trung Quốc thấy rằng, hai cách định nghĩa
này tiếp cận theo hai hƣớng hoàn toàn đối lập nhau, trong khi quy định của
Bộ luật Dân sự và Thƣơng mại Thái Lan khẳng định việc thực hiện công việc
thay cho bên chủ ủy là “quyền hành động” của bên thụ ủy thì quy định trong
Luật hợp đồng của Trung Quốc lại cho rằng đó là “nghĩa vụ” của bên nhận ủy
quyền, đó là nghĩa vụ xử lý các cơng việc thay cho bên ủy quyền.
Nhìn chung, tất cả các khái niệm về hợp đồng ủy quyền trong các quy
định của các nƣớc nêu trên đều thể hiện hai nội dung cơ bản về hợp đồng ủy
quyền đó là khẳng định hợp đồng ủy quyền là “hợp đồng” và nêu ra đối tƣợng

15


của hợp đồng ủy quyền là công việc chung chung hay là hành động mang tính
pháp lý.
Điều 585 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995 quy định: Hợp đồng ủy
quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận ủy quyền có nghĩa vụ
thực hiện cơng việc nhân danh bên ủy quyền còn bên ủy quyền chỉ phải trả
thù lao nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Kế thừa quy định của Bộ luật dân sự năm 1995, Điều 581 Bộ luật dân
sự năm 2005 và và Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng đƣa ra định nghĩa
về hợp đồng ủy quyền khơng khác gì so với quy định của Bộ luật dân sự năm
1995, theo đó: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên nhận ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhân danh bên ủy quyền,
còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định” [29]. Không giống với cách định nghĩa của các nƣớc khác khẳng
định hợp đồng ủy quyền là “hợp đồng”, xuất phát từ bản chất của hợp đồng,
định nghĩa về hợp đồng ủy quyền của Việt Nam khẳng định hợp đồng ủy
quyền là sự “thỏa thuận”. Khẳng định hợp đồng ủy quyền là “hợp đồng” hay
hợp đồng ủy quyền là sự “thỏa thuận” về bản chất khơng có gì khác nhau, có

chăng chỉ là sự khác nhau trong việc lựa chọn điểm xuất phát, đó là: Một cách
thì khẳng định luôn hợp đồng ủy quyền là hợp đồng, nghĩa là hợp đồng ủy
quyền mang đầy đủ bản chất và đặc điểm của một hợp đồng nói chung; Cịn
một cách thì đi từ bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận. Cũng giống nhƣ
cách định nghĩa của Pháp, Trung Quốc, định nghĩa của Việt Nam về hợp đồng
ủy quyền cũng chỉ ra đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền là công việc chung
chung, khiến cho việc xác định đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền trên thực tế
là rất rộng. Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm tiến hành các công việc đƣợc
ủy quyền với tƣ cách nhân danh bên ủy quyền. Ngoài những nội dung trên,
khái niệm hợp đồng ủy quyền của Việt Nam cịn có thêm nội dung về nghĩa

16


vụ trả thù lao của bên ủy quyền đối với bên nhận ủy quyền mà tác giả cho
rằng không cần thiết phải đƣa nội dung này vào khái niệm. Cụ thể, trong khái
niệm về hợp đồng ủy quyền của Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 ghi nhận:
Nếu hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc trả thù lao cho
việc thực hiện công việc ủy quyền thì bên ủy quyền phải trả thù lao cho bên
nhận ủy quyền. Để đảm bảo đƣợc yêu cầu ngắn gọn, súc tích, định nghĩa về
hợp đồng ủy quyền chỉ cần nêu nội dung về bản chất và đối tƣợng của hợp
đồng ủy quyền nhƣ các nƣớc khác là đủ.
Từ những tìm hiểu và phân tích nêu trên có thể đƣa ra khái niệm hợp
đồng ủy quyền nhƣ sau: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó một bên giao cho bên kia thực hiện một hoặc một số cơng việc mang
tính pháp lý. Bên nhận ủy quyền nhân danh bên ủy quyền thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của bên ủy quyền hoặc thực hiện các cơng việc khác trong phạm
vi ủy quyền, vì quyền và lợi ích hợp pháp của bên ủy quyền.
1.2.2. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền
Từ thời kỳ Luật La Mã, đối tƣợng của hợp đồng đã đƣợc xác định phải

là những cơng việc có tính vật chất hoặc những cơng việc có tính pháp lý.
Cơng việc đƣợc ủy quyền là những công việc mà bên nhận ủy quyền thực
hiện thay cho bên ủy quyền trong một thời hạn nhất định. Pháp luật của một
số nƣớc trên thế giới hiện nay đều không quy định cụ thể công việc đƣợc phép
ủy quyền là những cơng việc gì mà chỉ hoặc khẳng định những cơng việc đó
là cơng việc chung chung hoặc giới hạn những cơng việc đó phải là cơng việc
mang tính pháp lý. Theo ý kiến của tác giả, xác định rõ đối tƣợng trong quan
hệ ủy quyền là những cơng việc mang tính pháp lý là hồn tồn hợp lý. Bởi
chỉ những cơng việc mang tính pháp lý thì khi bên nhận ủy quyền thực hiện
mới làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một hay một số quyền, nghĩa vụ của

17


bên ủy quyền; từ đó hợp đồng ủy quyền mới phát huy hết ý nghĩa và giá trị
của nó.
Những cơng việc là đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền có thể liên quan
đến cả hai quan hệ là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của bên ủy quyền.
Tuy nhiên, không phải tất cả những công việc liên quan đến quan hệ nhân
thân và quan hệ tài sản của bên ủy quyền cũng đều có thể ủy quyền cho bên
nhận ủy quyền. Điều này xuất phát từ đặc thù của quan hệ nhân thân và xuất
phát từ những quy định của pháp luật trong một số trƣờng hợp nhất định
những công việc trong quan hệ tài sản phải do chính ngƣời tham gia trong
quan hệ đó thực hiện, ví dụ: Trong quan hệ cấp dƣỡng, yêu cầu cấp dƣỡng
không đƣợc phép ủy quyền cho ngƣời khác thực hiện mà phải do chính ngƣời
có quyền u cầu cấp dƣỡng thực hiện (Căn cứ quy định tại Điều 309 và Điều
379 Bộ luật dân sự 2005); hay nhƣ: Tác giả của tác phẩm văn học có thể ủy
quyền cho ngƣời khác cơng bố tác phẩm của mình và ủy quyền cho ngƣời
khác thực hiện việc nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan nhƣng
không thể ủy quyền cho ngƣời khác đặt tên cho tác phẩm hay đứng tên trên

tác phẩm của mình.
Điều kiện cần đối với những cơng việc thuộc đối tƣợng của hợp đồng
ủy quyền là: những công việc đƣợc ủy quyền phải là những công việc có thể
thực hiện đƣợc, khơng bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội. Điều
kiện đủ để những công việc đã thỏa mãn những điều kiện nêu trên trở thành
đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền đó là: Những cơng việc đó là những cơng
việc mà bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền đƣợc phép làm và có khả năng
thực hiện đƣợc tại thời điểm ủy quyền hoặc nhận ủy quyền. Đối với cá nhân
thì những cơng việc đó cá nhân ủy quyền hoặc nhận ủy quyền phải có khả
năng thực hiện đƣợc và khơng bị pháp luật cấm; đối với pháp nhân thì những

18


cơng việc đó phải thuộc phạm vi hoạt động của pháp nhân đƣợc pháp luật cho
phép.
1.2.3. Đặc điểm của hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền trƣớc hết là một hợp đồng nói chung, vì vậy, nó
mang đầy đủ các đặc điểm của hợp đồng nhƣ: Nó là sự thỏa thuận và thống
nhất ý chí giữa các bên, sự thỏa thuận và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của
Nhà nƣớc; Nó là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý: Xác lập,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể; Nội dung
của hợp đồng là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau,
v.v. Ngồi những đặc điểm của hợp đồng nói chung, hợp đồng ủy quyền cịn
có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
1.2.3.1. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là cơng việc
Nhƣ đã trình bày cụ thể trong mục 1.2.2, đối tƣợng của hợp đồng ủy
quyền là công việc và cơng việc đó phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Hành vi thực hiện công việc là đối tƣợng của hợp đồng ủy quyền của
bên nhận ủy quyền là nhân danh bên ủy quyền để thực hiện. Công việc đó có

thể phát sinh trong quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản của bên ủy quyền;
Cơng việc đó có thể liên quan đến bên thứ ba, ví dụ: Ủy quyền cho bên nhận
ủy quyền liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện cơng việc nộp thuế, hoặc có
thể khơng liên quan đến bên thứ ba, ví dụ: Cơng việc quản lý một tài sản;
Cơng việc đó có thể đã tồn tại trên thực tế hoặc sẽ phát sinh trong tƣơng lai, ví
dụ: Bên ủy quyền ủy quyền cho bên nhận ủy quyền thực hiện công việc ký
hợp đồng mua một căn nhà khi bên nhận ủy quyền tìm đƣợc một căn nhà đáp
ứng đầy đủ các điều kiện bên ủy quyền đƣa ra hay công việc ủy quyền là tham
gia tố tụng tại các cấp Tòa án cao hơn nếu vụ kiện đƣợc đƣa lên xét xử tại các
cấp Tịa án đó, v.v.

19


Khi giao kết hợp đồng ủy quyền, bên nhận ủy quyền phải tìm hiểu bên
ủy quyền có đƣợc phép làm những công việc mà họ ủy quyền cho bên nhận
ủy quyền hay không. Nếu tại thời điểm ủy quyền, những cơng việc đó bên
nhận ủy quyền bị cấm thực hiện hoặc khơng đƣợc phép làm thì bên nhận ủy
quyền phải từ chối tiếp nhận cơng việc đó để tránh phát sinh những hậu quả
xấu hay những tranh chấp sau này.
1.2.3.2. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng ưng thuận
Hợp đồng ƣng thuận là loại hợp đồng mà theo quy định của pháp luật,
quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên đã thoả thuận
với nhau xong về nội dung chủ yếu của hợp đồng. Mặc dù rằng các bên chƣa
trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết nhƣng đã bị ràng buộc vào các
thỏa thuận trong hợp đồng. Hay nói cách khác, hợp đồng ƣng thuận là những
hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó đƣợc xác định tại thời điểm giao
kết. Sự tự nguyện, bình đẳng là điều bắt buộc phải có trong tất cả các hợp
đồng. Vì sao nói hợp đồng ủy quyền là hợp đồng ƣng thuận? Câu trả lời chính
là căn cứ vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ủy quyền. Thời điểm

phát sinh hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là thời điểm mà các bên tham gia
hợp đồng ủy quyền đã thỏa thuận xong những nội dung cơ bản của hợp đồng,
trừ những trƣờng hợp pháp luật quy định hợp đồng ủy quyền đƣợc cơng
chứng/chứng thực thì thời điểm phát sinh hiệu lực kể từ khi hợp đồng ủy
quyền đƣợc công chứng/chứng thực bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1.2.3.3. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ.
Hay nói cách khác, mỗi một bên chủ thể của hợp đồng song vụ là ngƣời vừa
có quyền lại vừa có nghĩa vụ. Trong nội dung của loại hợp đồng này, quyền
dân sự của bên này đối lập tƣơng ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngƣợc lại.
Có thể thấy rõ, các bên trong hợp đồng ủy quyền đều có quyền và nghĩa vụ.

20


Đa số các quyền của bên ủy quyền sẽ là các nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền
và ngƣợc lại. Ví dụ: Bên ủy quyền có quyền u cầu bên nhận ủy quyền thực
hiện cơng việc đúng thời hạn thì bên nhận ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện
cơng việc đƣợc ủy quyền đúng thời hạn. Nếu hai bên có thỏa thuận về hợp
đồng ủy quyền có thù lao thì bên ủy quyền có nghĩa vụ trả thù lao cho bên
nhận ủy quyền và bên nhận ủy quyền có quyền yêu cầu và nhận thù lao mà
bên ủy quyền trả.
1.2.3.4. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền

Tính chất đền bù hay khơng đền bù căn cứ vào sự có đi có lại về lợi ích,
thơng thƣờng là lợi ích vật chất giữa các bên chủ thể. Hợp đồng có đền bù là
hợp đồng mà trong đó mỗi chủ thể sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích
thì sẽ nhận đƣợc từ bên kia một lợi ích tƣơng ứng. Hợp đồng khơng có đền bù
là hợp đồng mà trong đó một bên nhận đƣợc từ bên kia một lợi ích nhƣng
khơng phải giao lại một lợi ích nào cho bên kia. Về nguyên tắc, hợp đồng

song vụ là hợp đồng có đền bù. Hợp đồng ủy quyền tuy thuộc loại hợp đồng
song vụ nhƣng lại có trƣờng hợp có đền bù và có trƣờng hợp khơng có đền
bù. Đây là đặc điểm khá đặc biệt của hợp đồng ủy quyền mà ít thấy ở các loại
hợp đồng khác. Cụ thể, trƣờng hợp hai bên trong hợp đồng ủy quyền thỏa
thuận về việc thực hiện cơng việc ủy quyền có thù lao thì hợp đồng ủy quyền
thuộc loại hợp đồng có đền bù. Trƣờng hợp hai bên trong hợp đồng ủy quyền
thỏa thuận việc thực hiện cơng việc ủy quyền khơng có thù lao thì hợp đồng
ủy quyền thuộc loại hợp đồng khơng có đền bù. Có điểm đặc thù đó là bởi từ
khi mới xuất hiện, hợp đồng ủy quyền đã mang tính chất để giúp đỡ lẫn nhau,
chính vì vậy pháp luật nhiều nƣớc trên thế giới quy định hợp đồng ủy quyền
là hợp đồng khơng có thù lao, trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận về việc trả
thù lao hoặc pháp luật có quy định về việc trả thù lao.

21


Đi sâu vào tìm hiểu những trƣờng hợp hợp đồng ủy quyền thuộc loại
hợp đồng có đền bù cũng có thể thấy đƣợc tính chất đền bù trong hợp đồng ủy
quyền cũng có những điểm khác so với các hợp đồng có đền bù khác. Tính
chất đền bù trong đa số các hợp đồng có đền bù khác là sự đền bù lợi ích
tƣơng ứng, mặc dù sự tƣơng ứng ở đây chỉ là tƣơng đối, không phải lúc nào
cũng có thể so sánh một cách cụ thể và chính xác bằng các đại lƣợng đo
lƣờng. Còn trong hợp đồng ủy quyền, vì là cơng việc đƣợc ủy quyền rất đa
dạng, phong phú, mỗi cơng việc lại mang tính chất khác nhau, cho nên tính
chất đền bù trong hợp đồng ủy quyền không hẳn là bên nhận ủy quyền làm
cho bên ủy quyền một cơng việc thì bên ủy quyền cũng sẽ phải làm lại cho
bên nhận ủy quyền một công việc nhƣ thế hay đơn thuần là bên ủy quyền trả
một lợi ích vật chất cho bên nhận ủy quyền. Tính chất đền bù trong hợp đồng
ủy quyền đƣợc giải quyết theo nhiều phƣơng án khác nhau. Ví dụ: Bên ủy
quyền ủy quyền cho bên nhận ủy quyền đƣa con của bên ủy quyền đi du lịch,

và lợi ích mà bên nhận ủy quyền có đƣợc đó là chuyến du lịch cùng với con
của bên ủy quyền. Nhƣ vậy tính chất đền bù cũng đã xuất hiện trong hợp đồng
ủy quyền, và lợi ích đƣợc đền bù đó gắn liền với công việc mà bên nhận ủy
quyền thực hiện cho bên ủy quyền.
Ngày nay, việc thực hiện công việc ủy quyền dần trở thành một nghề có
tính chất chun nghiệp, ví dụ: Luật sƣ là ngƣời đại diện theo ủy quyền cho
đƣơng sự tham gia tố tụng; Những ngƣời hành nghề liên quan đến bất động
sản đại diện cho những ngƣời muốn đăng ký sang tên quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để đăng ký sang
tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, v.v. Chính vì vậy mà đa số các hợp
đồng ủy quyền hiện nay là hợp đồng có đền bù, và đa số là đền bù bằng vật
chất, ví dụ: Luật sƣ nhận thù lao từ đƣơng sự, ngƣời nhận ủy quyền đi đăng

22


ký sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhận thù lao từ chủ sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở.
1.2.4. Hình thức của hợp đồng ủy quyền
Pháp luật của các nƣớc trong hệ thống Civil Law đều quy định hợp
đồng ủy quyền có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản, nó có thể đƣợc thể hiện
dƣới dạng hình thức trang trọng hoặc bất cứ hình thức nào khác. Phụ thuộc
vào niềm tin của các bên mà có thể lựa chọn hình thức khác nhau [58].
Pháp luật các nƣớc trong hệ thống Common Law quy định: Hình thức
của hợp đồng ủy quyền có thể bằng lời nói và đối với một số trƣờng hợp luật
pháp đòi hỏi sự ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản. Một vài nƣớc trong hệ
thống Common law và một số tình huống, một giấy ủy quyền điện tử cũng có
thể đƣợc coi là hợp lệ [59].
Pháp luật Việt Nam đã có thời kỳ quy định hình thức của hợp đồng ủy
quyền bắt buộc phải lập thành văn bản (Cụ thể quy định tại Điều 586 Bộ luật

dân sự năm 1995). Nhƣng để phù hợp với thực tế, giúp các bên có nhu cầu
tham gia hợp đồng ủy quyền thuận lợi trong việc xác lập cũng nhƣ trong quá
trình thực hiện thì hiện nay, pháp luật Việt Nam không bắt buộc các bên tham
gia giao kết hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản. Hợp đồng ủy quyền
có thể đƣợc giao kết bằng lời nói, bằng văn bản khơng có cơng chứng/chứng
thực, bằng văn bản có cơng chứng/chứng thực tùy thuộc vào sự thỏa thuận
của các bên trong hợp đồng, trừ những trƣờng hợp pháp luật có quy định bắt
buộc hợp đồng ủy quyền phải lập theo một hình thức nhất định. Ví dụ: Khi
tham gia giao kết hợp đồng ủy quyền, các bên tự do lựa chọn hình thức thể
hiện nội dung hợp đồng ủy quyền. Nhƣng khi bên nhận ủy quyền ủy quyền lại
cho bên thứ ba thì hình thức của hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình
thức của hợp đồng ủy quyền ban đầu [28. Điều 583].

23


×