Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu xây dựng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm nấm linh chi ( ganoderma lucidum p karst )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KIỂM NGHIỆM NẤM LINH CHI
(Ganoderma lucidum P.Karst.)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU
KIỂM NGHIỆM NẤM LINH CHI
(Ganoderma lucidum P.Karst.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT


MÃ SỐ: 60720410

Ngƣời hƣớng dẫn :

PGS.TS. Trần Việt Hùng
PGS.TS. Đỗ Thị Hà

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Việt Hùng,
PGS.TS. Đỗ Thị Hà, những ngƣời thầy đã quan tâm, chỉ bảo tận tình và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Viện Kiểm Nghiệm thuốc Trung
ƣơng, Ban giám đốc Viện Dƣợc liệu, Khoa Hóa Thực vật 2, Ban giám hiệu, Phòng
Quản lý sau đại học và các thầy cô giáo trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn các anh chị Khoa Nghiên cứu và Phát triển đã giúp
đỡ, san sẻ công việc và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 4 tháng 4 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Ngân



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN .....................................................................................2
1.1 TỔNG QUAN VỀ NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum P. Karst.) ............2
1.1.1 Vị trí phân loại ...........................................................................................2
1.1.2 Đặc điểm thực vật ......................................................................................2
1.1.3 Phân bố, sinh thái ......................................................................................3
1.1.4 Thành phần hóa học ..................................................................................3
1.1.4.1 Polysaccharid ..........................................................................................4
1.1.4.2. Triterpenoid ...........................................................................................5
1.1.4.3 Peptid, protein ........................................................................................6
1.1.4.4 Khoáng chất ............................................................................................7
1.1.5 Tác dụng của nấm Linh chi .......................................................................7
1.1.6 Công dụng của nấm Linh chi ..................................................................11
1.2 POLYSACCHARID TRONG NẤM LINH CHI............................................11
1.2.1 Hàm lƣợng polysaccharid trong nấm Linh chi ........................................11
1.2.2 Các phƣơng pháp phân tích polysaccharid (PS) trong nấm Linh chi......12
1.2.1.1 Phƣơng pháp tạo màu đo quang phổ hấp thụ UV – VIS ......................12
1.2.1.2 Phƣơng pháp sắc kỷ lỏng hiệu năng cao HPLC ...................................13
1.3 ACID GANODERIC A TRONG NẤM LINH CHI .......................................13
1.3.1 Hàm lƣợng acid ganoderic A (GAA) trong nấm Linh chi ......................14
1.3.2 Các phƣơng pháp phân tích acid ganoderic A (GAA) trong nấm Linh chi
...........................................................................................................................14


1.3.2.1 Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng .............................................................15
1.3.2.2 Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC ...................................15

1.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KHÁC TRONG KIỂM NGHIỆM NẤM LINH CHI ...16
1.4.1 Mô tả ........................................................................................................16
1.4.2 Bột ...........................................................................................................16
1.4.3 Định tính ..................................................................................................17
1.4.4 Độ ẩm ......................................................................................................19
1.4.5 Tro toàn phần ...........................................................................................19
1.4.6 Tro không tan trong acid .........................................................................19
1.4.7 Chất chiết đƣợc trong dƣợc liệu ..............................................................19
1.4.8 Tạp chất ...................................................................................................19
1.5 MỘT VÀI NÉT VỀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................19
1.5.1 Phƣơng pháp HPTLC ..............................................................................19
1.5.2 Phƣơng pháp HPLC.................................................................................21
1.5.3 Phƣơng pháp quang phổ UV – VIS .........................................................23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................25
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................25
2.2 NGUYÊN VẬT LIỆU, HÓA CHẤT, DUNG MÔI........................................25
2.3 THIẾT BỊ, DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ...........................................................26
2.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................27
2.4.1 Định danh thực vật ..................................................................................27
2.4.2 Mô tả dƣợc liệu........................................................................................27
2.4.3 Mô tả đặc điểm bột dƣợc liệu ..................................................................27
2.4.4 Xác định độ ẩm........................................................................................27
2.4.5 Định tính nấm Linh chi bằng phƣơng pháp TLC ....................................28


2.4.6 Xây dựng phƣơng pháp định tính, định lƣợng acid ganoderic A trong
nấm Linh chi bằng HPLC .................................................................................29
2.4.6.1 Khảo sát phƣơng pháp xử lý mẫu.........................................................29
2.4.6.2 Khảo sát các điều kiện phân tích trên hệ thống HPLC.........................30
2.4.6.3 Thẩm định phƣơng pháp phân tích .......................................................30

2.4.7 Ứng dụng quy trình đã xây dựng định lƣợng hàm lƣợng acid ganoderic
A trong các mẫu nấm Linh chi ..........................................................................33
2.4.8 Xây dựng phƣơng pháp định lƣợng polysaccharid (PS) trong nấm Linh
chi bằng phƣơng pháp đo quang .......................................................................33
2.4.8.1 Lựa chọn nhiệt độ chiết tối ƣu ..............................................................34
2.4.8.2 Khảo sát thời gian chiết ........................................................................34
2.4.8.3 Khảo sát thời gian và điều kiện phản ứng ............................................34
2.4.8.4 Khảo sát thể tích ethanol 96% thêm vào để kết tủa polysaccharid ......34
2.4.8.5 Thẩm định phƣơng pháp ......................................................................35
2.4.9 Ứng dụng quy trình đã xây dựng định lƣợng hàm lƣợng polysaccharid
trong các mẫu nấm Linh chi ..............................................................................36
2.4.10 Xử lý số liệu ..........................................................................................36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................38
3.1 ĐỊNH DANH THỰC VẬT .............................................................................38
3.2 MÔ TẢ HÌNH THỂ ........................................................................................38
3.3 MÔ TẢ BỘT DƢỢC LIỆU ............................................................................42
3.4 XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM .......................................................................................46
3.5 ĐỊNH TÍNH NẤM LINH CHI BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPTLC ................48
3.6 XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƢỢNG ACID
GANODERIC A TRONG NẤM LINH CHI BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC ...52
3.6.1 Tối ƣu quá trình chiết acid ganoderic A (GAA) .....................................52


3.6.2 Khảo sát các điều kiện phân tích trên hệ thống HPLC............................52
3.6.2.1 Lựa chọn thành phần pha động ............................................................52
3.6.2.3 Lựa chọn nhiệt độ cột ...........................................................................53
3.6.3 Quy trình định tính, định lƣợng acid ganoderic A bằng phƣơng pháp
HPLC.................................................................................................................53
3.6.4 Thẩm định phƣơng pháp .........................................................................54
3.6.4.1 Độ đặc hiệu ...........................................................................................54

3.6.4.2 Tính thích hợp của hệ thống .................................................................55
3.6.4.3 Độ tuyến tính ........................................................................................56
3.6.4.4 Độ lặp lại và độ chính xác trung gian ...................................................57
3.6.4.5 Độ đúng ................................................................................................58
3.6.4.6 Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) ...................59
3.7 ĐỊNH LƢỢNG ACID GANODERIC A TRONG MỘT SỐ MẪU NẤM
LINH CHI VIỆT NAM .........................................................................................59
3.8 XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG POLYSACCHARID
TRONG NẤM LINH CHI BẰNG PHƢƠNG PHÁP QUANG PHỔ UV – VIS .60
3.8.1 Lựa chọn thời gian chiết ..........................................................................60
3.8.2 Lựa chọn thể tích EtOH 96% thêm vào để kết tủa polysaccharid...........60
3.8.3 Lựa chọn thời gian và điều kiện phản ứng ..............................................61
3.8.4 Quy trình định lƣợng polysaccharid trong nấm Linh chi ........................61
3.8.5 Thẩm định phƣơng pháp .........................................................................62
3.8.5.1 Độ đặc hiệu ...........................................................................................62
3.8.5.2 Tính thích hợp của hệ thống .................................................................62
3.8.5.3 Độ tuyến tính ........................................................................................62
3.8.5.4 Độ lặp lại và độ chính xác trung gian ...................................................63


3.8.5.5 Độ đúng ................................................................................................64
3.9 ĐỊNH LƢỢNG POLYSACCHARID TRONG MỘT SỐ MẪU NẤM LINH
CHI VIỆT NAM ...................................................................................................65
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................68
4.1 VỀ ĐẶC ĐIỂM THỂ QUẢ, BỘT NẤM LINH CHI .....................................68
4.2 VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH NẤM LINH CHI BẰNG SẮC KÝ LỚP
MỎNG HIỆU NĂNG CAO HPTLC ....................................................................68
4.3 VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƢỢNG ACID GANODERIC A
BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO HPLC ............................................69
4.3 HÀM LƢỢNG ACID GANODERIC A TRONG CÁC MẪU NẤM LINH

CHI NGHIÊN CỨU ..............................................................................................69
4.4 VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG POLYSACCHARID BẰNG
PHƢƠNG PHÁP ĐO QUANG ............................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................72
KẾT LUẬN ...........................................................................................................72
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
G.lucidum

Ganoderma lucidum

EtOH

Ethanol

LOD

Limit of detection (giới hạn phát hiện)

LOQ

Limit of quantitation (giới hạn định lƣợng)

TLC

Thin layer chromatography (sắc ký lớp mỏng)


HPTLC

High performance thin layer chromatography (sắc ký lớp
mỏng hiệu năng cao)

HPLC

High-performance liquid chromatography (sắc ký lỏng
hiệu năng cao)

UV – VIS

Ultraviolet – visible

PS

Polysaccharid

GAA

Acid ganoderic A

LDL – C

Low-density lipoprotein - cholesterol

HDL – C

High-density lipoprotein - cholesterol


ALT

Alanin Amino Transferase

MeOH

Methanol

AHP

American Herbal Pharmacopoeia

RSD

Relative standard deviation (độ lệch chuẩn tƣơng đối)

RT

Rentention time (thời gian lƣu)

V

Thể tích

T, T’

Nhiệt độ

t


Thời gian


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. 1: Phân tích TLC trong bản bổ sung Dƣợc điển Việt Nam và dƣợc
điển Trung Quốc
Bảng 1. 2: Phân tích TLC trong Dƣợc điển dƣợc liệu Mỹ (AHP) và Dƣợc
điển Mỹ

17

18

Bảng 2.1: Các mẫu nấm Linh chi nghiên cứu

25

Bảng 3. 1: Mô tả hình thể

38

Bảng 3. 2: Độ ẩm của 12 mẫu nấm Linh chi

47

Bảng 3. 3: Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ thống

55


Bảng 3. 4: Cách pha dãy các dung dịch chuẩn

56

Bảng 3. 5: Kết quả khảo sát độ tuyến tính

56

Bảng 3. 6: Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ chính xác trung gian

57

Bảng 3. 7: Kết quả độ thu hồi

58

Bảng 3. 8: Hàm lƣợng acid ganoderic A trong nấm Linh chi

59

Bảng 3. 9: Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ thống

62

Bảng 3. 10: Kết quả khảo sát độ tuyến tính

63

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ chính xác trung gian


64

Bảng 3. 12: Kết quả độ thu hồi

65

Bảng 3.13: Kết quả định lƣợng polysaccharid trong nấm Linh chi

65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1. 1:

Công thức đơn vị polysaccharid -proteoglycan chiết xuất từ
G. Lucidum

5

Hình 1.2:

Cấu trúc hóa học một vài hợp chất triterpenoid trong G.lucidum

6

Hình 1.3:

Acid ganoderic A


13

Hình 2. 1:

Một số thiết bị dùng trong nghiên cứu

26

Hình 3. 1:

Bột nấm Linh chi GLT – 1

42

Hình 3. 2:

Bột nấm Linh chi GLT – 2

43

Hình 3. 3:

Bột nấm Linh chi GLT – 3

43

Hình 3. 4:

Bột nấm Linh chi GLT – 4


43

Hình 3. 5:

Bột nấm Linh chi GLT – 5

44

Hình 3. 6:

Bột nấm Linh chi GLT – 6

44

Hình 3. 7:

Bột nấm Linh chi GLT – 7

44

Hình 3. 8:

Bột nấm Linh chi GLT – 8

45

Hình 3. 9:

Bột nấm Linh chi GLT – 9


45

Hình 3. 10: Bột nấm Linh chi GLN – 1

45

Hình 3. 11: Bột nấm Linh chi GLN – 2

46

Hình 3. 12: Bột nấm Linh chi GLN – 3

46

Hình 3. 13: Sắc ký đồ HPTLC hệ dung môi dichloromethan – methanol ở
bƣớc sóng 254 nm

49

Hình 3. 14: Sắc ký đồ HPTLC hệ dung môi dichloromethan – methanol ở
bƣớc sóng 366 nm

49

Hình 3. 15: Sắc ký đồ HPTLC hệ dung môi dichloromethan – methanol
sau khi phun thuốc thử H2SO4 10 %/ EtOH

50


Hình 3. 16: Sắc ký đồ HPTLC hệ dung môi ether dầu hỏa (khoảng sôi
60°C đến 90°C) – ether ethylic – acid formic (5:5:1) ở bƣớc
sóng 254 nm

50

Hình 3. 17: Sắc ký đồ HPTLC hệ dung môi ether dầu hỏa (khoảng sôi
60°C đến 90°C) – ether ethylic – acid formic (5:5:1) ở bƣớc
sóng 366 nm

51


Hình 3. 18: Sắc ký đồ HPTLC hệ dung môi ether dầu hỏa (khoảng sôi
60°C đến 90°C) – ether ethylic – acid formic (5:5:1) sau khi
phun thuốc thử

51

Hình 3. 19: Sắc ký đồ dung dịch chuẩn acid ganoderic A (1), dung dịch
thử (2), dung dịch trắng (3) và so sánh phổ UV của pic acid
ganoderic A của dung dịch chuẩn – thử

55

Hình 3. 20: Đồ thị biểu diễn mối tƣơng quan nồng độ acid ganoderic A
và diện tích pic

57


Hình 3. 21: Đồ thị biểu diễn sự tƣơng quan tuyến tính nồng độ D-glucose
và độ hấp thụ

63


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, bên cạnh việc sử dụng các thuốc tân dƣợc thì ở Việt Nam nói riêng
và trên thế giới nói chung đang dần dần đi theo hƣớng sử dụng các thảo dƣợc vì tính
hiệu quả và an toàn thân thiện với cơ thể con ngƣời, có thể sử dụng thƣờng xuyên
hàng ngày. Việt Nam là một nƣớc có thảm thực vật phong phú và đa dạng sinh học
với nhiều cây dƣợc liệu quý. Nhân dân ta vốn có kinh nghiệm lâu đời trong việc
dùng thảo dƣợc. Nhiều cây thuốc đã đƣợc nghiên cứu kỹ càng về thành phần hóa
học, cơ chế tác dụng chữa bệnh và đƣợc tiêu chuẩn hóa. Tuy nhiên, trong thực tế,
nhiều cây thuốc dùng để chữa bệnh trong dân gian vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một
cách đầy đủ.
Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum P. Karst) là một loại dƣợc liệu quý đƣợc sử
dụng lâu đời, đặc biệt trong điều trị suy nhƣợc thần kinh, mất ngủ, các bệnh về tim
mạch, ung thƣ, thấp khớp, tiểu đƣờng, viêm gan…[13], [20]. Ở Trung Quốc, nấm
Linh chi còn đƣợc coi là một “thần dƣợc” giúp kéo dài tuổi thọ, ngăn ngừa lão hóa,
tăng sức dẻo dai cho cơ thể [20]. Với những tính năng và công dụng phong phú của
nó đối với sức khỏe, nấm Linh chi đƣợc sử dụng phổ biến không những ở các nƣớc
phƣơng Đông mà còn khá đƣợc ƣa chuộng ở các nƣớc phƣơng Tây. Tuy nhiên, chất
lƣợng của nấm Linh chi không ổn định, phụ thuộc vào các yếu tố về giống, điều
kiện nuôi trồng, nguồn gốc địa lý, điều kiện khí hậu, môi trƣờng, thời gian thu
hoạch... [20], [40]. Hiện nay, trên thị trƣờng Việt Nam có rất nhiều sản phẩm linh
chi có nguồn gốc khác nhau, là loại nuôi trồng hay thu hái tự nhiên, với các mức
chất lƣợng khác nhau. Vì vậy cần thiết phải có một phƣơng pháp kiểm tra đánh giá
chất lƣợng chúng.
Vì vậy, việc xây dựng các chỉ tiêu kiểm nghiệm nấm Linh chi nhằm đánh giá

chất lƣợng nấm Linh chi là một vấn đề có ý nghĩa không chỉ về mặt khoa học mà
còn đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay của xã hội. Xuất phát từ nhu cầu trên, chúng
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm nấm
Linh chi (Ganoderma lucidum P. Karst.)” với mục tiêu sau:
1. Xây dựng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm nấm Linh chi (Ganoderma lucidum P.
Karst.).
2. Ứng dụng phƣơng pháp đã xây dựng để đánh giá chất lƣợng một số mẫu nấm
Linh chi (Ganoderma lucidum P. Karst.) trên thị trƣờng.
1


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum P. Karst.)
Chi Ganoderma trên thế giới có trên 250 loài. Trong đó, loài đƣợc sử dụng
nhiểu nhất cho đến thời điểm hiện tại để chăm sóc sức khỏe là nấm Linh chi
Ganoderma lucidum P. Karst. [3].
Nấm linh chi gọi theo tiếng Trung Quốc là Lingzhi, theo tiếng Nhật là Reishi, ở
Việt Nam là nấm Lim, nấm Tiên Thảo hay nấm Trƣờng Thọ [13], [14]. Trong số rất
nhiều tên gọi khác nhau nhƣ Chi Linh, Mộc Chi Linh, Linh chi…thì tên Linh chi
(đƣợc dùng làm tên gọi chung cho các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae) là tiêu
biểu và mang tính lịch sử. Trong sách “Thần nông bản thảo” ra đời cách đây hơn
2000 năm, tên này đã chính thức đƣợc sử dụng [14].
1.1.1 Vị trí phân loại
Nấm Linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum P. Karst. [14].
Theo hệ thống phân loại của P. Karsten (1881) nấm Linh chi thuộc:
Giới nấm (Fungi)
Ngành nấm đảm (Basidiomycota)
Lớp nấm đảm (Agaricomycetes)
Bộ nấm đa tầng (Polyporales)
Họ nấm Linh chi (Ganodermataceae)

Chi Ganoderma P. Karst. [12], [14].
1.1.2 Đặc điểm thực vật
Nấm hóa gỗ, sống một năm hay lâu năm [13]. Quả thể có cuống dài, ngắn hay
hầu nhƣ không cuống và mũ đính lệch hay đính bên màu nâu đỏ, bóng nhoáng. Mũ
nấm mới sinh có dạng cục lồi, tròn; sau phát triển thành dạng thận, dạng bán cầu,
dạng quạt, có khi hầu nhƣ tròn. Mặt trên mũ nấm có những vân vòng đồng tâm,
lƣợn sóng nhiều hay ít; hơi có vân răn dạng phóng xạ [12]. Mặt dƣới nâu nhạt mang
các ống rất nhỏ chứa bào tử [13]. Mép nấm mỏng hoặc hơi tù, lƣợn sóng; hơi chia
thùy ở những mũ nấm có kích thƣớc lớn [12].

2


Mũ mới sinh có màu trắng có sắc thái vàng lƣu huỳnh; sau chuyển sang màu
vàng, vàng rỉ sắc, nâu, nâu đỏ, nâu hồng tím…tạo nên một lớp vỏ bóng nhoáng
nhƣ quét sơn hoặc nhƣ đánh vecni. Kích thƣớc mũ 2 – 2,5 x 3 – 30 cm; dày 0,5 –
1,5 cm [12].
Cuống nấm thƣờng đính ở trên phần lõm vào của mũ nấm. Cuống mới hình
thành màu trắng, sau chuyển sang màu vàng, màu nâu…và phủ vỏ bóng, có màu sắc
và cấu trúc tƣơng tự mũ nấm. Cuống hình trụ, gần nhƣ tròn hoặc hơi dẹp, kích
thƣớc (1)3-20 x 0,5-2(4) cm [12].
Bào tử hình bầu dục hoặc hình trứng, cụt đầu, màu gỉ sắt, có một mấu lồi và
nhiều gai nhọn. Toàn cây nấm màu nâu đỏ, đỏ vàng hoặc nâu đen [13].
1.1.3 Phân bố, sinh thái
Nấm Linh chi là loài phân bố khắp nơi trên thế giới. Nấm mọc trên gốc, rễ cây
sống và cây đã chết, trên rất nhiều cây gỗ mọc trong rừng và công viên, nhƣ cây ăn
quả, đặc biệt là các cây thuộc bộ Đậu nhƣ lim xanh, lim vàng, phƣợng vĩ…. [12].
Có thể tìm thấy nấm linh chi ở hầu hết các tỉnh vùng núi, từ Lào Cai (Sa Pa) đến
Lâm Đồng (Lang Biang). Ở các vùng rừng trƣớc kia có nhiều cây lim đã bị khai
thác, trên gốc hoặc phần thân cành còn lại (chủ yếu ở phần giác) đều có thể thấy

nấm này mọc vào mùa mƣa ẩm, nhƣ vùng rừng thuộc lâm trƣờng Hƣơng Sơn, tỉnh
Hà Tĩnh; vùng rừng thuộc Vƣờn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa và Tam Đảo
(Vĩnh Phúc)…[13].
Nấm Linh chi sinh sản chủ yếu bằng bào tử nằm ở mặt dƣới của thể quả. Phần
có chức năng sinh dƣỡng chính là hệ sợi của nấm mọc ẩn trong gỗ mục hoặc đất. Ở
Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam ngƣời ta đã chủ động nghiên cứu trồng đƣợc
Nấm Linh chi trên giá thể nhân tạo để dùng làm thuốc [13].
1.1.4 Thành phần hóa học
Cho đến nay, các nhà khoa học đã tìm ra nấm Linh chi có chứa các hoạt chất
quý nhƣ triterpenoid, polysaccharid, peptid, steroid, acid amin, khoáng chất [3],
acid béo no và không no [9], protein, alkaloid, nucleosid [38], ergosterol [20] và các
vitamin [33], [57]. Hầu hết, nấm Linh chi tƣơi chứa khoảng 90% nƣớc theo trọng
3


lƣợng, 10% còn lại bao gồm protein 10-40%, 2-8% chất béo, 3-28% carbohydrat, 332% chất xơ, 8-10% tro, và một số vitamin và khoáng chất chính nhƣ: kali, canxi,
phốt pho, magie, selen, sắt, kẽm, đồng, …[40].
Trong số các thành phần hóa học của nấm Linh chi thì polysaccharid và
triterpenoid đƣợc chú ý hơn cả vì những tác dụng sinh học đáng kể của chúng [22],
[39], [40], [63]. Tuy nhiên, số lƣợng và tỷ lệ phần trăm của từng thành phần có thể
rất đa dạng trong các sản phẩm tự nhiên và thƣơng mại, đã đƣợc minh chứng bằng
số liệu trong nhiều nghiên cứu [40], [42].
1.1.4.1 Polysaccharid
Các polysaccharid đƣợc phân lập từ bào tử, quả thể và sợi nấm của nấm Linh
chi hoặc tách từ dung dịch môi trƣờng nuôi cấy nấm [39].
Polysaccharid là một trong những thành phần có hàm lƣợng cao (có thể tới
45%) của G.lucidum [3] gồm các polysaccharid trung tính (β-1→3, β-1→6 homo
D-glucan); glucan có tính acid và polyglycan; heteroglucan liên kết protein;
arabinoxyoglucan (một heteroglucan phân nhánh cao); heteroglycan với liên kết β1→4 và peptidoglycan (ganoderan A, B, và C) [17]. Dây nối (1,3)- β-D-glucan làm
cho mạch polysaccharid có dạng xoắn tƣơng tự nhƣ tinh bột. (1,3)- β-D-glucan tan

trong nƣớc nóng và tan một phần trong nƣớc lạnh. Dung dịch nƣớc của các (1,3)- βD-glucan ở nồng độ cao có độ nhớt cao [3].
Các β – glucan trong thể quả của Linh chi có thể có cùng khối lƣợng phân tử
nhƣng khác nhau về mức độ phân nhánh. Khối lƣợng phân tử của các chất này vào
khoảng 1.050.000 đvc. Dây nhánh trong các β – glucan của Linh chi thƣờng là 1→6
[20]. Tỉ lệ phân nhánh thay đổi từ 1/3 – 1/23. Các heteropolysaccharid trong Linh
chi cấu tạo bởi các đƣờng D – glucose, D-galactose, D-mannose, L-(hay D-)arabinose, D-xylose hay L-fucose [3], [40].

4


Hình 1. 1: Công thức đơn vị polysaccharid -proteoglycan chiết xuất từ G. Lucidum
1.1.4.2. Triterpenoid
Terpen là hợp chất tự nhiên mà bộ khung cacbon của nó bao gồm một hoặc
nhiều đơn vị isopren C5. Triterpen là một phân lớp của nhóm terpen, có cấu trúc
khung C30 [40]. Cấu trúc hóa học của các triterpenoid trong nấm Linh chi dựa trên
lanostan, là một chất chuyển hóa của lanosterol [33], [40]. Các triterpenoid của nấm
Linh chi đã nhận đƣợc những chú ý đáng kể do những tác dụng dƣợc lý nổi bật của
chúng [23], [25].
Trong phần không phân cực của thể quả có các triterpenoid tự do với hàm
lƣợng có thể tới 3-5%. Các chất chính là các acid ganoderic A, B, C, D, F, H, I, J,
K, L, M, R, S, T, V, X, Y, Z, W; lucidenic A, B, C, D, I; ganoderan A, B, C và
lucidenol A, B, C. Các triterpen khác bao gồm ganoderol A và B, epoxyganoderiol
A-C, acid ganoderenic A-D, acid ganodermic, ganoderiol A-I, ganodermanontriol,
ganodermatriol, acid ganolucidic A-E, lucidon A-C, acid lucidenic A-M, lucidadiol
và lucidal. Một số triterpenoid nhƣ acid ganoderic A, C, I, J; acid lucidenic A, D, I
và lucidon A và C làm cho Linh chi có vị đắng, khác với các loại nấm khác [3]. Các
triterpen lanostanoid oxy hóa khác nhau trong nấm Linh chi bao gồm nhiều cặp C-3
lập thể và C-3/ C-5 đồng phân vị trí [20].
Acid ganoderic A và acid ganoderic B là hai chất thuộc nhóm triterpen đƣợc
phân lập lần đầu từ Linh chi vào năm 1982 [49].

Cho đến nay, ngƣời ta đã xác định có hơn 150 triterpenoid khác nhau đƣợc xác
định trong quả thể, bào tử và hệ sợi [23] và đƣợc phân thành năm nhóm cấu trúc

5


chính [55]. Các acid ganoderic A, B, H chỉ đƣợc phát hiện trong thể quả, trong khi
acid ganoderic R, S, T là những triterpenoid chính trong sợi nấm [45].
Hàm lƣợng triterpenoid là khác nhau ở các bộ phận khác nhau và ở các giai
đoạn phát triển của nấm. Sự khác nhau của các triterpenoid trong G. lucidum có thể
đƣợc sử dụng để phân biệt nấm dƣợc liệu này với các loài khác gần tƣơng tự và sử
dụng nhƣ một tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng của các mẫu nấm Linh chi khác
nhau [20], [40].

Acid ganoderic B

Lanosterol

Lucidaciol

Lucidenic A

Hình 1.2: Cấu trúc hóa học một vài hợp chất triterpenoid trong G.lucidum
1.1.4.3 Peptid, protein
Năm 1989, các tác giả ngƣời Nhật đã phân lập từ sợi nấm Linh chi một
polypeptid (Lingzhi – 8 có 110 amino acid dựa trên sắc ký lọc gel (cột Sephadex G
– 75) và sắc ký trao đổi ion (cột DEAE Sephadex – 25) [64].
Protein trong nấm Linh chi có chứa tất cả các acid amin thiết yếu, rất giàu lysin
và leucin. Tổng hàm lƣợng chất béo thấp và tỷ lệ cao các đa acid béo không bão hòa
tƣơng đối so với tổng số acid béo của nấm đƣợc coi là đóng góp đáng kể cho giá trị

sức khỏe của nấm [39].
6


Tuy nhiên theo Robert T. GoW thì hàm lƣợng protein trong chi Ganoderma
thấp hơn so với các loại nấm khác (chỉ khoảng 7-8%) [32].
1.1.4.4 Khoáng chất
Thành phần khoáng chính trong nấm Linh chi là phosphor, silica, sulfur, kali,
calci, và magnesi. Ngoài ra, các nguyên tố nhƣ sắt, natri, kẽm, đồng, mangan,
stronti cũng đƣợc phát hiện ở nồng độ thấp, cũng nhƣ các kim loại nặng khác nhƣ
chì, thuỷ ngân, cadmi. Nấm G. lucidum cũng có thể chứa hàm lƣợng selen lên đến
72 µg / g nấm khô [30].
Trong thể quả của G.lucidum, ngoài các khoáng chất thông thƣờng còn có một
hàm lƣợng cao của germani. Hàm lƣợng germani trong Linh chi châu Á có thể tới
800 – 2000 ppm [3].
1.1.5 Tác dụng của nấm Linh chi
- Tác dụng chống khối u
Nhiều tác giả cũng đã cho thấy hiệu quả tiêu diệt một số tế bào ung thƣ của
polysaccharid nhƣ tế bào ung thƣ bạch cầu chuột (L1210) [65], tế bào ung thƣ bạch
cầu ngƣời HL-60 [47], tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt PC-3 [44]
Acid ganoderic T (GA-T) phân lập từ nấm Linh chi có hiệu quả ức chế tế bào
ung thƣ xâm thực và di căn trong cơ thể [24].
Theo nghiên cứu của Jiang J. và cộng sự, nấm Linh chi ức chế sự phát triển của
tế bào ung thƣ vú thông qua ức chế tín hiệu Akt/NF-kappaB và có thể sử dụng để
điều trị ung thƣ vú [42].
Các bác sĩ Trung Quốc hiện đại sử dụng nấm Linh Chi để hỗ trợ sức đề kháng ở
bệnh nhân trải qua hóa trị liệu thông thƣờng và / hoặc xạ trị cho các hình thức ung
thƣ khác nhau [20].
- Tác dụng hạ đường huyết
Các glycan A, B và C phân lập từ nấm Linh chi có tác dụng hạ đƣờng máu rõ

rệt ở chuột nhắt trắng bình thƣờng và chuột nhắt trắng gây đái tháo đƣờng bằng
aloxan [13].
Jia và cộng sự [42] nghiên cứu trên những con chuột bị gây tiểu đƣờng bằng
streptozotocin. Sau điều trị bằng dịch chiết giàu polysaccharid, nồng độ insulin

7


huyết thanh tăng (so với chứng) và nồng độ glucose giảm một cách phụ thuộc vào
liều. Nghiên cứu này cũng cho thấy, ngoài việc điều chế đƣờng huyết, điều trị bằng
G. lucidum giúp giảm các tác nhân oxy hóa [42].
- Tác dụng hạ huyết áp
Các thử nghiệm có kiểm chứng trên ngƣời cho thấy cao chiết Linh chi (55 mg x
3 lần/ngày) sử dụng trong 1 tháng có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt so với giá trị cơ
bản trên những bệnh nhân cao huyết áp trung bình không đáp ứng với nifedipin hay
với nimodipin, so với placebo. Một số acid ganoderic nhƣ acid ganoderic B, D, F, H
phân lập từ nấm Linh chi có tác dụng chống tăng huyết áp, trong đó acid ganoderic
F có tác dụng mạnh nhất [3].
- Tác dụng hạ lipid máu
Nguyễn Thị Mai Anh và cộng sự đã nghiên cứu trên chuột cống trắng tăng
cholestron máu thực nghiệm, thu đƣợc kết quả cao nƣớc nấm Linh chi (2ml cao
lỏng chứa 1 g nấm) có tác dụng làm giảm các chỉ số cholesterol toàn phần,
triglycerid và LDL – C, đồng thời làm tăng HDL – C trong huyết tƣơng [1].
Ganoderol A và B, ganoderal A và acid ganoderic phân lập từ nấm Linh chi, có
tác dụng ức chế sinh tổng hợp cholesterol thông qua ức chế enzym lanosterol- 14αdesmetilase (xúc tác cho phản ứng chuyển 24,25 – dihydrolanosterol thành
cholesterol) [36].
- Tác dụng bảo vệ gan và chống loét dạ dày
Nghiên cứu của Đỗ Thị Hà cùng các cộng sự (2013) [34] cho thấy, cao chiết
methanol và các phân đoạn n – hexan, dicloromethan, nƣớc của dịch chiết
methanol, cùng các hợp chất phân lập đƣợc từ nấm Linh chi (ergosterol, ergosterol

peroxid và ganodermanontriol) có tác dụng bảo vệ gan in vivo và in vitro liên quan
đến sự kích hoạt enzyme HO – 1 và hợp chất ganodermanontriol thể hiện tác dụng
kích hoạt protein HO – 1 thông qua sự kích hoạt yếu tố chuyển vị trong nhân tế bào
NRF – 2, trong các con đƣờng tín hiệu PI3K/Akt và p38, làm tăng cƣờng mức độ
bảo vệ các tế bào gan chống lại t- BHP gây ra các stress oxy hóa [34].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Văn Thi và cộng sự, cao triterpenoid trong nấm
Linh chi với liều 484 mg cao/kg thể trọng chuột có tác dụng bảo vệ tế bào gan. Ở

8


liều này, cao nấm Linh chi có khả năng ức chế 39,86 % sự tăng hoạt độ men ALT
trong huyết thanh chuột gây ra bởi paracetamol [16].
Các polysaccharid trong nấm Linh chi đƣợc xem là có tác dụng bảo vệ gan.
Acid ganoderic R và S trong hệ sợi; acid ganoderic A trong bào tử nấm Linh chi có
tác dụng bảo vệ gan gây ra bởi galactosamin [3].
Ngoài ra, tác dụng của nấm linh chi trên những tổn thƣơng dạ dày cũng đã đƣợc
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu Gao, Tang và cộng sự [31] đã gây loét dạ dày chuột
bằng acid acetic đã gây và điều trị bằng GL-PS, một polysaccharide chiết xuất từ G.
lucidum, với liều 0,5 và 1,0 g / kg trong 14 ngày. Kết quả, GL-PS làm gia tăng đáng
kể việc chữa lành vết loét (40% và 56%, tƣơng ứng với liều điều trị). Điều trị với
liều 1,0 g / kg còn cho thấy sự phục hồi đáng kể chất nhầy và nồng độ prostaglandin
so với nhóm chứng [31].
- Tác dụng tăng cường miễn dịch
Năm 2007, Xu Z. và cộng sự [68] đã báo cáo một polysaccharid của G.lucidum
giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi các tế bào tủy xƣơng, hồng cầu, bạch cầu, các tế
bào tiêu diệt tự nhiên và các tế bào T trên chuột bị gây ức chế miễn dịch bằng
cyclophosphamid.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hƣơng và Trịnh Văn Tấn (2011), cao
nƣớc, cao cồn và polysaccharid thô chiết từ nấm Linh chi đỏ trồng tại Việt Nam đều

có tác dụng làm tăng đáp ứng miễn dịch trong thực nghiệm gây suy giảm miễn dịch
bằng cyclophosphamid [11].
Nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng của nấm Linh chi có liên quan đến sự hỗ
trợ điều hoà miễn dịch thông qua sự cảm ứng của các cytokin và tăng cƣờng lại cơ
quan miễn dịch phản ứng lại kích thích. Các thành phần khác nhau từ G. lucidum
làm tăng cƣờng sự phát triển và trƣởng thành của các lympho T và B, các tế bào
đơn nhân lách, các tế bào NK và các tế bào đuôi gai trong nuôi cấy in vitro và trong
các nghiên cứu động vật in vivo [21], [73].
- Tác dụng chống oxy hóa
Năm 2002, You và Lin [69] đã báo cáo phức hợp polysaccharid – peptid gồm16
loại amino acid có tác dụng chống oxy hóa.

9


Năm 2005, Nguyễn Thƣợng Dong và cộng sự tiến hành trên chuột nhắt trắng,
nhận thấy cao nƣớc và cao ethanol 80 % chiết xuất từ nấm Linh chi có hoạt tính
chống oxy hóa trên mô hình gây viêm gan cấp bằng CCl4 [7].
Nấm Linh chi đỏ thể hiện hoạt tính khử gốc superoxid in vitro điển hình ở các
cao cồn, cao MeOH, phân đoạn n – butanol và phân đoạn diethy ether. Theo nhóm
nghiên cứu của Trần Thị Văn Thi, cao triterpenoid tổng chiết xuất từ nấm Linh chi
có tác dụng chống oxy hóa (ức chế 19,94 % sự tăng hàm lƣợng MDA so với chứng
bệnh lý với liều 484 mg cao/kg thể trọng chuột) [16].
Cao cồn và cao nƣớc nấm Linh chi điều chỉnh về mức bình thƣờng hoạt tính
GSH-Px trong gan chuột bị gây tổn thƣơng oxy hóa bằng cyclophosphamid [5].
Năm 2015, Yurkiv B và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng chống oxy
hóa trên chuột đƣợc gây đái tháo đƣờng bằng streptozotocin, nhận thấy nấm làm
tăng hoạt động của các enzym chống oxy hóa. Từ đó giúp ngăn ngừa stress oxy hóa
phát triển trong tế bào ở bệnh nhân tiểu đƣờng [71].
- Tác dụng kháng HIV

Các tác giả Hàn Quốc đã đánh giá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 ở các tế
bào lympho T ở ngƣời của cao nƣớc nấm Linh chi. Kết quả cho thấy, cao nƣớc nấm
Linh chi có tác dụng ức chế mạnh mẽ hoạt động sinh sản của loại virus này [45].
Các chất nhƣ ganoderiol A, B và F, ganodermanontriol, acid ganoderic α, B, C1
và H, 3β-5α-dihydroxy-6β-methoxyergosta-7,22-dien đƣợc phân lập từ nấm có khả
năng ức chế enzym protease của virus HIV in vitro [29].
- Tác dụng khác
Cao nấm Linh chi toàn phần có tác dụng dự phòng và điều trị phục hồi một
phần độc tính gây suy giảm bạch cầu của paclitaxel và carboplatin [8].
Adenosin trong nấm có tác dụng giảm kết tập tiểu cầu, phân giải thrombin và
ngăn ngừa huyết khối [3], [32], [44].
Ngoài ra, hàm lƣợng cao germani của nấm Linh chi giúp gia tăng khả năng hấp
thu oxy của hồng cầu lên tới 1,5 lần; có thể tăng cƣờng chuyển hóa và ngăn ngừa
thoái hóa mô [3].

10


Nghiên cứu của Nguyễn Thƣợng Dong và cộng sự (2006) cho thấy cao EtOH
nấm Linh chi ở cả hai liều thử tƣơng đƣơng 10 và 20 g dƣợc liệu/kg chuột có tác
dụng cải thiện sự suy giảm khả năng nhận thức và suy giảm khả năng ghi nhớ gây
ra bởi scopolamin [6].
Nấm Linh chi còn có tác dụng chống viêm trong bệnh Crohn liên quan đến
việc ức chế tín hiệu NF-κB của tuyến yên [51]. Ngƣời ta đã chứng minh đƣợc tác
dụng giảm đau đến 37,9 % trên chuột thực nghiệm của các acid ganoderic A, B,
C và H [39].
Polysaccharid phân lập từ G.lucidum đã đƣợc chứng minh là có tác dụng chống
lại sự phá hủy của tia phóng xạ trên in vitro và in vivo [59].
1.1.6 Công dụng của nấm Linh chi
Linh chi đƣợc sử dụng từ lâu và đƣợc coi nhƣ là một trong các vị thuốc đầu vị

của y học cổ truyền phƣơng Đông. Trong y học cổ truyền, Linh chi đƣợc dùng để
tăng cƣờng trí nhớ, kéo dài tuổi thọ… [3]
Theo kinh nghiệm dân gian, Nấm Linh chi đƣợc dùng để điều trị suy nhƣợc
thần kinh, chóng mặt, mất ngủ; viêm khí quản mạn tính, bệnh bụi silic phổi lao;
tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, bệnh động mạch vành tim; viêm gan, đau dạ
dày, chán ăn, thấp khớp, thống phong. Liều dùng mỗi ngày 3 – 10 g dạng thuốc sắc,
hoặc 2 – 5 g tán bột uống. Dùng ngoài, xông trị viêm mũi [13].
1.2 POLYSACCHARID TRONG NẤM LINH CHI
1.2.1 Hàm lƣợng polysaccharid trong nấm Linh chi
Dƣợc điển Trung Quốc yêu cầu hàm lƣợng polysaccharid trong nấm Linh chi
không đƣợc thấp hơn 0,5% dƣợc liệu khô [58].
Dƣợc điển Mỹ yêu cầu hàm lƣợng polysaccharid trong nấm Linh chi không
đƣợc thấp hơn 0,7% dƣợc liệu khô [67].
Năm 2013, Poh-Guat Cheng và cộng sự [26] đã nghiên cứu trên mẫu nấm
G.lucidum thu hái ở Malaysia, thu đƣợc dịch chiết nƣớc chứa tổng lƣợng
polysaccharid là 25,1%.
Theo Juan Lu và cộng sự (2012) [54] nghiên cứu các mẫu nấm G.lucidum đƣợc
thu hái từ núi Dabie, quận Longquan, Nantong, núi Changbai, Wuyi, thành phố
Liaocheng (Trung Quốc), có hàm lƣợng polysaccharid lần lƣợt là 1,85%; 5,88%;
3,30%; 6,03%; 7,38%; 9,08%.

11


Trần Thị Văn Thi cùng cộng sự [15] cũng đã xác định hàm lƣợng của phân
đoạn polysaccharid từ nấm Linh chi nuôi trồng tại Thừa Thiên Huế. Hàm lƣợng
polysaccharid trong cao toàn phần polysaccharid là 86,00 ± 0,53 (P = 0,95, n = 6).
1.2.2 Các phƣơng pháp phân tích polysaccharid (PS) trong nấm Linh chi
Dung môi chiết xuất polysaccharid thƣờng là nƣớc nóng [23], [33], [39] hoặc là
dung dịch kiềm [38] sau đó kết tủa bởi rƣợu [23], [33], [39].

1.2.1.1 Phương pháp tạo màu đo quang phổ hấp thụ UV – VIS
* Phƣơng pháp tạo màu với thuốc thử anthron
Nguyên tắc:
- Dùng dung dịch HCl loãng để thuỷ phân polysaccharid thành monosaccharid.
- Trong môi trƣờng acid nóng, glucose bị dehydrat hóa tạo thành hydroxymethyl
furfural. Hợp chất này kết hợp với anthron tạo thành sản phẩm có màu xanh lục hấp
thụ cực đại tại 630 nm [37].
Phƣơng pháp này đƣợc dƣợc điển Trung Quốc sử dụng để định lƣợng tổng
lƣợng polysaccharid trong G.lucidum và G.sinensis [58].
* Phƣơng pháp tạo màu với thuốc thử phenol-acid sulfuric
Nguyên tắc:
Dựa vào phản ứng thuỷ phân polysaccharid thành monosaccharid. Trong môi
trƣờng acid nóng, glucose bị dehydrat hóa tạo thành hydroxymethyl furfural. Hợp
chất này tạo màu với phenol, dung dịch tạo thành có độ hấp thụ cực đại tại bƣớc
sóng λ = 490 nm [37].
Theo Krystyna Skalicka-Woźniak [63], sau khi chiết PS bằng nƣớc nóng
(85°C) trong 5 giờ, và kết tủa bằng EtOH, tổng lƣợng PS tinh khiết đƣợc định lƣợng
bằng cách tạo màu với thuốc thử phenol – acid sulfuric theo quy trình: lắc đều 30
phút hỗn hợp 1 ml dung dịch thử, 1 ml dung dịch phenol 5% và 5 ml H2SO4 đặc, đo
quang ở bƣớc sóng 490 nm. Phƣơng pháp có độ lặp lại cao, tuyến tính trong khoảng
nồng độ 0,055-0,475 mg/ml [63].
Theo Masuko T. và cộng sự (2005) [56] thứ tự mẫu thử - acid sulfuric – phenol
cho độ hấp thụ tối đa. Tuy nhiên phƣơng pháp thêm dung dịch đƣờng, phenol vào
bình nón, lắc đều rồi thêm H2SO4 đặc cũng đƣợc nhiều nghiên cứu chứng minh là
cho độ hấp thụ tối đa [62], [70].

12


1.2.1.2 Phương pháp sắc kỷ lỏng hiệu năng cao HPLC

Dƣợc điển Mỹ [67] đã sử dụng phƣơng pháp HPLC để định lƣợng
polysaccharid toàn phần trong nấm Linh chi. Các điều kiện sắc ký nhƣ sau:
Detector: UV 250 nm
Cột: L1, 4,6 mm x 25 cm, 5 µm
Nhiệt độ cột: 35 ± 1°C
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút
Thể tích tiêm: 10 µl
Pha động: đệm phosphat 0,05 M (dung dịch A) : acetonitril (dung dịch B)
Chƣơng trình gradient:
Thời gian (phút)

Dung dịch A (%)

Dung dịch B (%)

0

84

16

30

82,5

17,5

55

81


19

60

81

19

61

84

16

1.3 ACID GANODERIC A TRONG NẤM LINH CHI

Hình 1.3: Acid ganoderic A
Tên

khoa

học:

(2R,6R)-6-[(5R,7S,10S,13R,14R,15S,17R)-7,15-dihydroxy-

4,4,10,13,14-pentamethyl-3,11-dioxo-2,5,6,7,12,15,16,17-octahydro-1Hcyclopenta[a]phenanthren-17-yl]-2-methyl-4-oxoheptanoic
7,15-dihydroxy-3,11,23-trioxo-lanost-8-en-26-oic acid
Công thức phân tử: C30H44O7


13

acid,

(7β,15α,25R)-


×