Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản nông dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 18 trang )

Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
HỘ KINH DOANH TRẦN THỊ LOÃN

ĐỀ ÁN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN
của ĐẠI LÝ NÔNG DƯỢC QUỐC ĐẠT
TẠI BUÔN EA KMAR, XÃ EA BHÔK,
HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐĂKLĂK

Tháng 01 năm 2016

Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

1


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
HỘ KINH DOANH TRẦN THỊ LOÃN

ĐỀ ÁN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN
của ĐẠI LÝ NÔNG DƯỢC QUỐC ĐẠT
TẠI BUÔN EA KMAR, XÃ EA BHÔK,
HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐĂKLĂK

CHỦ ĐẠI LÝ

Trần Thị Loãn

Tháng 01 năm 2016


Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

2


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cư Kuin chứng thực: Đề án bảo vệ
môi trường đơn giản này đã được cấp Giấy xác nhận đăng ký số .........................
ngày ...... tháng ..... năm ............. của Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin.
Cư Kuin, ngày ..... tháng ..... năm …….
TRƯỞNG PHÒNG

Lê Phú Hanh

Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

3


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
MỞ ĐẦU
Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Phát
triển bền vững ngành nông nghiệp là góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đây
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Trong
những năm qua, ngành nông nghiệp không ngừng phát triển mạnh mẽ, đóng góp
đáng kể vào sự phát triển chung của kinh tế cả nước.
Đại lý nông dược Quốc Đạt được thành lập trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của Hộ kinh doanh cá thể số: 40G 000667, do Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Cư Kuin cấp đăng ký lần đầu ngày 01/07/2009 và đăng ký thay đổi

lần thứ 1 ngày 03/10/2011.
Căn cứ quy mô, công suất, tính chất hoạt động của Đại lý nông dược đại lý
kinh doanh gồm các loại mặt hàng: Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và hạt lúa
giống, hạt giống (đại lý không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có
phát sinh chất thải từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện
theo quy định tại Phụ lục 19b) Đại lý thuộc điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư số
01/2012/TT-BTNMT ngày 16/03/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Chương 1. MÔ TẢ TÓM TẮT CƠ SỞ
1.1. Tên của đại lý
Đại lý nông dược Quốc Đạt.
1.2. Chủ đại lý
Bà: Trần Thị Loãn
Chủ đại lý
Điện thoại: 0500.3640288 - 0988 077 465
Địa chỉ: Buôn Ea Kmar, xã Ea Bhôk, huyện Cư Kuin, tỉnh Đăklăk.
1.3. Vị trí địa lý của đại lý
Đại lý nông dược Quốc Đạt thuộc buôn Ea Kmar, xã Ea Bhôk, huyện Cư Kuin,
tỉnh Đăklăk. Có vị trí thuộc thửa đất 6696, tờ bản đồ số 25, diện tích 1672m 2 được
UBND huyện Cư Kuin cấp GCNQSDĐ số: AM 089840, ngày 04/7/2008.
Hiện trạng xung quanh khu vực Đại lý, dân cư sinh sống đông đúc và ổn định.
Bà con nông dân chủ yếu sống bằng nghề buôn bán, trồng trọt và chăn nuôi.
Phía Đông giáp đất nhà ông Trần Đình Vinh
Phía Tây giáp đất nhà Hoàng Văn Thảo
Phía Nam giáp đất nhà Nguyễn Văn Chung
Phía Bắc giáp đường liên xã.
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

4



Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
Vị trí khu đất đem lại nhiều lợi thế: Nằm trên trục đường giao thông liên xã
nên rất thuận lợi cho việc mua bán và vận chuyển hàng hóa trong vùng. Mặt khác
là địa bàn có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp nên việc tiêu thụ các mặt hàng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và hạt giống nông nghiệp các loại cho bà con
nông dân trong vùng là một nhu cầu thiết yếu. Hiện tại nhu cầu về điện đã được
đáp ứng, nguồn nước tự cung tự cấp, đủ để đảm bảo cho Đại lý hoạt động thường
xuyên.
1.4. Quy mô công suất, thời gian hoạt động của đại lý
- Quy mô công suất:
Số lượng bán ra 0,5 tấn thuốc bảo vệ thực vật/năm; 50 - 100 tấn phân bón/năm
Các sản phẩm của Đại lý bán ra thông thường người dân tự đến mua và tự vận
chuyển về bằng phương tiện tự có như máy cày và xe máy…
- Quy mô diện tích:
Khu đất xây dựng Đại lý với diện tích 1672m2, gồm các công trình:
+ Quầy bán hàng 70m2: mái lợp tôn, tường gạch, nền bê tông, trần lợp tôn, cửa
sắt, có hệ thống thông hơi, được trang bị các tủ kính về kệ sắt để trưng bày hàng
hóa, trong đó có khoảng 50 kg thuốc bảo vệ thực vật, 5- 10 tấn phân bón.
+ Kho chứa hàng 30m2: mái lợp tôn, tường gạch, nền bê tông, trần lợp tôn, cửa
sắt, có hệ thống thông hơi, được trang bị các kệ đựng thuốc, bình chữa cháy, chứa
khoảng 100 kg thuốc bảo vệ thực vật, 10 tấn phân bón.
+ Sân: 100m2
+ Khu vệ sinh: 7m2.
+ Hệ thống cấp điện: sử dụng nguồn điện 3 pha lấy từ hệ thống điện lưới quốc
gia trên địa bàn.
+ Hệ thống cấp nước: sử dụng nước lấy từ giếng đào được bơm lên bể chứa
dung tích 10m3.
- Thời gian hoạt động của đại lý:

Đại lý hoạt động từ tháng 7/2009 đến nay. Thời gian hoạt động hàng ngày: từ
07 giờ đến 17 giờ.
Hiện tại số lượng lao động tại Đại lý 1 - 2 người. Trong đó Trần Thị Loãn là
lao động phụ trách bán thuốc bảo vệ thực vật đã được Chi cục bảo vệ thực vật
thuộc Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật số 922 ngày 03/8/2011. Tuy nhiên nhu cầu lao động có thể
thay đổi tùy vào quá trình hoạt động của đại lý.

Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

5


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
Chương 2. NGUỒN CHẤT THẢI VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
2.1. Nguồn chất thải rắn thông thường
2.1.1. Nguồn phát sinh và tải lượng chất thải rắn
a. Chất thải sinh hoạt:
Khối lượng chất thải rắn phát sinh tính trung bình là 0,5kg/người (theo tài liệu
Quản lý chất thải rắn của GS Trần Hiếu Nhuệ biên soạn, NXB Xây dựng). Khối
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của lao động làm việc tại Đại lý là 2 người x
0,5kg/người = 1,0kg/ngày, trong đó thành phần hữu cơ chiếm 60-65%.
- Chất thải rắn sinh hoạt được chia làm 2 loại:
+ Chất thải rắn dễ phân hủy là các loại chất thải hữu cơ như lương thực, thực
phẩm dư thừa bị thải loại.
+ Chất thải rắn khó phân hủy gồm các loại bao bì bằng kim loại, polyme…
Tuy lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại đại lý ít nhưng nếu không được thu
gom và xử lý hợp lý, khi phân tán sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng sức khỏe nhân viên cũng như làm mất mỹ quan khu vực.
b. Chất thải rắn từ hoạt động kinh doanh:

Đại lý nông dược Quốc Đạt là đại lý kinh doanh chủ yếu buôn bán các mặt
hàng như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và hạt lúa giống, hạt giống. Mua và bán
nguyên bao, nguyên chai trường hợp bán lẻ rất ít nên chất thải phát sinh 1 số
lượng nhỏ chủ yếu là giấy tờ, hóa đơn, bao bì cacton, vỏ bao polyme, nilon...
không chứa chất nguy hại. Khối lượng phát sinh khoảng 1,5 kg/ngày.
2.1.2. Biện pháp xử lý
a. Chất thải rắn sinh hoạt:
Do có thành phần chính trong chất thải rắn sinh hoạt là các chất hữu cơ, chủ
yếu được phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của đại lý. Rác thải được phân loại ngay
tại nguồn phát sinh, đối với rác thải có khả năng tái sử dụng được thu gom riêng
trong các túi đựng sau đó đem báo cho cơ sở thu gom.
Thường xuyên quét dọn tăng cường công tác vệ sinh chung, luôn luôn giữ gìn
vệ sinh cảnh quan môi trường trong khu vực.
Rác thải không có khả năng tái sử dụng được thu gom vào 01 thùng chứa có
nắp đậy đặt trong khuôn viên đại lý và hợp đồng với Công ty quản lý môi trường
của huyện định kỳ thu gom đem đi xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh.
b. Chất thải rắn từ hoạt động kinh doanh:
Như đã trình bày ở trên chất thải rắn sản xuất tại đại lý, số lượng phát sinh
không nhiều khoảng 1,5kg/ngày, chủ yếu là các loại bao bì đựng phân bón, bao bì
cacton, vỏ bao polyme, nilon... không chứa chất nguy hại. Các loại bao bì này
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

6


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
được tận dụng cho gia đình hay bán cho người dân xung quanh vùng để đựng các
loại nông sản hoặc bán cho các cơ sở thu mua.
2.2. Nguồn chất thải lỏng
Nguồn nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động của đại lý gồm có: nước

thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.
2.2.1. Nguồn phát sinh
a. Nước thải sinh hoạt và nước thải lau rửa sàn nhà, vệ sinh đại lý
Tổng số lao động của đại lý là 02 người nhưng không lưu trú tại đại lý, lượng
nước cấp cho 01 thành viên tại đại lý khoản 25 lít/ngày, nước thải lau rửa, vệ sinh
sàn nhà thông thường khoảng 50 lít/ngày, như vậy tổng lượng nước cấp cho sinh
hoạt của đại lý là 0,1m 3/ngày, lượng nước thải phát sinh 80% lưu lượng cấp nước.
Vậy lưu lượng nước thải sinh hoạt là 0,08m3/ngày.

T
T
1
2
3
4
5
6
7

Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Khối lượng các chất ô nhiễm
Chỉ tiêu
(g/người/ngày)
BOD5
45 - 54
COD
72 - 102
SS
70 - 145
Tổng Nitơ

6 - 12
NH4
2,4 - 4,8
Dầu mỡ
10 - 30
Tổng Phospho
0,8 - 4,0
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế thế giới (WHO), 1993

Với tổng số lao động 02 người lưu lượng nước thải khoảng 0,08m 3/ngày, nồng
độ các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt của dự án theo bảng sau:
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nồng độ các chất ô nhiễm trong QCVN 14:2008/
TT Chất ô nhiễm
nước thải sinh hoạt (mg/lít)
BTNMT (Cột B)
1 BOD5
562,5 - 675,0
50
2 COD
900,0 - 1275,0
3 SS
875,0 - 1812,5
100
4 Tổng Nitơ
75,0 - 150,0
5 NH4
30,0 - 60,0
10
6 Dầu mỡ

125,0 - 375,0
20
7 Tổng Phospho
10,0 - 50
10
So với Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B), hầu hết các chất ô nhiễm
có trong nước thải sinh hoạt khi không xử lý có nồng độ vượt quá giới hạn cho
phép rất nhiều lần Bản chất nước thải sinh hoạt có chứa nhiều cặn bã, chất rắn lơ
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

7


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và mầm bệnh cho nên để bảo vệ môi trường
nước, sức khỏe con người. Chủ đại lý đã có các biện pháp để xử lý giảm thiểu
nồng độ chất ô nhiễm, vi sinh vật trước khi cho thoát ra môi trường.
b. Nước mưa chảy tràn:
Lưu lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào chế độ khí hậu khu vực, lượng
nước này có thể bị nhiễm bẩn do cuốn theo đất đá, chất thải rắn... Nếu không có
biện pháp phù hợp nước mưa sẽ làm ô nhiễm môi trường nước.
Đại lý nông dược Quốc Đạt, có tổng diện tích xây dựng 107m 2, hiện tại mái
nhà đã được lợp tôn kiên cố nên thực tế lượng nước mưa chảy tràn không nhiều,
tuy nhiên chúng tôi vẫn tính toán và đưa ra các biện pháp giảm thiểu. Lưu lượng
nước mưa bình quân năm trên địa bàn là 1.967,3mm trừ đi hệ số thấm bốc hơi còn
lại tạo thành dòng chảy.
Tải lượng nước mưa chảy tràn được tính theo công thức:
Q = (107 x 1.967,3 x 0,7)/1.000 = 147,4m3/năm.
Nồng độ các chất có trong nước mưa chảy tràn
T

Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Nồng độ
T
1 Tổng Nitơ
mg/l
0,5 - 1,5
2 Tổng Phospho
mg/l
0,004 - 0,03
3 COD
mg/l
10 - 20
4 TSS
mg/l
10 - 20
Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993

Nhận xét: So với nước thải, nước mưa thuộc loại khá sạch vì vậy chỉ cần thiết
kế hệ thống thu gom riêng, sau khi qua hệ thống song chắn rác để giữ lại rác và
cặn có kích thước lớn, cho chảy ra theo địa hình tự nhiên.
2.2.2. Biện pháp giảm thiểu
a. Nước thải sinh hoạt:
Để xử lý nước thải phát sinh do quá trình sinh hoạt của người lao động tại Đại
lý, chủ đại lý đã xây dựng bể tự hoại 3 ngăn đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu
chuẩn thải vào môi trường.
Bể tự hoại được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn của ngành xây dựng và
đảm bảo xử lý lưu lượng phát sinh. Lượng nước thải sau khi xử lý được cho vào
giếng thấm.
Dung tích của bể tự hoại thường được tính theo công thức:

W = Wn + Wc
Trong đó:
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

8


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
- Wn = Thể tích nước của bể (m3)
- Wc = Thể tích cặn của bể (m3)
- Trị số Wn có thể lấy bằng 1 - 3 lần lưu lượng nước thải ngày đêm
- Trị số Wc xác định theo công thức:
Trong đó:
- a: Lượng cặn của bùn
- T: Thời gian giữa hai lần lấy cặn
- W1 và W2: Độ ẩm của cặn tươi vào bể và cặn khi lên men.
- b: Hệ số thể tích cặn khi lên men (giảm 30%) và lấy bằng 0,7.
- c: Hệ số để lại một phần cặn bã đã lên men khi hút cặn 20% = 1,2.
- N: số người mà bể phục vụ.
Hiệu suất xử lý của bể tự hoại đạt khoảng 40 - 60%.
Nguyên tắc kiểm soát nước thải sinh hoạt:
Bể tự hoại là công trình làm đồng thời 2 chức năng: Lắng và phân hủy cặn
lắng. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của vi sinh vật
kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một phần tạo thành các chất khí và một phần
tạo thành các chất hữu cơ hòa tan. Hiệu quả xử lý của bể tự hoại vào khoảng 40 60%.

Cấu tạo bể tự hoại xử lý nước thải sinh hoạt
Ngăn đầu tiên của bể tự hoại có chức năng tách cặn ra khỏi nước thải. Cặn
lắng ở dưới đáy bể bị phân hủy yếm khí khi đầy bể, khoảng 1 năm sử dụng, cặn
này được hút ra theo hợp đồng với đơn vị có chức năng để đưa đi xử lý. Nước thải

và cặn lơ lửng theo dòng chảy sang ngăn thứ hai. Ở ngăn này, cặn tiếp tục lắng
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

9


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
xuống đáy đồng thời các chất hữu cơ được vi sinh yếm khí phân hủy làm giảm
đáng kể nồng độ trong nước. Nước thải sau khi được xử lý qua bể tự hoại, nồng độ
các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng được giảm bớt khoảng 40 - 60%.
b. Khống chế nước mưa chảy tràn:
Không để xảy ra tình trạng nước mưa tiếp xúc với thuốc hoặc phế phẩm của
thuốc.
Nước mưa rơi xuống đất chủ yếu là thành phần rơi trên mái che, lượng nước
mưa này không bị ô nhiễm bởi các hoạt động sẽ được thải nước tự nhiên qua rãnh
nước thải chung. Sau khi có hệ thống thoát nước mưa của xã, lượng nước mưa
chảy tràn sẽ được thu gom vào hệ thống thoát nước chung.
Nước mưa chảy tràn

Tách rác

Thoát tự nhiên ra hệ thống
thoát nước chung

Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa tại đại lý
2.3. Nguồn chất thải khí
2.3.1. Nguồn phát sinh:
a. Mùi hôi, các khí độc hại từ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật:
Vì đây là loại hình hoạt động kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật buôn
bán nguyên bao, nguyên chai là chính, không phải là đại lý sản xuất nên nguồn

gây ô nhiễm đến môi trường không khí không cao. Các nguồn gây ô nhiễm có thể
phát sinh từ các nguồ sau:
- Hơi từ các loại phân bón là rất ít vì tại đại lý sản xuất họ đã dùng phương
pháp bảo quản sản phẩm kín 2 lớp (1 lớp polime và 1 lớp bao) được may miệng
bằng máy, trừ trường hợp tác động từ bốc vác và vận chuyển. Tuy nhiên sự cố này
rất ít xảy ra cho nên mùi phát tán vào môi trường không khí sẽ không đáng kể.
- Hơi các loại thuốc bảo vệ thực vật bay ra từ nơi bị rò rỉ hoặc chai lọ bị đổ vỡ.
Tuy nhiên sự cố này rất ít xảy ra và lượng thuốc đổ vỡ thường không lớn nên
lượng dung môi và hơi thuốc phát tán vào môi trường không khí sẽ không đáng
kể.
b. Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải:
Nguồn phát sinh khí thải trong quá trình hoạt động của cơ sở chủ yếu là khí
thải do hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào lúc nhập hàng, xuất hàng.
Bên cạnh việc làm gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong không khí bao
quanh, chúng còn gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Bụi, khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông, từ quá trình bốc xếp
hàng: hiện nay, chưa có số liệu chuẩn hóa về nguồn thải do các loại xe gây ra, do
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

10


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
đó có thể sử dụng phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
và một số tài liệu khác có liên quan.
Do số liệu đo và quan trắc tại khu vực Tây Nguyên chưa có, nên chúng tôi
tham khảo tại báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí
giao thông đường bộ tại Tp. Hồ Chí Minh” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ
trung bình tính chung cho các loại xe gắn máy 2 và 3 bánh là 0,03 lít/km, cho các
loại ôtô chạy xăng là 0,15 lít/km.

T
T
1
2

Hệ số ô nhiễm do khí thải từ hoạt động giao thông
Động cơ
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 lít)
Bụi
SO2
NO2
CO
Xe gắn máy trên 50cc
0,76S
0,3
20
Xe ô tô chạy xăng
0,15
0,84S
0,55
0,85

VOC
3
0,4

Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993.

Ghi chú: S là hàm lượng Sulfure trong xăng dầu (S = 0,5%)
Dựa vào hệ số ô nhiễm và mức tiêu thụ nhiên liệu của các phương tiện giao

thông, dự báo tải lượng ô nhiễm từ các phương tiện giao thông được trình bày
trong bảng.
Tải lượng ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông
T
Động cơ
Hệ số ô nhiễm (kg/1.000 lít)
Bụi
SO2
NO2
CO
VOC
T
1 Xe gắn máy trên 50cc
0,342
0,270
18,000
2,700
2 Xe ô tô chạy xăng
0,293
0,819
1,073
1,658
0,780
Tổng cộng
0,293
1,161
1,343
19,658
3,480
Nhận xét: Tác động của khí thải ra từ các phương tiện giao thông là nguồn

phân tán nên khó xác định nồng độ các chất ô nhiễm. Hướng phát tán ô nhiễm
không khí sẽ phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí tượng trong khu vực, chủ yếu là
hướng gió và tốc độ gió. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình hoạt động số lượng xe
ra vào đại lý rất ít, lại là những xe tải nhỏ, xe máy cày hoặc là xe gắn máy nên khí
thải do hoạt động giao thông gây hại cho môi trường sẽ không nhiều.
2.3.2. Biện pháp xử lý
a. Mùi hôi, các khí thải từ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật:
- Đại lý nông dược Quốc Đạt có quầy bán hàng và kho chứa hàng với diện tích
107m2 được xây dựng kiên cố, thông thoáng theo nguyên tắc thông gió tự nhiên để
hạn chế mùi (nếu có) không phát tán ra xung quanh ở những độ cao thấp có thể
ảnh hưởng đến con người. Mặt khác trên mái nhà sẽ được lắp hệ thống thông gió
và quả cầu hút khí - nhiệt, có độ rộng 400 x 450mm (với định mức 1 quả cầu/50m 2
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

11


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
nhà) nhằm đẩy lượng không khí có mùi hôi lên cao, thoát khỏi tầm ảnh hưởng đến
con người.

Sơ đồ hệ thống thông gió của Đại lý
Mùi hôi của thuốc bảo vệ thực vật có thể bị phát tán vào môi trường không khí
khi có sự cố đổ vỡ, rò rỉ thuốc. Vì vậy cần phải có những biện pháp phòng chống
sự cố đổ vỡ thuốc và khắc phục sự cố khi bị đổ vỡ thuốc.
- Khi bốc thuốc bảo vệ thực vật lên, xuống xe cần phải được sắp xếp hợp lý,
chèn nén kỹ để tránh bị đổ vỡ trong khi vận chuyển.
- Người tiếp xúc với thuốc thường xuyên phải được trang bị những kiến thức
cơ bản về thuốc và có ý thức cẩn thận khi bốc, xếp, vận chuyển thuốc.
- Các kệ đựng hàng ở quầy và kho phải được gia cố vững vàng, không để

nghiêng và có chiều cao quá cao (quá 2m). Kệ giá để hàng cách mặt đất ít nhất
20cm, cách tường ít nhất 30cm để đảm bảo độ thông thoáng.
- Nhanh chóng thu dọn ngay số thuốc bị đổ vỡ, khi thu dọn thuốc phải dùng
găng tay và mang khẩu trang, tuyệt đối không được để thuốc dính vào tay và
người.
- Kho chứa thuốc (rộng 10m2) sẽ được xây kín xung quanh để hơi thuốc (nếu
có) không phát tán ra xung quanh ở những độ cao thấp có thể ảnh hưởng đến con
người. Kho phải khô ráo, thoáng gió, không thấm, dột hoặc ngập úng, có hệ thống
phòng cháy, chữa cháy theo quy định. Mặt khác trên mái nhà sẽ được lắp hệ thống
thông gió và quả cầu hút khí - nhiệt, có độ rộng 400 x 450mm (với định mức 2 quả
cầu/100m2 nhà) nhằm đẩy lượng không khí có mùi hôi lên cao, thoát khỏi tầm ảnh
hưởng đến con người.
- Việc sắp xếp các loại thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo không gây đổ vỡ, rò rỉ,
có lối vào để lấy thuốc bảo vệ thực vật xếp phía trong. Thuốc bảo vệ thực vật phải
xếp riêng biệt từng loại: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ.
- Sàn kho không thấm chất lỏng, bằng phẳng không trơn trượt và không có khe
nứt để chứa nước rò rỉ, chất lỏng bị đổ tràn hay nước chữa cháy đã bị nhiễm bẩn
(trong trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ).
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

12


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
* Ngoài việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu mùi hôi và các khí độc hại từ
thuốc BVTV, phân bón, chủ đại lý sẽ trang bị cho nhân viên bán hàng các dụng cụ
bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ, khẩu trang, găng tay cao su và các chất tẩy
rửa an toàn để vệ sinh cá nhân, dụng cụ lau sàn cần thiết luôn trang bị sẵn vôi,
dung dịch hypoclorit 5% hoặc clorua vôi để kịp thời xử lý nếu sự cố đổ vỡ, rò rỉ
thuốc bảo vệ thực vật xảy ra.

b. Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải:
Để giảm thiểu bụi, khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động, chủ đại lý sẽ
áp dụng biện pháp khống chế bằng phương pháp tưới nước sân nền và mặt đường
phía trước để hạn chế bụi, khí thải, đặc biệt là vào thời tiết nắng, nóng, có gió lớn.
Nhìn chung, phương pháp giảm thiểu được áp dụng trên đây chủ yếu mang
tính thủ công, tuy nhiên do tính chất ô nhiễm là không đáng kể, do vậy phương án
này vẫn phát huy hiệu quả rất tốt. Khi các phương án này được thực hiện nghiêm
chỉnh thì hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm nhiễm bụi, khí thải từ hoạt động của đại lý
đến môi trường và con người có thể đạt 80-85% và đạt tiêu chuẩn cho phép về
chất lượng không khí tại khu vực xung quanh (QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN
06:2009/BTNMT; QCVN 26:2010/BTNMT).
2.4. Nguồn chất thải nguy hại
2.4.1. Nguồn phát sinh
Đối với loại hình kinh doanh của đại lý chất thải nguy hại phát sinh tại đại lý là
từ các nguồn:
- Nước rửa sàn nhà khu vực bị đổ, bể thuốc có chứa hàm lượng nhỏ thuốc bảo
vệ thực vật. Qua tham khảo sự hoạt động của một số đại lý và kho chứa thuốc cho
thấy nước rửa sàn nhà, sàn xe khu vực bị đổ, bể thuốc có chứa hàm lượng nhỏ
thuốc bảo vệ thực vật là không lớn lắm, chỉ khoảng 100 lít/năm (trong trường hợp
xảy ra tình trạng đổ vỡ thuốc). Loại nước thải này sẽ được thu gom lại để xử lý
bằng cách cho vôi tôi hoặc vôi sống vào (với tỉ lệ 2kg vôi tôi trộn với 1m 3 nước
rửa sàn có chứa thuốc BVTV).
- Hơi các loại thuốc bảo vệ thực vật bay ra từ nơi bị rò rỉ hoặc chai lọ bị đổ vỡ.
- Chai lọ đựng thuốc bị vỡ chủ yếu là chai thủy tinh, chai nhựa. Tuy khối
lượng rất ít, nhưng nếu không được quản lý và xử lý tốt thì lượng thuốc bám trên
bề mặt sẽ gây ra ô nhiễm đến môi trường đất, nước và không khí.
- Thuốc quá hạn sử dụng và thuốc kém phẩm chất.
2.4.2. Biện pháp giảm thiểu
- Đối với nước rửa sàn nhà khu vực bị đổ, bể thuốc có chứa hàm lượng nhỏ
thuốc bảo vệ thực vật: phương thức xử lý như sau: đào hố dưới đất, tại khu vực

nhiều ánh sáng mặt trời, chiều sâu, độ rộng của hố tùy thuộc vào lượng nước cần
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

13


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
xử lý, hố có thể được tráng xi măng để xử lý được nhiều lần hoặc lót bằng bao
nilon… sau đó cho hỗn hợp nước và vôi xuống, để khoảng 15 - 20 ngày rồi lấp đất
lại.
- Đối với hơi các loại thuốc bảo vệ thực vật bay ra từ nơi bị rò rỉ hoặc chai lọ
bị đổ vỡ: chủ đại lý đã trình bày các biện pháp phòng chống và khắc phục sự cố rò
rỉ, đổ vỡ thuốc.
- Đối với chai lọ đựng thuốc bị vỡ chủ yếu là chai thủy tinh, chai nhựa:
Phương pháp xử lý loại rác này như sau: Thu gom và giũ sạch thuốc dính trên bề
mặt, rồi ngâm vào hố tráng xi măng có chứa dung dịch hypoclorit 5% hoặc clorua
vôi từ 4 đến 5 ngày để thuốc bị phân hủy hết, sau đó phơi ra nắng. Cuối cùng, có
thể thu gom chai lọ bị đổ vỡ và các loại bao bì như thùng các tông, bao nilon đã
qua xử lý để bán cho các đại lý thu mua ve chai hoặc đem đi đổ tại nơi quy định.
- Đối với thuốc quá hạn sử dụng và thuốc kém phẩm chất: thực hiện quy trình
bảo quản nhập trước - xuất trước, hết hạn trước - xuất trước. Định kỳ kiểm tra chất
lượng của hàng lưu kho, phát hiện các biến chất, hư hỏng trong quá trình bảo
quản. Sau khi kiểm hàng và kiểm tra chất lượng thuốc, nếu thấy thuốc quá hạn và
kém phẩm chất thì sẽ được xử lý bằng cách: Lưu trữ tại khu vực riêng, sau đó
được hoàn trả lại nhà cung cấp.
* Đối với các chất thải có tính chất nguy hại mà không xử lý được và thuốc
bảo vệ thực vật đã quá hạn (nếu có), chủ đại lý sẽ thu gom trong thùng phuy có
nắp đậy kín hoàn trả lại cho nhà cung cấp đối với thuốc bảo vệ thực vật hết hạn,
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn xử lý đối với các chất thải
nguy hại không xử lý được.

2.5. Nguồn tiếng ồn, độ rung
Đại lý là nơi hoạt động mua bán hàng hóa không lớn, không sử dụng các loại
máy móc, phát sinh tiếng ồn, độ rung cộng hưởng từ lời nói, dụng cụ, phương tiện
giao thông… Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ phát ra âm thanh nằm trong
ngưỡng nghe của con người. Do vậy, quá trình hoạt động của Đại lý không gây ra
ô nhiễm tiếng ồn, độ rung cho khu vực xung quanh.
* Ngoài các biện pháp được áp dụng để xử lý và giảm thiểu các nguồn ô
nhiễm tác động đến môi trường, đại lý sẽ thực hiện đúng quy trình bảo quản
thuốc bảo vệ thực vật tại đại lý, thực hiện đúng các quy định của kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật, cụ thể như:
a. Nhãn và bao bì
Các loại thuốc được bảo quản trong bao bì thích hợp, không gây ảnh hưởng
đến chất lượng của thuốc và có khả năng bảo vệ thuốc khỏi các ảnh hưởng của
môi trường, trên bao bì có dán nhãn đúng với quy định.
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

14


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
b. Tiếp nhận thuốc
Việc tiếp nhận thuốc được thực hiện tại đại lý, sau khi kiểm tra cẩn thận về độ
nhiễm bẩn, mức độ hư hại, đối chiếu với các tài liệu chứng từ liên quan về chủng
loại, số lượng, tên hàng, nhà sản xuất... được nhập vào kho bảo quản.
Có hồ sơ ghi chép cho từng lần nhập hàng, với từng lô hàng, tuân thủ các quy
định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ.
Thuốc được bảo quản trong kho ở nhiệt độ <25 0C. Các thuốc quá hạn, kém
phẩm chất được bảo quản riêng biệt với các thuốc khác, chờ quyết định hủy, tái xử
lý hoặc trả lại nhà cung cấp, đảm bảo nghiêm ngặt thuốc bị loại bỏ sẽ không được
xử lý.

c. Xuất - nhập thuốc
Việc phân phối thuốc tại đại lý luôn tuân thủ theo nguyên tắc quay vòng (nhập
trước - xuất trước hoặc hết hạn trước - xuất trước), các thuốc nhập sau nếu có hạn
dùng ngắn hơn thuốc cùng loại nhập trước đó thì thuốc hạn dùng ngắn hơn sẽ
được xuất trước.
d. Bảo quản thuốc
Luôn duy trì điều kiện bảo quản tốt nhất đối với từng loại thuốc. Bao bì thuốc
luôn được giữ nguyên vẹn trong suốt quá trình bảo quản, không dùng lẫn lộn bao
bì đóng gói của loại này cho loại khác. Các thuốc được phân loại và có chế độ bảo
quản thích hợp, các thuốc nhạy cảm với ánh sáng được bảo quản trong bao bì kín,
không cho ánh sáng truyền qua.
Tiến hành định kỳ việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so sánh thuốc hiện
còn với lượng hàng còn tồn theo phiếu theo dõi xuất nhập thuốc. Thường xuyên
kiểm tra số lô và hạn dùng để đảm bảo nguyên tắc nhập trước - xuất trước hoặc hết
hạn trước - xuất trước, phát hiện hàng gần hết hoặc hết hạn dùng.
Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho, phát hiện các biến chất, hư
hỏng trong quá trình bảo quản.
Quy trình hoạt động
Quá trình hoạt động tại đại lý luôn tuân thủ theo quy trình về kiểm nhập hàng,
kiểm tra chất lượng, xuất hàng, giao hàng, nhận hàng hoàn trả và thu hồi, nhận đổi hàng đền bù, theo dõi và ghi chép các điều kiện bảo quản, vệ sinh kho và môi
trường xung quanh, kiểm tra mối mọt - côn trùng - loài gặm nhấm, biết giữ, sắp
xếp hàng hóa trên hệ thống kệ. Mỗi quy trình đều có hướng dẫn cụ thể theo đúng
quy định của cơ quan chuyên ngành.

Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

15


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”

Thuốc từ nhà cung cấp được chuyên chở đến đại lý bằng xe tải thùng hoặc
bằng xe gắn máy tùy theo nhu cầu, hàng được kiểm - nhập ngay tại chỗ. Sau khi
đã kiểm tra đầy đủ về chứng từ, số lượng, thuốc được kiểm tra chất lượng bao gồm
kiểm tra về nhãn hàng hóa, kiểm tra cảm quan. Tiến hành đóng gói lại hàng đã mở
kiểm theo đúng như tình trạng ban đầu, niêm phong, phân loại và được chuyển
vào bảo quản theo đúng tiêu chuẩn bảo quản thuốc tốt.
Các trường hợp: hàng không đủ phẩm chất khi kiểm nhập, hàng hoàn trả - thu
hồi, hàng quá hạn sử dụng đều có các quy trình xử lý riêng theo đúng quy định của
cơ quan chủ quản.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. Kết luận:
Đại lý nông dược Quốc Đạt là đại lý buôn bán các mặt hàng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật. Các vấn đề có liên quan đến chất thải, các vấn đề không liên quan
đến chất thải đều được trình bày chi tiết trong báo cáo và các tác động ở đây ở
mức độ thấp nằm trong khả năng xử lý của Đại lý.
Tuy nhiên một số các tác động khác ngoài tầm dự đoán nếu xảy ra chủ Đại lý
sẽ phối hợp với các đơn vị có chức năng để giải quyết đảm bảo vệ sinh môi
trường, hạn chế tác động tiêu cực đến con người, môi trường và tài sản.
2. Kiến nghị:
Hoạt động của Đại lý kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cư Kuin nói riêng cũng như của tỉnh
Đăklăk nói chung, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nguồn ngân sách cho
Nhà nước, tạo công ăn việc làm ổn định cho gia đình chủ đại lý. Do vậy, chủ đại lý
rất mong được sự khuyến khích ủng hộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước tạo điều
kiện để đại lý sản xuất ổn định tiến tới phát triển bền vững.
Chúng tôi rất mong các cấp có thẩm quyền xem xét và xác nhận Đề án bảo vệ
môi trường đơn giản “Đại lý nông dược Quốc Đạt” của hộ gia đình Trần Thị Loãn
để đại lý kinh doanh buôn bán ổn định thúc đẩy phát triển kinh tế và an sinh xã
hội.
3. Cam kết

Cam kết của chủ đại lý trong quá trình hoạt động kinh doanh buôn bán như
sau:
Cam kết thực hiện những nội dung về bảo vệ môi trường đã nêu trong đề án
bảo vệ môi trường đơn giản, đặc biệt là các nội dung về xử lý chất thải.
Cam kết sẽ thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường được
nêu trong đề án.
Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

16


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động của bụi, khí thải, nước thải rửa
sàn và nước mưa chảy tràn trong hoạt động kinh doanh của Đại lý.
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn phát sinh do hoạt
động kinh doanh buôn bán.
Cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có liên
quan đến đại lý.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi
trường năm 2005;
Thông tư 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện
đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và thẩm định đề án bảo vệ môi trường đơn
giản.
Quyết định số 3733/QĐ-BYT, ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ y tế và việc

ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao
động.
Thông tư số 12/2001/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn về môi trường sau:
- QCVN 05:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
- QCVN 06:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
- QCVN 14:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Tiếng ồn, độ rung đảm bảo tiếng ồn, độ rung sẽ đã quy chuẩn về quy định
(QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 27:2010/BTNMT, TCVN 6438:2001).
- Quản lý chất thải rắn theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Cam kết đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường hợp để xảy
ra các sự cố, rủi ro môi trường trong quá trình hoạt động của đại lý.
Chủ đại lý cam kết sẽ đền bù và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường
hợp xảy ra các sự cố, rủi ro môi trường trong quá trình hoạt động của đại lý.

Chủ đại lý: Trần Thị Loãn

17


Đề án Bảo vệ môi trường đơn giản của “Đại lý nông dược Quốc Đạt”

PHỤ LỤC:

Chủ đại lý: Trần Thị Loãn


18



×