Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương Cơ sở Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.41 KB, 21 trang )

Đề cương Cơ sở Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Câu 1: Phân tích khái niệm, nguyên tắc Quản lý Môi trường.
Liên hệ thực tế việc áp dụng các nguyên tắc ở Việt Nam.
-Khái niệm: Theo Lưu Đức Hải, Cẩm nang QLMT: “QLMT là 1 lĩnh
vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh hành vi của con người dựa
trên sự tiếp cận có hệ thống và kỹ năng điều phối thông tin đối với các
vấn đề môi trường có liên quan đến con người hướng tới sự phát triển
bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
+Phân tích: >>>QLMT bao gồm 3 khía cạnh: tổng hợp các biện pháp
tiếp cận hệ thống thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của
con người, với mục đích chính là giữ cân bằng quan hệ giữa môi trường
và phát triển, giữa nhu cầu của con người với chất lượng môi trường
giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất – “ Phát triển bền vững”
>>>QLTN&MT được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật pháp,
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục,...các
biện pháp có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện
cụ thể của vấn đề đặt ra. Việc QLMT được thực hiện ở mọi quy mô, toàn
cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,…
=>Tiêu chí chung của công tác QLMT đảm bảm quyền được sống trong
môi trường trong lành, phục vụ sự PTBV của đất nước

-Nguyên tắc QLMT: 5
1. Hướng công tác QLTN&MT tới sự phát triển bền vững
+PT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định mục đích của việc
QLMT. Nguyên tắc này được thực hiện dựa theo 7 nguyên tắc của Phát
triển bền vững: Kinh tế - xã hội và Bảo vệ môi trường.Giữa MT và phát


triển KTXH có mối quan hệ tương hỗ, phát triển KTXH tạo ra tiềm lực
để BVMT, còn BVMT tạo ra tiềm năng tự nhiên và XH mới cho công
cuộc phát triển KTXH


+

Để công tác quản lý hướng đến PTBV thì XH đó phải thực hiện
đúng theo nguyên tắc PTBV đc nêu. Mỗi quốc gia dân tộc phải cụ
thể hóa các nguyên tắc PTBV trong các chiến lược, chính sách của
mình.

2. Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc QLMT
+PT: Môi trường không có ranh giới không gian, do vậy sự ô nhiễm hay
suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ này sẽ có ảnh
hướng tới quốc gia, vùng lãnh thổ khác. Việc kết hợp các mục tiêu được
thực hiện kết hợp thông qua các quy định luật pháp, các chương trình
hành động, các đề tài hợp tác quốc tế và khu vực.
Để thực hiện được nguyên tắc này các quốc gia cần tích cực tham gia và
tuân thủ các công ước, hiệp định quốc tế về môi trường, đồng thời ban
hành các văn bản quốc gia về pháp luật, tiêu chuẩn, quy định về môi
trường.
+LH: Việt Nam mặc dù là một quốc gia đang phát triển nhưng việc bảo
vệ môi trường kết hợp các mục tiêu luôm luôn được đề cao thực hiện
như việc tham gia cam kết kí và thực hiện Luật và các công ước quốc tế:
Luật Biển Quốc tế 1982, Nghị định thư Kyoto, Công ước RAMSAR,
CITES,…
3.QLMT xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện
bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp
+PT: Các biện pháp và công cụ liên quan môi trường rất đa dạng: Luật
pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, khoa học, kinh tế,
công nghệ,… mỗi loại biện pháp và công cụ lại có phạm vi và hiệu quả
khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ: Để bảo vệ môi trường



trong nền kinh tế thị trường thì công cụ kinh tế có hiệu quả tốt nhất.
Trong khi đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa thì công cụ luật pháp và
chính sách lại có các thế mạnh riêng.
+LH: Việc quản lý tổng hợp lới bờ tiếp giáp giữa lục địa và đại dương
4. Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc
phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm
+PT: Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô
nhiễm. Phòng ngừa hạn chế được thiệt hại về kinh tế, môi trường và sức
khỏe con người.
Ngoài ra khi chất ô nhiễm tràn ra MT, chúng có thể sâm nhập vào tất cả
các thành phần môi trường, lan truyền theo các chuỗi thức ăn và không
gian xung quanh. Để loại trừ khỏi ảnh hưởng của các chất ÔN đối với
con người và sinh vật cần phải có nhiều công sức và tiền của hơn so với
việc thực hiện các biện pháp phòng tránh
Để nguyên tắc này đc hiệu quả các nhà QLMT cần lường trước những
rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho môi trường trong
các dự án, chiến lược và trong các lĩnh vực khác, đồng thời đưa ra các
giải pháp để giảm thiểu, loại trừ rủi ro.
+LH: Luật BVMT VN 2014 quy định doanh nghiệp trước khi triển khai
dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường để phân tích, dự
báo các tác động đến MT, từ đó đưa ra các giải pháp bảo vệ, phòng tránh
tác động khi triển khai dự án.
5. Người gây ô nhiễm phải trả tiền (Polluter pays principle)
+PT: Coi môi trường là 1 loại hàng hóa, thải ra môi trường phải nộp 1
khoản nhất định. Nguyên tắc này được dùng làm cơ sở để xây dựng các
quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành
chính đối với các vi phạm về QLMT. Dựa trên nguyên tắc này, các nước
đưa ra các loại thuế suất: thuế năng lượng, thuế cascbon, thuế SO2,…



+LH: Thuế Tài nguyên (2009), phí rác thải, phí nước thải,…

Câu 2: Trình bày hệ thống tổ chức Quản lý nhà nước về môi
trường ở Việt Nam. Phân tích thuận lợi và khó khăn trong
công tác QLMT ở Việt Nam.
-Cơ quan Quản lý nhà nước về môi trường là cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực, được tổ chức thành 1 hệ thống chặt chẽ từ TW đến địa
phương: Chính phủ; Bộ; UBND các cấp; Sở phòng, ban.
-Hệ thống các cơ quan QLTN&MT ở Việt Nam bao gồm:
+Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung: Chính phủ, UBND tỉnh,
UBND huyện, UBND xã.
+Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Bộ TN&MT, Cơ quan
QLMT các bộ, Sở TN&MT, Phòng TN&MT.
Chính phủ

UBND các tỉnh
TP

Các sở
khác

Bộ TN&MT

Các sở
TN&MT

Cục
BVMT


Chi cục
BVMT

Các phòng
chức năng

Các vụ
khác

Các Bộ khác

Vụ
KHCNM

Phòng môi
trường

Các vụ
khác


*Giải thích sơ đồ
-Chính phủ thống nhất cả nước về lĩnh vực TNMT
-Bộ TNMT chịu trách nhiệm trc chính phủ thực hiện chức năng QLNN
về BVMT
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ qaun trực thuộc Chính phủ theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ TNMT thực hiện
BVMT trong ngành và các cơ sở thuộc quyền qurn lý trực tiếp
-UBND tỉnh, TP trực thuộc TW thực hiện chức năng QLNN về BVMT
tại địa phương

-Sở TNMT chịu trách nhiệm trc UBND tỉnh, TP trực thuộc TW trong
việc BVMT ở địa phương

-PT thuận lợi và khó khăn:

Câu 3: Phân tích nội dung Quản lý nhà nước về Môi trường.
Nội dung quản lý nhà nước về BVMT được quy định tại điều 139,
chương XIV, Luật BVMT 2014:
1.

2.
3.
4.

Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về BVMT, ban hành hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình,
đề án, quy hoạch, kế hoạch BVMT
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá
hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường
Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch BVMT; thẩm định
báo cáo đánh giá mội trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo


cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra xác nhận các công
trình BVMT; tổ chức xác nhận kế hoạch BVMT
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn
ĐDSH; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm, cải thiện và phục hồi
môi trường

6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT; thanh tra
trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT; giải quyết khiếu nại, tố
cáo về BVMT; xử lý vi phạm pháp luật về BVMT
8. Đào tạo nhân lực khoa học QLMT; giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, pháp luật về BVMT
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghrrj trong
lĩnh vực BVMT
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách
nhà nước cho các hoạt động BVMT
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT
+PT:

Câu 4: Khái niệm, phân loại công cụ QLMT
-Khái niệm: Công cụ QLTN&MT là tổng hợp các biệ pháp hoạt động về
pháp luật, cuộc sống, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm BVMT và PTBV
kinh tế xã hội.
-Phân loại: Có 2 cách phân loại: theo chức năng và theo bản chất
+Công cụ QLMT phân loại theo chức năng:
>>>Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách
>>>Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt
động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt,…
và công cụ kinh tế


>>>Công cụ phụ trợ là nhóm công cụ không có tác động điều chỉnh
hoặc không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, mà hỗ trợ trong
quan sát, giám sát các hoạt động gây ô nhiễm, giáo dục con người trong
xã hội. Thuộc loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa,
đánh giá tác động môi trường, kiểm toán môi trường, quan tắc môi

trường, truyền thông môi trường
+Công cụ QLMT có thể phân loại theo bản chất:
>>>Công cụ luật pháp, chính sách: Các văn bản về Luật Quốc tế, luật
Quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi
trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương
>>>Công cụ kinh tế: Các loại thuế, phí đánh vào thu thập bằng tieefb
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường
>>>Công cụ kỹ thuật: Quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát về
chất lượng và thành phần môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử
dụng chất thải. (Có thể thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế
phát triển)
>>>Công cụ phụ trợ: GIS, MHH, ĐTM, QTMT, TTMT

Câu 5: Trình bày vai trò của các công cụ pháp lý trong
QLMT ở Việt Nam. Lấy ví dụ cụ thể
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể
Hệ thống PL đã BVMT bằng việc thể chế hóa các chính sách, kế hoạch
của Đảng, nhà nước trong công tác BVMT và quy định các phương tiện,
biện pháp, nhân lực..để đảm bảo thực hiện chính sách, kế hoạch đó.


Chính vì thế PL về môi trường đã trở thành 1 công cụ hữu hiệu để
QLMT. Đặc biệt thời gian qua PL về BVMT ở nước ta đã từng bước xây
dựng và hoàn thiện, góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan
đến lĩnh vực môi trường. Như vậy ta có thể đánh giá vai trò của các công
cụ pháp lý trong việc BVMT ở Việt Nam như sau:
-Pháp luật quy định các quy tắc xử xự cho con ng khi tác động đến môi

trường
PL đã định hướng hành vi con người theo hướng có lợi cho MT, đảm
bảo các hành vi của con người không xâm hại tới MT, hạn chế những tác
hại, ngăn chặn suy thoái ô nhiễm môi trường
VD: Luật BVMT 2014 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong
lĩnh vực BVMT như: phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài
nguyên thên nhiên khác, khai thác. Kinh doanh tiêu thụ sử dụng các loài
động thực vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, thải chất thải chưa đc xử lý đạt tiêu chuẩn
mt, nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức...
-PL quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những đòi hỏi
của PL để BVMT
PL quy định các chế tài hành chính, dân sự, hình sự để buộc các tổ chức
các nhân phải thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật trong việc khai
thác sử dụng các yếu tố của MT
VD: Khoản 1, điều 8, NĐ 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT đã quy định rõ: phạt tiền từ
2.000.000đ đến 2.500.000đ đối với các hành vi không thực hiện tất cả
các nội dung cam kết BVMT đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận
-Pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ
quan quản lý nhà nươc về BVMT.


PL có vai trò to lớn trong việc tạo ra cơ chế hoạt động cho tổ chức, cơ
quan BVMT. Cụ thể là nhờ có PL, nhà nước xây dựng và tổ chức thực
hiện các VBPL về BVMT với các nội dung như: kiểm soát ô nhiễm, suy
thoái sự xô môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, đánh giá tác động môi
trường và đánh giá môi trường chiến lược, kiểm soát ô nhiễm nước, ô
nhiễm không khí, suy thoái đất...

Việc ban hành các văn bản pháp luật tạo ra cớ sở pháp lý để các cơ quan
này thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, đảm bảo
hoàn thành tốt các công tác quản lý nhà nước đối với môi trường.

Câu 6. Phân biệt tiêu chuẩn MT, Quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường; Trình bày hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở Việt
Nam và phân tích ý nghĩa của việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
trong QLMT

Đặc điểm
phân biệt
Nội dung

TCMT

QCKTMT

TCKTMT quy định đặc tsinh Quy định mức giới
kỹ thuật và yêu cầu quản lý
hạn của đặc tính kỹ
thuật và yêu cầu quản
lý, giới hạn phạm vi
liên quan đến an toàn,
sức khỏe con ng và
môi trường


Mục đích

Được dùng để phân loại đánh

giá nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả của đối tượng( Sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường, các đối
tượng khác trong hoạt động
KT-XH

QCKTMT định mức
giới hạn kỹ thuật mà
đối tượng phải tuân
thủ để đảm bảo an
toàn, sức khỏe, môi
trường, quyền lợi ng
tiêu dùng, an ninh và
lợi ích quốc gia

Hiệu lực

Tiêu chuẩn MT công bố để tự QCKTMT ban hành
nguyện áp dụng
để bắt buộc áp dụng

Ban hành

Do 1 tổ chức công bố

Do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban
hành


-Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở VN (quy định tại điều 113,
chương X, luật BVMT 2014)
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh bao gồm:
a)

Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với đất

VD: QCVN 03-MT:2015-BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
b)

Nhóm QCKT MT đối với nước mặt và nước dưới đất

QCVN 08-MT:2015-BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
QCVN 09-MT:2015-BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước dưới đất.
c)

Nhóm QCKT MT đối với nước biển: QCVN 10-MT:2015BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển.


d)

Nhóm QCKT MT đối với không khí: QCVN 05:2009/NTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh

e)

Nhóm quy chuẩn kỹ thuật MT đối với âm thanh ánh sáng, bức xạ


f)

Nhóm quy chuẩn kỹ thuật MT đối với tiếng ồn, độ rung

VD: QCVN 26:2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước
thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt, phương tiện
giao thông và hoạt động khác;
VD: QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về khí thải của các nguồn di động và cố
định;
QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải nguy hại.
QCVN 41:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý
chất thải nguy hại trong lò nung xi măng
3. Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác
VD: QCVN 18:2008/BTNMT QC KTQG về dự báo lũ
*Ý nghĩa: +QCKTMT có vai trò rất quan trọng trong QLMT: Nó là
công cụ phục vụ quản lý nhà nước, đảm bảo lợi ích cho MT và lợi ích
của cộng đồng
+Là cơ sở để đánh giá chất lượng MT xung quanh và kiểm soát ÔNMT
do các họat động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của con người gây ra
+QCKTMT dùng làm căn cứ để QLMT, căn cứ xử lý những vi phạm về
ÔNMT



Câu 7. Trình bày khái niệm và mục đích của công cụ kinh tế trong
QLMT, liệt kê các công cụ kinh tế đang áp dụng ở Việt Nam và
phân tích khó khăn khi áp dụng công cụ kinh tế ở Việt Nam
-Khái niệm: Là công cụ dựa vào thị trường, nhằm tác động tới chi phí và
lợi ích trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới
hành vi tương ứng của nhà sản xuất có lợi cho môi trường, là công cụ
tạo ra động lực tài chính nhằm khuyến khích các bên tham gia có trách
nhiệm nhằm giảm lưu lượng phát thải hay tạo ra các sản phẩm ít ô
nhiễm.
Công cụ kinh tế là công cụ nhằm điều chỉnh hành vi của các cá nhân tổ
chức theo hướng có lợi cho môi trường thông qua việc tác động đến
nguồn lực tài chính của họ. CCKT đem lại sự mềm dẻo, hiệu quả cho
các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, đc xây dựng trên nguyên tắc người gây
ô nhiễm phải trả tiền và người sử dụng phải trả tiền
-Mục đích:
+Điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và các nhà sản xuất. Các công
cụ được áp dụng trong trường hợp này được gọi là công cụ khuyến
khích. Mục đích này thường đạt được thông qua việc thay đổi giá cả do
người tiêu dùng và người sản xuất giao dịch trên thị trường thông qua hệ
thống thuế và phí môi trường.
+Tìm các nguồn tài chính cho sản xuất hàng hóa công cộng. Mục đích
này còn gọi là mục đíchh bồi hoàn chi phí. Các CCKT áp dụng để đạt
được mục đích này là thuế hay phí đánh vào người sử dụng dịch vụ. Đay
là loại phí mà các hộ gia đình hay các doanh nghiệp phải trả khi sử dụng
1 loại hàng hóa hay 1 loại dịch vụ cụ thể
-Các công cụ kinh tế đang áp dụng ở VN
+Thuế (Thuế môi trường, thuế tài nguyên), phí và lệ phí MT
+Công cụ tạo ra thị trường: Cô ta ô nhiễm, cơ chế phát triển sạch CDM



+Các định chế tài chính và tín dụng môi trường (Ký quỹ và hoàn trả, quỹ
môi trường)
+Nhãn sinh thái
+Bồi thường thiệt hại môi trường
-Khó khăn khi áp dụng công cụ kinh tế ở VN
+QLMT là 1 lĩnh vực mới xuất hiện trong những năm trở lại đây, vì vậy
khi áp dụng công cụ kinh tế vào thực tiễn còn nhiều lộ liễu thiếu sơ sót,
không đáp ứng đòi hỏi. Chúng ta chưa có tính chiến lược, tính dài hạn,
kế hoạch giải quyết cho từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội. Nghĩa
là công tác quản lý môi trường chưa trở thành 1 công tác có tính kế
hoạch hóa, đây là khó khăn cơ bản cho việc áp dụng các công cụ kinh tế
vào QL và BVMT ở nước ta
+Sự thiếu vắng thị trường, thiếu sự cạnh tranh hoàn hảo: do môi trường
cạnh tranh phức tạp, sản phẩm sản xuất ra chưa đáp ứng đc thị hiếu tiêu
dùng trong nước, đặc biệt là nước ngoài nên giá sản phẩm thườn không
đạt như mong muốn. Do đó để đảm bảo đc lợi ích kinh tế cũng như duy
trì hoạt động sx kinh doanh thì các doaonh nghiệp phải tìm mọi ccasch
để giảm chi phí trong đó có chi phí BVMT, và như vậy việc áp dụng,
thực hiện các công cụ kinh tế rất khó đạt đc hiệu quả
+Thiếu quyền sở hữu đối với tài nguyên môi trường, hầu hết các văn bản
pháp quy đều chưa xác lập 1 cách rõ ràng về quyền sở hữu lâu dài và ổn
định các nguồn tài nguyên đất, rừng, và đất rừng và các loại tài nguyên
thiên nhiên khác, bảo vệ 1 cách có hiệu quả các nguồn này
+Mức thu nhập còn thấp nên việc đánh thuế, phí đối với hành vi gây ô
nhiễm môi trường không cao, thậm chí không thỏa đáng, đủ ý nghĩa đối
với các đối tượng chịu thuế, từ đó ý thức BVMT không cao dẫn đến việc
áp dụng các công cụ kinh tế không đạt hiệu quả cao


VD: Khi áp dụng công cụ quỹ môi trường ở VN gặp phải khó khăn từ

quá trình thẩm định và đánh giá công nghệ của dự án vay vốn. Nhiều dự
án có công nghệ phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định có trình độ chyên
môn kỹ thuật cao. Có những dự án không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
về thiết bị xử lý hay không chứng minh được tính khả thi của nguồn vốn
vay
Câu 8. Khái niệm, phân loại, mục đích của thuế môi trường; Việt
Nam có loại thuế môi trường nào? Trình bày ý nghĩa của loại thuế
đó trong bảo vệ môi trường
-Khái niệm:Thuế môi trường là khoản thu nân sách nhà nước từ các cá
nhân, tổ chức có hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến mt theo quy định
nhằm bù đắp các chi phí mà xh bỏ ra để giải quyết các vấn đề như chi
phí y tế, chi phí mất ngày công lao động , chi phí phục hồi môi trường...
-Phân loại:
+Thuế trực thu: là loại thuế mà ng nộp thuế và ng chịu thuế là 1. VD:
Thuế ô nhiễm
+Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế không
phải là một. VD: thuế sản phẩm
-Mục đích:
+Tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước
+Bù đắp chi phí mà XH phải chi trả cho việc gây ra ô nhiễm môi trường
và sự cố môi trường
-VN có thuế MT
-Ý nghĩa:
1. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường
hơn


Thuế MTsẽ giúp thực hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải chi trả”.
Buộc các chủ thể gây ô nhiễm và các liên đới phải chịu trách nhiệm về
chi phí do hoạt động gây ô nhiễm của họ bằng cách đưa chi phí ngoại

ứng vào giá. Thuế MT làm tăng giá sản phẩm, hàng hóa. Từ đó có thể sử
dụng thuế để kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng theo hướng
BVMT. Đối với cả người tiêu dùng (muốn mua với giá thấp hơn) và nhà
sản xuất (bán được nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn) thì thuế MT
sẽ có tác dụng khuyến khích, điều chỉnh định hướng sản xuất và tiêu
dùng theo hướng thân thiện với môi trường hơn.
2. Thúc đẩy cải cách đổi mới công nghệ
Nếu đánh thuế BVMT mà giá nhiên liệu tăng thì điều này sẽ thúc đẩy
việc nghiên cứu tìm ra các nguồn năng lượng mới nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của con người. Điều đó có thể dẫn tới việc ra đời của
các công nghệ, chu trình và sản phẩm mới.
Rõ ràng thuế BVMT có thể giúp chuyển dịch nền kinh tế theo hướng sử
dụng có hiệu quả đối với các loại năng lượng và nguồn lực bằng việc
tăng giá sản phẩm tự nhiên. Thuế BVMT có tác động làm thay đổi cả
quy mô và cơ cấu của sản xuất và tiêu dùng. Đặc biệt, khi các dấu hiệu
về giá được dự báo dần dần vượt qua mức giá dự kiến trong kế hoạch
dài hạn của nền công nghiệp.
3. Tác động về mặt xã hội
Thu thuế BVMT sẽ góp phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân
đối với môi trường. Thuế BVMT góp phần hạn chế sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng
sản phẩm thay thế hoặc hạn chế tiêu dùng sản phẩm (xăng, dầu, than…).
Từ đó, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiễm môi trường,
giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý thức BVMT trong đầu tư, sản
xuất và tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức; khuyến khích sử dụng năng


lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực của sản xuất,
tiêu dùng đến môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường.
4. Tác động về mặt môi trường

Thuế BVMT góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây
ô nhiễm của các tổ chức, cá nhân; khuyến khích sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực đến môi trường (khí
Cacbon, lưu huỳnh thải ra khi sử dụng xăng, dầu, than, HCFC ảnh
hưởng tới môi trường không khí và tầng ôzôn, tăng hiệu ứng nhà kính,
biến đổi khí hậu, gây hiệu quả nghiêm trọng đối với con người và thiên
nhiên cũng như tổn thất về kinh tế). Từ đó, hướng tới nền kinh tế phát
triển bền vững, phát triển kinh tế gắn với BVMT.
5.Tăng nguồn vốn đầu tư cải tạo môi trường
Với khung thuế quy định tại Luật, dự kiến số thu thuế BVMT thu sẽ
tăng, tùy thuộc vào quy định mức cụ thể do UBTVQH quyết định trong
giới hạn Khung quy định trong Luật. Đây là nguồn thu đáng kể, nhằm
đầu tư cải tạo môi trường.
Câu 9. Khái niệm Cota ô nhiễm, lợi ích và hạn chế của Cota ô nhiễm
-Khái niệm: Cô ta ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải có thể chuyển
nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyền các nàh máy, xí
nghiệp... được phép xả thải các chất ô nhiễm vào MT
-Lợi ích:
+Có thể tối thiểu hóa chi phí do gây ô nhiễm: Khi có mức phân bổ Cô ta
ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và bán cô ta gây ô
nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức phát thải
chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: mua Cô ta gây ô nhiễm để được
phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để
đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn cho phép. Nghĩa là những ng gây ô nhiễm mà
chi phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với việc mua cô ta gây ô nhiễm thì họ


sẽ bán lại cô ta gây ô nhiễm cho những ng gây ô nhiễm có mức chi phí
xử lý ô nhiễm cao hơn
+Thông qua công cụ có thể bảo vệ môi trường

-Hạn chế:
+Việc xác định khả năng đồng hóa của môi trường để xác định giá của
cô ta ô nhiễm đòi hỏi nhiều kinh hpis và kinh nghiệm chuyên môn cao
+Chỉ áp dụng đối với nước tahri và khí tảhi
+Hoạt động mua và bán cô ta chỉ diễn ra trong nền kinh tế thị trường với
hệ thống các văn bản pháp luật chặt chẽ và hiệu lực cao từ cơ quan quản
lý nhà nước.
Câu 10. Khái niệm, mục đích của Cơ chế phát triển sạch (CDM); Vì
sao Việt Nam lại thực hiện dự án CDM; Lấy một số ví dụ về dự án
CDM trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, năng
lượng
-Khái niệm: Cơ chế phát triển sạch là cơ chế tài chính-kỹ thuật nhằm
giảm lượng phát thải khí nhà kính (CO2, CH4, N2O,...) dựa trên cơ sở
nghị định thư Kyoto
-Mục đích: Thông qua việc đầu tư các dự án CDM tại các nước phát
triển thì doanh nghiệp ở các nước công nghiệp hóa sẽ nhận đc chứng chỉ
giảm phát thải được chứng nhận (CER) và sẽ được tính vào chỉ tiêu
giảm phát thải của các DN của các nước CNH
Thay vì thực hiện giảm phát thải các KNK ngay tại đất nước mình cới
chi phí xử lý, chi phí đầu tư, đổi mới cao hơn và hiệu quả thường không
cao thì các DN sẽ thực hiện giảm phát thải tại các nước đang phát triển
chưa bị ô nhiễm môi trường với chi phí đầu tư thấp hơn
=> Các nước phát triển: giảm được chi phí xử lý, đầu tư, đổi mới công
nghệ


=> Các nước đang phát triển: được đầu tư, vay vốn ngay tại đất nước
mình
-VN thực hiện CDM vì: Việt Nam không thuộc diện các nước phải cắt
giảm lượng phát thải khí nhà kính, song Việt Nam lại là một trong những

nước chịu ảnh hưởng nặng nề của tình trạng biến đổi khí hậu. Chính vì
vậy, Việt Nam đã sớm gia nhập Nghị định thư Kyoto từ năm 2002. Tính
đến ngày 4/3/2013, Việt Nam có 233 dự án được CDM-EB cho đăng ký
là dự án CDM, trong đó có 22 dự án CDM được CDM-EB phê duyệt.
Về mặt kinh tế, nguồn tài trợ từ các dự án CDM sẽ giúp VN đạt được
mục tiêu kinh tế - xã hội, môi trường và phát triển bền vững, chẳng hạn
như giảm ô nhiễm không khí và nước, cải thiện sử dụng đất, nâng cao
phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm hay giảm phụ thuộc
vào nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch…
-Các lĩnh vực thực hiện dự án CDM
+Nông nghiệp: dự án xây dựng hầm Biogas
+Công nghiệp: Dự án xử lý khí nhà kính (N2O, HFC...)
+Năng lượng: Dự án xử dụng năng lượng sạch, thu hồi khí CH4
+lâm nghiệp: Trồng rừng
+Giao thông: Dự án phát triển giao thông công cộng
Câu 11. Trình bày khái niệm và ý nghĩa của công cụ DMC, DTM
trong QLMT? So sánh sự khác nhau giữa DMC và DTM
-ĐTM:Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó.( khoản 23, điều 3, luật BVMT VN 2014)
+Ý nghĩa:
1. ĐTM là công cụ quản lý môi trường quan trọng. Song nó không
nhằm thủ tiêu, loại trừ hoặc gây khó dễ cho phát triển kinh tế – xã hội


mà hỗ trợ phát triển theo hướng đảm bảo hiệu quả kinh tế bảo vệ môi
trường. Vì vậy nó góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững.
2. ĐTM không xét các dự án một cách riêng lẻ mà đặt chúng trong xu
thế phát triển chung của khu vực, của quốc gia và rộng hơn là toàn Thế
giới. Khi đánh giá một dự án cụ thể, bao giờ cũng xét thêm các dự án,

phương án thay thế, nghĩa là xét đến các dự án có thể cho cùng đầu ra,
nhưng có công nghệ sử dụng khác nhau hoặc đặt ở vị trí khác. Hơn nữa
ở mỗi một khu vực luôn có chất lượng môi trường “nền”, mà khi đặt dự
án vào, cần phải cân nhắc kỹ, tránh gây tác hại tích lũy ở mức độ cao
cho một khu vực.
3. ĐTM huy động được sự đóng góp của đông đảo tầng lớp trong xã
hội. Nó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý, của chủ
dự án đến việc bảo vệ môi trường. Đồng thời ĐTM liên kết được các
nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau, nhằm giải quyết công việc
chung là đánh giá mức độ tác động môi trường các dự án, giúp cho
người ra quyết định chọn được dự án phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi
trường. ĐTM cũng phát huy được tính công khai của việc lập, thực thi
dự án và ý thức của cộng dồng trong việc tham gia ĐTM nói riêng và
bảo vệ môi trường nói chung.
4. ĐTM còn giúp kết hợp các công tác bảo vệ môi trường trong thời gian
dài. Mọi tác động được tính đến không chí qua mức độ mà còn theo khả
năng tích lũy, khả năng kéo dài theo thời gian. Trong thực tế nhiều vấn
đề được bỏ qua trong quá khứ đã gây tác động có hại cho hiện tại và
tương lai, nhiều hoạt động gây rủi ro lớn đã xảy ra buộc chúng ta phải
cân nhắc kỹ
-ĐMC:Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để
đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi tới môi trường, làm nền tảng


và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển nhằm
đảm bảo mục tiêu PTBV ( khoản 22, điều 3, luật BVMT VN2014)
+Ý nghĩa: ĐMC có ý nghĩa hết sức quan trọng là bảo đảm rằng các khía
cạnh về môi trường có thể hỗ trợ một cách có hiệu quả nhất ho từng
khâu, từng bước và cho toàn bộ quá trình ra quyết định, góp phần đáng

kể làm cho quyết định đó có tính khả thi và bền vững trong thực tế triển
khai
ĐTM

ĐMC
Đối tượng

Được áp dụng với 1 dự án cụ thể

Áp dụng cho: chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển

Mục tiêu
Nhận dạng, dự báo, phân tích và
đánh giá tác động Mt của dự án

Nhận dạng, dự báo và đánh giá tác
động tổng hợp về các hậu quả MT
của việc thực hiện Quy hoạch/kế
hoạch

Quy trình thực hiện
ĐTM đc thực hiện sau khi có
phương án đầu tư đã đề xuất

ĐCM được thực hiện song song
với quá trình hoạch định các CQK(
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch)
Dữ liệu


Định lượng nhiều hơn

Định tính nhiều hơn

Sản phẩm chủ yếu
Đưa ra các biện pháp giảm thiểu ôn
mt, công nghệ giảm thiểu nguồn

Đưa ra các đề xuất có tính định
hướng phát triển, điều chỉnh CQK


thải

và lồng ghép các mục tiêu MT vào
qáu trình CQK

Câu 12. Liệt kê các công cụ kỹ thuật đang được áp dụng ở Việt
Nam. Phân tích ý nghĩa của công cụ LCA trong quản lý môi trường?
Lựa chọn một sản phẩm cụ thể và phân tích tác động đến môi
trường trong vòng đời của sản phẩm đó
-Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá
môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc (monitoring)
môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải.
-Công cụ LCA có ý nghĩa phân tích tất cả các hoạt động trong chu trình
“từ các nguồn thải dầu vào đến các chất thải cuối nguồn của quá trình
sản xuất”. Nó xác định liệu 1 sản phẩm hoặc dịch vụ có thật sự giảm tải
lượng ô nhiễm hay không. Liệu tải lượng ô nhiễm có phải chuyển đổi từ
nhà cung cấp trung gian đến nhà cung cấp đầu tiên hoặc giai đoạn thải
bỏ cuối cùng. Ngoài ra nó có ý nghĩa từ việc phân tích thành phần của

từng giai đoạn trong vòng đời sản phẩm , thường nhằm mục đích xác
định ưu tiên cải thiện đối với sản phẩm hoặc quá trình. So sánh giữa các
sản phẩm. Nó giúp cải thiện sản phẩm, hỗ trợ cho các lựa chọn chiến
lược và thông tin với bên ngoài.
VD: Vòng đời sản phẩm bút chì, vải cotton,…



×